Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Một số giải pháp góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của lao động nữ 4 xã khu vực phía bắc huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.19 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------

TRẦN HỮU LÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM , NÂNG CAO THU NHẬP VÀ ĐỜI SỐNG
CỦA LAO ĐỘNG NỮ 4 XÃ KHU VỰC PHÍA BẮC
HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngànhnghệ gỗ, giấy
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------

TRẦN HỮU LÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM , NÂNG CAO THU NHẬP VÀ ĐỜI SỐNG
CỦA LAO ĐỘNG NỮ 4 XÃ KHU VỰC PHÍA BẮC
HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI



Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

Chuyên ngànhnghệ gỗ, giấy
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TS. Trần Nhĩa
Tuấn

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VÕ ĐỊNH

Hà Nội, 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn của mình:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn
Võ Định đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy,
cô giáo trong Khoa Sau đại học đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học
tập vừa qua.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh, chị ở UBND huyện
Trấn Yên, Trung tâm dạy nghề huyện Trấn Yên, Trường CĐ NN & PTNT Bắc

Bộ và các cơ quan có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này tại địa phương.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tổ chức chính quyền,
đoàn thể và lao động nữ tại các xã Tân Đồng, Báo Đáp, Đào Thịnh, Việt Thành
đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp các tài liệu để tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã nhiệt tình
cổ vũ, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Trần Hữu Lân


ii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Mục lục ..........................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt...............................................................................vii
Danh mục các bảng .....................................................................................viii
Danh mục các hình........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3

2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM, THU
NHẬP VÀ ĐỜI SỐNG LAO ĐỘNG NỮ NÔNG THÔN ........................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm, thu nhập và đời sống của lao động nữ
nông thôn................................................................................................... 5
1.1.1. Một số vấn đề về lao động, việc làm, thu nhập và đời sống của lao
động nông thôn....................................................................................... 5
1.1.1.1. Một số vấn đề về lao động, nguồn nhân lực, lao động
nông thôn ............................................................................................ 5
1.1.1.2. Một số vấn đề về việc làm, giải quyết việc làm, thất nghiệp..... 8
1.1.1.3. Thu nhập lao động nông thôn ................................................. 14


iii

1.1.1.4. Lý luận về đời sống................................................................ 16
1.1.2. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho lao động nữ ....................... 17
1.1.3. Đặc điểm của lao động nữ nông thôn......................................... 19
1.1.3.1. Giới và giới tính. ................................................................... 19
1.1.3.2. Đặc điểm của lao động nữ và thị trường lao động nữ............ 20
1.1.4. Chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển nguồn
lao động nữ........................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về việc làm, thu nhập, đời sống của lao động nữ
nông thôn các nước trên thế giới và ở Việt Nam ................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống

cho lao động nữ ở một số nước ............................................................ 26
1.2.1.1. Kinh nghiệm từ Trung Quốc .................................................. 27
1.2.1.2. Kinh nghiệm từ Nhật Bản ...................................................... 30
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống
cho lao động nữ nông thôn ở nước ta .................................................. 33
1.2.2.1. Thái Bình............................................................................... 33
1.2.2.2. Ninh Bình .............................................................................. 35
1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến việc làm, thu nhập và đời sống
của lao động nữ ....................................................................................... 37
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra.............................................................. 38
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 40
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................... 40
2.1.1.1. Đặc điểm địa hình ................................................................. 40
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn.................................................... 41
2.1.1.3. Điều kiện đất đai ................................................................... 42


iv

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội................................................. 45
2.1.2.1. Tình hình kinh tế ..................................................................... 45
2.1.2.2. Dân số, lao động và mức sống dân cư ................................... 47
2.1.2.3. Y tế, giáo dục......................................................................... 49
2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất, kỹ thuật ................................................. 50
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn của địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
tác động đến việc làm cho lao động nông thôn .................................... 52
2.1.4.1. Tiềm năng và thuận lợi ......................................................... 52
2.1.4.2. Những khó khăn tồn tại......................................................... 53

2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................. 54
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ......................... 55
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................ 59
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ................................. 60
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để nghiên cứu ...................................... 61
2.3.1. Chỉ tiêu nghiên cứu về lao động ................................................. 61
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá tình hình việc làm và thu nhập....................... 61
2.3.3. Chỉ tiêu về đời sống và sinh hoạt ................................................ 62
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 63
3.1. Thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của lao động nữ khu vực
phía Bắc huyện Trấn Yên......................................................................... 63
3.1.1. Phân tích đặc điểm lao động nữ khu vực phía Bắc huyện
Trấn Yên .............................................................................................. 63
3.1.1.1. Số lượng, cơ cấu nhóm tuổi, cơ cấu theo ngành kinh kế của lao
động nữ khu vực phía Bắc huyện Trấn Yên........................................... 63
3.1.1.2. Chất lượng lao động LĐN khu vực phía bắc huyện Trấn Yên.... 69
3.1.2. Thực trạng việc làm của lao động nữ khu vực phía Bắc huyện
Trấn Yên .............................................................................................. 74


v

3.1.3. Thực trạng thu nhập và đời sống của LĐN khu vực Bắc
Trấn Yên...................................................................................... 84
3.1.3.1. Thực trạng về thu nhập của LĐN khu vực phía Bắc huyện
Trấn Yên............................................................................................ 84
3.1.3.2. Thực trạng đời sống của LĐN khu vực phía Bắc huyện
Trấn Yên............................................................................................ 91
3.1.4. Một số nhận xét tổng quát về kết quả và hạn chế trong giải quyết
việc làm, thu nhập và đời sống của lao động nữ 4 xã phía Bắc huyện

Trấn Yên ............................................................................................. 100
3.1.4.1. Một số kết quả đạt được....................................................... 100
3.1.4.2. Những tồn tại....................................................................... 101
3.1.4.3. Nguyên nhân........................................................................ 101
3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập và đời sống của lao động nữ 4 xã khu vực phía Bắc huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................................. 102
3.2.1. Định hướng của huyện Trấn Yên về tạo việc làm, nâng cao thu
nhập và đời sống của LĐN ................................................................. 102
3.2.1.1. Định hướng về giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống
cho lao động nữ................................................................................. 103
3.2.1.2. Các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu ....................................... 103
3.2.2. Một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập và đời sống cho lao động nữ 4 xã khu vực phía Bắc huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái....................................................................... 106
3.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, phát triển các ngành
kinh tế.............................................................................................. 106


vi

3.2.2.2. Khai thác triệt để nguồn lực, lợi thế để phát triển kinh tế địa
phương, tạo việc làm cho nhiều lao động nữ, tăng thu nhập và nâng cao
đời sống cho họ................................................................................. 108
3.2.2.3. Đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn để tạo điều kiện
phát triển cho lao động nữ................................................................. 109
3.2.2.4. Có chính sách hỗ trợ hợp lý cho lao động nữ....................... 112
3.2.2.5. Thay đổi nhận thức giới của phụ nữ, thực hiện thay đổi nhận
thức của mọi tầng lớp nhân dân, thực hiện bình đẳng giới............... 114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 116

1. Kết luận ............................................................................................. 116
2. Kiến nghị ........................................................................................... 119
2.1. Đối với chính quyền cơ sở ........................................................... 119
2.2. Đối với các DN, cơ sở kinh tế trên địa bàn .................................. 120
2.3. Đối với người LĐN ...................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Tên đầy đủ

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

CCKT

Cơ cấu kinh tế


3

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

4

CN - TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

5

DN

Doanh nghiệp

6

KHKT

Khoa học kỹ thuật

7

KT

Kinh tế


8



Lao động

9

LĐN

Lao động nữ

10

PTCS

Phổ thông cơ sở

11

PTTH

Phổ thông trung học

12

TB

Thương binh


13

TM - DV

Thương mại – dịch vụ

14

TN

Tốt nghiệp

15

TVL

Thiếu việc làm

16

VLTX

Việc làm thường xuyên

17

XH

Xã hội



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu diện tích đất đai của khu vực phía bắc huyện Trấn Yên

44

2.2

Tình hình phát triển kinh tế của huyện năm 2009 - 2011

45

2.3

Tình hình dân số của huyện Trấn Yên năm 2011

48

2.4


Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

56

2.5

Số lượng mẫu điều tra ở điểm nghiên cứu năm 2011

57

2.6

Nguồn thông tin số liệu thứ cấp

58

3.1

Tình hình về lao động nữ khu vực phía Bắc huyện Trấn Yên

63

3.2

Phân bố nguồn lao động nữ khu vực phía bắc huyện Trấn Yên theo tộc người

64

3.3


Phân bố nguồn lao động nữ khu vực phía Bắc huyện Trấn Yên

65

3.4

Tổng hợp LĐN khu vực phía bắc huyện Trấn Yên theo nhóm tuổi

67

3.5

Tổng hợp LĐN khu vực phía bắc huyện Trấn Yên theo ngành kinh tế

68

3.6

Trình độ văn hoá của LĐN khu vực phía bắc huyện Trấn yên

70

3.7

Trình độ chuyên môn của LĐN khu vực phía bắc huyện Trấn Yên

72

3.8


Tổng hợp việc làm LĐN điều tra theo nghề nghiệp

75

3.9

Thực trạng việc làm của LĐN theo mức độ

77

3.10

Số LĐN khu vực phía bắc huyện Trấn Yên được đào tạo nghề
(2009-2011)

3.11

Phân mức thu nhập của LĐN khu vực phía bắc huyện Trấn Yên

3.12

Tổng thu và tỷ lệ đóng góp trong gia đình của LĐN khu vực phía
bắc huyện Trấn Yên

82
87
89

3.13


Tình trạng nhà ở khu vực phía bắc huyện Trấn Yên

91

3.14

Cơ cấu chi tiêu của LĐN các xã khu vực phía bắc huyện Trấn Yên

93

3.15

Đánh giá về tiện nghi sinh hoạt gia đình

94

3.16

Đánh giá về mức độ khi làm việc nhà

95

3.17

Tổng hợp chỉ tiêu về GD, đào tạo, y tế

99


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.1

Các thành phần của lực lượng lao động

13

1.2

Một số yếu tố ảnh hưởng đến đời sống

17

2.1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Trấn Yên

47

Biểu đồ cơ cấu nhóm tuổi LĐN khu vực phía bắc huyện
3.1

3.2


Trấn Yên
Biểu đồ trình độ văn hoá của LĐN khu vực phía bắc huyện
Trấn Yên

65

69

3.3

Phân loại việc làm của LĐN khu vực phía bắc huyện Trấn Yên

74

3.4

Các nguồn thông tin tìm việc của LĐN khu vực phía bắc huyện

80

3.5
3.6

Tỷ lệ các mức thu nhập của LĐN khu vực phía bắc huyện
Trấn Yên
Cơ cấu thu nhập của LĐN

85
90



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lao động giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xây
dựng đất nước, do đó cần phải có cơ cấu về lao động và số lượng, chất lượng
lao động phù hợp và đòi hỏi có sự phân công và sử dụng lao động hợp lý.
Điều này càng có ý nghĩa đối với một đất nước nông nghiệp như Việt
Nam. Hiện nay, lao động nông thôn ở Việt Nam chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số lao động (trên 70%). Khu vực nông thôn hiện có khoảng 31,8 triệu lao
động và họ mới chỉ sử dụng 80% thời gian làm việc, 20% còn lại tương
đương với 6,36 triệu lao động nông thôn thiếu việc làm. Theo điều tra của Bộ
Lao động Thương binh và xã hội năm 2010, khu vực nông thôn có tới 50,3%
là lao động nữ, tương đương với khoảng 16 triệu người. Hàng năm nước ta có
khoảng 1,1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, trong những năm tới, số
lao động tăng thêm là 5,5 triệu người và trên 2,5 triệu lao động mất việc làm
do đất bị thu hồi, cần có biện pháp giải quyết việc làm cho 14,37 triệu lao
động trong những năm tới. Vì vậy, sức ép về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn, đặc biệt cho lao động nữ luôn ở mức cao. Nhưng giải quyết bài
toán khó về việc làm cho lực lượng lao động này không hề đơn giản bởi vẫn
còn đang tồn tại nhiều bất cập và hướng đi chưa đúng.
Ở Việt Nam ta hiện nay, mặc dù có những định kiến giới vẫn còn tồn
tại, nhưng vị thế, vai trò của người phụ nữ nói chung trong gia đình và trong
xã hội được nâng lên so với trước. Nhờ có sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, phụ nữ Việt Nam đã có nhiều cơ hội và điều kiện phát triển, làm tốt vai
trò đảm việc nhà, giỏi việc nước. Mặc dù, vị thế và vai trò của người phụ nữ
đã được cải thiện rất nhiều nhưng nói chung, phụ nữ vẫn bị ảnh hưởng bởi
một số định kiến, thường có học vấn thấp và rất khó khăn để tìm việc làm phù

hợp, đặc biệt trong điều kiện đất nước ta đang từng bước công nghiệp hóa – hiện


2

đại hóa như hiện nay. Tình trạng lao động nữ ở nông thôn không có việc làm
ổn định đang tạo ra xu hướng di cư ngày càng tăng, tình trạng thiếu việc làm,
thất nghiệp cũng kéo theo vấn đề thu nhập thấp và đời sống lao động nữ gặp
càng nhiều khó khăn.
Trấn Yên một huyện thuộc tỉnh miền núi Yên Bái, là địa bàn sinh sống
của 6 dân tộc, nơi có phong tục tập quán của người dân còn ảnh hưởng nhiều
đến việc cho con gái đi học, độ tuổi kết hôn sớm, lao động nữ thiếu kỹ năng
về chuyên môn để làm việc trong các khu công nghiệp tập trung, khu vực
hành chính công,… Việc tìm kiếm một công việc cho thu nhập ổn định ngày
càng trở nên khó khăn hơn. Có một số nghề phụ phù hợp với lao động nữ
nhưng phát triển chưa hợp lý, chủ yếu theo hướng tự phát.
Khu vực phía Bắc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái gồm 4 xã: Việt
Thành, Đào Thịnh, Báo Đáp, Tân Đồng, cuộc sống của người dân còn nhiều
thiếu thốn, vất vả, đặc biệt với lao động nữ, nông dân thiếu vốn để sản xuất và
nhiều hộ có vốn nhưng sử dụng vốn chưa hiệu quả nên không tự tạo được
việc làm cho bản thân và cho gia đình, một phần lớn thời gian lao động dành
cho gia đình là thời gian lao động không tạo ra thu nhập, đời sống của lao
động nữ còn gặp nhiều khó khăn và thiếu thốn.
Vấn đề đặt ra là thực trạng về việc làm của lao động nữ ra sao? Thu
nhập và đời sống của lao động nữ như thế nào? Và làm thế nào để giải quyết
việc làm để nâng cao thu nhập và đời sống cho lao động nữ nông thôn? Đây là
vấn đề bức bách cần được tháo gỡ để góp phần nâng cao đời sống của khu
vực dân cư nói chung và phụ nữ nông thôn miền núi huyện Trấn Yên nói
riêng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, em xin chọn đề tài “Một số giải
pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống

của lao động nữ 4 xã khu vực phía Bắc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” làm
luận văn tốt nghiệp.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của lao động nữ tại 4 xã khu
vực phía Bắc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái..
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về giải quyết việc làm, thu nhập
và đời sống của lao động nữ
- Đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của lao động nữ 4
xã khu vực phía Bắc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập và đời sống của lao động nữ 4 xã khu vực phía Bắc huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc làm, thu nhập và đời sống của lao động
nữ tại 4 xã khu vực phía Bắc huyện Trấn Yên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được tiến hành tại 4 xã khu vực phía Bắc huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Gồm các xã: Việt Thành, Đào Thịnh, Báo Đáp, Tân
Đồng
- Thời gian: Các số liệu nghiên cứu được thu thập trong thời gian từ năm
2009- 2011 và số liệu điều tra năm 2011.
4. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, thu nhập và đời
sống của người lao động nữ.


4

- Nghiên cứu về lao động việc làm, thu nhập và đời sống của lao động
nữ 4 xã khu vực phía Bắc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Những thuận lợi và khó khăn của việc làm, thu nhập và đời sống và
đề xuất những giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập và đời sống của lao động nữ 4 xã khu vực phía Bắc huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM, THU NHẬP
VÀ ĐỜI SỐNG LAO ĐỘNG NỮ NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm, thu nhập và đời sống của lao động nữ nông thôn
1.1.1. Một số vấn đề về lao động, việc làm, thu nhập và đời sống của lao
động nông thôn
1.1.1.1. Một số vấn đề về lao động, nguồn nhân lực, lao động nông thôn
* Về lao động
Theo nhà kinh tế học người Anh William Petty thì “lao động là cha,
còn đất đai là mẹ của của cải”. [17].
Theo C. Mác: “Lao động là hoạt động có mục đích để sáng tạo ra giá trị
sử dụng và lao động là sự kết hợp giữa sức lao động của con người và tư liệu
lao động để tác động vào đối tượng lao động”. C Mác đã nói “Lao động trước
hết là một quá trình diễn ra giữa con người với tự nhiên, một quá trình trong

đó bằng sức lao động của chính mình, con người làm trung gian để điều tiết
và kiểm tra sự trao đổi giữa họ với thiên nhiên”. [17].
Theo giáo trình của tổ chức lao động khoa học quốc tế: “Lao động là
hoạt động có mục đích của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống của
mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loại người”.
Theo bộ luật lao động: “Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con
người tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội”. [15].
Với những khái niệm như trên, theo chúng tôi lao động được hiểu là
hoạt động có mục đích và quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống của bản thân, gia đình
và xã hội.
* Nguồn lao động:


6

Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn lao động là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. [16]
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của Trường đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội: “Nguồn lao động là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động trừ đi
những người trong độ tuổi này hoàn toàn mất khả năng lao động”. [17]
Nguồn lao động được đánh giá qua khái niệm lực lượng lao động. Theo
quan niệm của tổ chức lao động thế giới ILO: lực lượng lao động là một bộ
phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế đang có việc làm và những người
thất nghiệp. [9]
Nguồn lao động có thể hiểu là: toàn bộ những người có khả năng lao
động tích cực và tiềm tàng, gồm lực lượng lao động và những người trong độ
tuổi lao động nhưng: đang đi học, đang làm nội trợ, không có nhu cầu làm việc
và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước

tuổi theo quy định của bộ luật lao động). [8]
Nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân
cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Bởi vì lao động tạo ra
của cải. Học thuyết giá trị của Adam Smith cho rằng lao động là nguồn gốc
giá trị của hàng hóa. Tức là giá trị của hàng hóa do lao động trừu tượng kết
tinh lại trong hàng hóa, do đó trong quá trình trao đổi, cái quyết định giá trị,
và theo đó, là giá cả của một loại hàng hóa nào đó là lao động của người sản
xuất bỏ trực tiếp vào hàng hóa. [9]
* Lao động nông thôn
Là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của
những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: lao động
trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn. [4]


7

Nguồn lao động nông thôn: Là một bộ phận cấu thành của nguồn lao
động xã hội, bao gồm những người trong độ tuổi có khả năng lao động và
những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia làm việc trong khu
vực nông thôn. Nguồn lao động nông thôn với quan điểm được coi là một tiềm
lực kinh tế thể hiện ở hai mặt: số lượng và chất lượng.
Số lượng nguồn lao động: Bộ Luật lao động năm 1994 có ghi: Số lượng
lao động là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi quy định, có khả năng lao
động. Số lượng nguồn lao động phải có số ngày công lao động gần số giờ lao
động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người lao động. Số lượng này phụ
thuộc vào hai yếu tố: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số và thay đổi cơ cấu lao
động trong các ngành (tăng giảm cơ học do di cư từ nông thôn ra thành thị hoặc
ngược lại từ thành thị về nông thôn).
Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông
nghiệp là giảm liên tục cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng thời

không ngừng tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định và tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật cho lao động nông nghiệp.
Chất lượng nguồn lao động là khả năng về sức sản xuất của thể lực trí
lực, trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động. Khả năng này được
phản ánh và biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật, năng suất
lao động, kinh nghiệm sản xuất, tình trạng sức khoẻ, cũng như hành vi và giá
trị của người lao động.
Chất lượng của nguồn lao động nông thôn biến đổi theo xu hướng không
ngừng tăng lên do sự phát triển của KHKT nên năng suất lao động ngày một
nâng cao, mặt khác nền kinh tế phát triển tạo điều kiện chăm sóc tốt hơn sức
khoẻ con người, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Chất lượng của nguồn lao động sẽ được nâng cao thông qua sự đầu tư và
các chính sách phát triển của nhà nước vào các lĩnh vực y tế - văn hoá - giáo


8

dục. [4]
* Lao động nữ nông thôn
Lao động nữ nông thôn là những lao động nữ có khả năng tham gia lao
động ở khu vực nông thôn. Nguồn lao động nữ theo nghĩa hẹp và có thể lượng
hoá được trong công tác kế hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ
phận của dân số, bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam 1994, đủ 15 đến hết
55 tuổi. Tuy nhiên, thực tế ở nông thôn, cận dưới của tuổi lao động thường tính
ở mức thấp hơn, từ 13 tuổi. Và nguồn LĐN nông thôn còn bao gồm cả những
người LĐN ngoài tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động. [16]
1.1.1.2. Một số vấn đề về việc làm, giải quyết việc làm, thất nghiệp
(1) Việc làm
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và

nhân khẩu, tuỳ cách tiếp cận mà người ta có những khái niệm khác nhau về việc
làm.
Khái niệm việc làm trong “Từ điển Kinh tế khoa học xã hội” xuất bản tại
Paris năm 1996 như sau: “Việc làm là công việc mà người lao động tiến hành
nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc bằng hiện vật”.
Ở Việt Nam, theo điều 13, chương 2 của bộ Luật lao động đã khẳng
định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn
cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập
cho gia đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho
công việc đó. Đó có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các công
việc nội trợ, chăm sóc con cái đều được coi là việc làm.


9

Từ những khái niệm trên có thể hiểu việc làm là tác động qua lại giữa
hoạt động của con người với điều kiện vật chất kỹ thuật và môi trường tự nhiên
tạo ra giá trị vật chất, tinh thần cho bản thân và xã hội, đồng thời những hoạt
động lao động phải trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Phân loại việc làm ở nông thôn: Căn cứ vào thời gian thực hiện công
việc, việc làm được phân chia thành:
- Việc làm thường xuyên (VLTX) và việc làm không thường xuyên.
Theo điều tra của các nhà xã hội học, ở nông thôn nước ta, người có việc làm
thường xuyên là người có số ngày lao động tổng cộng trong năm là trên 6
tháng/năm hoặc có ngày lao động trên 183 ngày/năm. Người không có việc làm
thường xuyên là người có số ngày lao động tổng cộng trong năm là dưới 6
tháng/năm hoặc có ngày lao động dưới 183 ngày/năm.

- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số
giờ thực hiện làm việc trong một tuần. Việc làm đủ thời gian là có việc từ 40h/
tuần, hoặc thời gian làm việc dưới 40h nhưng không có nhu cầu làm thêm.
- Việc làm chính và việc làm phụ: Việc làm chính là việc làm có thu
nhập chủ yếu hoặc thời gian làm việc cho nó là chủ yếu. Việc làm phụ là việc
làm thời gian lao động hoặc thu nhập cho nó ít, phụ thêm.
* Yếu tố ảnh hưởng đến việc làm
- Áp lực của việc tăng cầu việc làm
Việc tăng cầu việc làm gây ra một áp lực đối với khả năng giải quyết
việc làm ở mỗi nước. Cầu việc làm tăng nhanh mà cung việc làm không tăng
hoặc tăng chậm, gây tình trạng thất nghiệp trầm trọng.
- Chất lượng lao động và khả năng giải quyết việc làm
Chất lượng lao động gồm các yếu tố: Sức khoẻ, trình độ, phẩm chất
nhưng vấn đề được nhắc đến nhiều nhất khi đề cập đến chất lượng lao động là
trình độ của người lao động.


10

Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ
nhất định để có thể đáp ứng được những đòi hỏi cơ bản trong việc sử dụng hay
ứng dụng thành tựu của nó. Nếu như trước kia trình độ người lao động rất hạn
chế, lao động giản đơn nhiều thì nay trình độ người lao động được nâng lên rõ
rệt, số lượng lao động giản đơn không ngừng giảm đi. Người lao động trong
thời đại ngày nay hầu hết đều phải có trình độ qua đào tạo thì mới có thể đáp
ứng được yêu cầu của công việc.
Qua các cuộc điều tra cho thấy người lao động có trình độ càng cao thì
càng có cơ hội tìm được việc làm với mức lương tương xứng. Còn những
người thất nghiệp, thiếu việc làm chủ yếu là những người có trình độ thấp
không đáp ứng được yêu cầu của những công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn

kỹ thuật cao. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm chắc chắn giảm nếu đội ngũ
lao động có trình độ tương đối, có thể đáp ứng được yêu cầu các công việc hiện
đại.
Chất lượng lao động và khả năng giải quyết việc làm có mối quan hệ tỷ
lệ thuận. Chất lượng lao động Việt Nam tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng so với
khu vực và thế giới thì còn nhiều yếu kém. Đây là yếu tố không thuận lợi cho
công tác giải quyết việc làm, đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ nâng cao chất lượng
lao động phù hợp với điều kiện hiện nay. [16]
(2) Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo
đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội làm việc. Bao gồm
tổng thể các biện pháp kinh tế, tổ chức của Nhà nước, các tổ chức kinh tế
và của chính người lao động, tác động đến các hoạt động kinh tế - xã hội
nhằm cải biến môi trường pháp lý, tạo ra các điều kiện vật chất, nâng cao
trình độ người lao động và liên kết các yếu tố đó để tạo ra việc làm mới,
thu hút người lao động vào các hoạt động đó.


11

Giải quyết việc làm có thể được hiểu theo 2 nghĩa: Nghĩa rộng là những
vấn đề phát triển nguồn nhân lực mang ý nghĩa kinh tế (từ giáo dục đào tạo,
phổ cập nghề đến tự do lao động, hưởng thụ thành quả, cải thiện và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho bản thân và xã hội) và nghĩa hẹp là tạo việc làm cho
những người lao động thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm
nâng cao thu nhập, giảm thất nghiệp, xoá đói, giảm nghèo, nó mang ý nghĩa xã
hội cao [20].
* Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế địa phương. Những lợi thế
của địa phương là điều kiện cho địa phương trong phát triển kinh tế nông thôn,

mở ra những hướng phát triển sản xuất, tạo việc làm, giải quyết nhu cầu việc
làm cho lao động nông thôn. Trên cơ sở lợi thế đó, địa phương đề ra những
chính sách thu hút đầu tư, tạo việc làm cho nhiều lao động.
Lợi thế đó bao gồm:
Lợi thế về tự nhiên: nguồn tài nguyên thiên nhiên, ví trí địa lý, điều kiện
tự nhiên…
Lợi thế về xã hội: yếu tố lao động, yếu tố thuộc về phong tục, tập quán
của từng vùng nông thôn,…
Lợi thế về chính sách: chính sách hỗ trợ phát triển giao thông, chính sách
về tín dụng tài chính,…
- Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, qua
đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, nhờ
đó tạo nhiều việc làm cho xã hội. Quy mô phát triển càng lớn thì càng tạo ra
nhiều việc làm cho xã hội.
Cơ cấu sản xuất phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát
triển kinh tế dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất


12

và khả năng phát triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng đối
với vấn đề phát triển sản xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế.
- Các yếu tố xã hội
Các yếu tố xã hội có ảnh hưởng nhất định tới vấn đề tạo việc làm cho lao
động nông thôn, chủ yếu đây là những yếu tố ngoài hộ.
Tập quán
Tập quán tiêu dùng, tập quán sản xuất có tác động mạnh tới tư duy tìm
việc, tư duy lao động của hộ.
Chính sách việc làm. Có thể phân loại như sau:

Chính sách chung ở tầm vĩ mô: Chính sách tín dụng, chính sách đất đai,
chính sách thuế.
Chính sách khuyến khích phát triển các lĩnh vực ngành nghề có khả năng
thu hút nhiều lao động như: chính sách phát triển doanh nghiệp (DN), chính
sách di dân, chính sách phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài, chính sách phát triển công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công
nghiệp ở nông thôn, chính sách khôi phục và phát triển các nghề truyền thống.
Chính sách việc làm cho các đối tượng đặc biệt: người tàn tật, đối tượng
tệ nạn xã hội.
Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách xã
hội và các chính sách kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm sẽ giảm được
hiện tượng thất nghiệp, đảm bảo được an ninh xã hội.
Quan hệ kinh tế hợp tác
Trong công tác tạo việc làm cho lao động dư thừa thì quan hệ kinh tế
hợp tác được đánh giá là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Quan hệ kinh tế hợp
tác diễn ra giữa chính quyền địa phương với các công ty trong và ngoài nước.
Thông qua các công ty này, lao động nữ có thể tìm được việc làm từ các hoạt
động phi nông nghiệp như: công nhân trong các cụm công nghiệp, hay giúp


13

việc gia đình... Thời gian gần đây, xuất khẩu lao động đang là hướng giải quyết
có hiệu quả cho lao động dư thừa của hầu hết các vùng nông thôn. [14]
(3) Thất nghiệp
Theo quan niệm của Tổ Chức Lao Động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp là
người không có việc làm, có khả năng làm việc và có nhu cầu tìm kiếm việc
làm. Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có sức lao
động chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc
làm.[21]

Lực lượng
lao động
Trong độ tuổi
lao động
Dân số

Có việc
Thất nghiệp

Không có khả năng lao
động (ốm đau, bệnh tật, …)

Ngoài độ tuổi
lao động
Hình 1.1. Các thành phần của lực lượng lao động
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng quy định: “Người thất
nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu
tìm kiếm việc làm nhưng không có việc làm”.[10]
Nghiên cứu khái niệm thất nghiệp có thể tìm hiểu thêm một số khái niệm
liên quan như bán thất nghiệp (hay còn gọi là thất nghiệp bán phần), có bản
chất giống như thiếu việc làm, theo định nghĩa của ILO, thất nghiệp bán phần
là thành phần lao động có việc làm khoảng 30-35h/ tuần và đang có nhu cầu
làm thêm giờ.
Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người thất nghiệp
so với tổng số người trong lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ
tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp của một quốc gia


14


Phân loại thất nghiệp ở nông thôn
Căn cứ vào thời gian mà thất nghiệp được phân chia thành:
- Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thất nghiệp ngắn hạn là thất nghiệp dưới từ 12 tháng trở xuống tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
Nguyên nhân của thất nghiệp. Nghiên cứu quan hệ cung cầu trong thị
trường lao động chúng ta nhận thấy rằng: cung lao động liên tục tăng do dân số
ở các nước tăng không ngừng.
Trong khi đó nền kinh tế thường phát triển không liên tục, có tính chu
kỳ, do đó lúc thì thu hút, lúc thì giãn thải người lao động. Sự thu hút và giãn
thải đó dẫn đến cầu lao động lúc tăng lúc giảm. Chừng nào cầu lao động còn
nằm dưới mức cung thì chừng đó còn dư thừa lao động. Đây chính là nguyên
nhân cơ bản nhất và phổ biến nhất dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
Thực tế cho thấy còn có rất nhiều yếu tố khác cũng dẫn đến tình trạng
thất nghiệp, trong đó phải kể đến trình độ người lao động, nhu cầu thị trường,
mâu thuẫn trong vấn đề tiền lương. [9]
1.1.1.3. Thu nhập lao động nông thôn
* Thu nhập
Quan điểm về thu nhập của một số nhà nghiên cứu của Việt Nam rất đa
dạng và phong phú. Có người lấy giá trị sản phẩm hàng hóa để đánh giá thu
nhập. Đứng trên góc độ khác có người lấy chỉ tiêu tổng giá trị trên một đơn vị
diện tích để phân tích đánh giá thu nhập.
“Thu nhập của hộ là tổng thu ròng từ các hoạt động khác nhau (trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, chế biến nông sản, phi nông nghiệp, tiền
lương, trợ cấp và thu nhập khác) mà hộ thu được trong một thời kỳ (thường
tính là một năm)”. [17]



×