Mục Lục
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
I.
Khái niệm chiết khấu và tái chiết khấu chứng từ có giá
1. Khái niệm chiết khấu
2. Khía niệm tái chiết khấu
II.
Nội dung chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
1. Nội dung chế độ chiết khấu các chứng từ có giá của các tổ chức tín dụng
a. Đối tượng chiết khấu
b. Tổ chức tín dụng thực hiện việc chiết khấu các giấy tờ có giá khi các giấy tờ đó
phải thỏa mãn các điều kiện.
c. Chiết khấu có thời hạn
2. Nôi dung tái chiết khấu
III. Hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá ở Việt Nam.
1. Khái niệm hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá.
2. Đặc điểm về hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá.
3. Phân loại hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá
4. Nội dung hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá.
5. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chiết khấu.
6. Quyền và nghĩa vụ của bên được chiết khấu.
Phần 3: Kết luận
Mở đầu
Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá thường được
biết đến với hai loại hình nghiệp có mục đích khác nhau, đó là: nghiệp vụ chiết
khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do ngân hàng trung ương thực hiện đối với
khách hàng là tổ chức tin dụng; thứ hai là nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu
giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng thực hiện đối với khách hàng là tổ chức, cá
nhân. Ban đầu, hoạt động chiết khấu chủ yếu nhằm vào đối tượng là các
thương phiếu do các thương nhân sở hữu, cùng với thời gian sự phát triển đa
dạng của các giấy tờ có giá trong đời sống dân sự và thương mại. Chiết khấu
chứng từ có giá trở thành hình thức tín dụng hỗ trợ đắc lực cho các nhà kinh
doanh trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình.
I.
-
Khái niệm chiết khấu và tái chiết khấu chứng từ có giá
1. Khái niệm chiết khấu
Xét dưới góc độ kinh tế, chiết khấu các chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng
ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu
các chứng từ chưa đến hạn thanh toán cho tổ chức tín dụng để nhận được một số
-
tiền bằng mệnh giá của chứng từ trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
Xét dưới góc độ pháp lý, chiết khấu là một hợp đồng, theo đó, tổ chức tín dụng
thỏa thuận mua thướng phiếu và giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
-
khi đến hạn thanh toán.
Việc chiết khấu được thực hiện khi các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán,
nhưng người bán lại cần tiền để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh của mình. Họ có
thể đề nghị tổ chức tín dụng chiết khấu, có nghĩa là ứng trước một món tiền tương
đương với số tiền trong chứng từ trừ đi lãi suất chiết khấu và các chi phí khác.
Việc ứng trước tiền như vậy được coi như là một hình thức cấp tín dụng của tổ
-
chức tín dụng.
Nét đặc trưng của chiết khấu là các tổ chức tín dụng khấu trừ ngay lãi suất chiết
khấu và chỉ cấp cho khách hàng phần tiền còn lại. Lãi suất chiết khấu và các khoản
hoa hồng khác liên quan chính là lãi của tổ chức tín dụng. Chính vì vậy, chiết khấu
có thể được hiểu là việc mua phiếu nhận nợ trước khi đến hạn thanh toán theo giá
được xác định bằng giá ghi trong phiếu trừ đi một số phần trăm nhất định. Số phần
trăm này phụ thuộc vào thời hạn còn lại đến khi phải thanh toán. Nghĩa vụ hoàn
trả tiền vay cho tổ chức tín dụng trong nghiệp vụ chiết khấu được chuyển giao một
cách đương nhiên và hợp pháp từ người đi vay (ngưới bán chứng từ) sang người
-
cho vay.
Tại Khoản 19 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Chiết khấu là
việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán”.
2. Khái niệm tái chiết khấu
- Tái chiết khấu là việc ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng trung ương thực hiện việc
mua lại các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở hữu của các
ngân hàng khác theo tỉ suất tái chiết khấu nhất định. Các giấy tờ có giá này đã được các
ngân hàng chiết khấu, tái chiết khấu trên thị trường thứ cấp
- Các chứng từ có giá ở tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Vai trò quan trọng của tổ chức tín dụng là đảm bảo huy động vốn đầy đủ và
kịp thời, đó là hình thức huy động mà các doanh nghiệp hiện nay thường lựa chọn do nó
có chi phí huy động thấp nhất.
Điều 4. Nguyên tắc chiết khấu, tái chiết khấu
Việc chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng mà các thỏa thuận đó
phù hợp với quy định tại Quy chế này, các quy định của pháp luật có liên quan và thông
lệ quốc tế;
2. Tổ chức tín dụng thu hồi đầy đủ, đúng hạn số tiền đã chiết khấu, tái chiết khấu và lãi
suất chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá và thực hiện đúng các quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm an toàn;
3. Đối với giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng ngoại tệ, việc chiết khấu, tái chiết khấu
phải phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 5. Loại giấy tờ có giá được chiết khấu, tái chiết khấu
Các loại giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng lựa chọn chiết khấu, tái chiết khấu bao
gồm:
1. Các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phát hành theo quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
3. Các loại trái phiếu được phát hành theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Tài chính, bao gồm: Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu kho bạc; Trái phiếu công trình trung
ương; Trái phiếu đầu tư; Trái phiếu ngoại tệ; Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh; Trái phiếu Chính quyền địa phương.
4. Các tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu, tái
chiết khấu theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Phương thức chiết khấu, tái chiết khấu
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận, lựa chọn các phương thức chiết khấu, tái
chiết khấu sau đây:
1. Chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là phương thức
mua hẳn giấy tờ có giá theo giá chiết khấu, tái chiết khấu và khách hàng chuyển giao
ngay quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng. Khi giấy tờ có giá đó đến hạn
thanh toán, tổ chức tín dụng xuất trình giấy tờ có giá để thanh toán với tổ chức phát hành.
2. Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn:
a. Các tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá theo thời hạn và giá chiết khấu, tái chiết khấu,
đồng thời kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại giấy tờ có giá đó vào ngày
đến hạn chiết khấu, tái chiết khấu.
b. Trường hợp hết thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu mà khách hàng không thực hiện việc
mua lại giấy tờ có giá, thì tổ chức tín dụng là chủ sở hữu hợp pháp và được hưởng toàn
bộ quyền lợi phát sinh từ giấy tờ có giá đó.
II.
-
Nội dung chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
1. Nội dung chế độ chiết khấu các chứng từ có giá của các tổ chức tín dụng
a. Đối tượng chiết khấu
- Các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo luật tổ chức tín dụng.
Các trường hợp ngân hàng Nhà nước không chấp nhận chiết khấu gồm:
+) Ngân hàng đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu.
+) Các giấy tờ có giá không đủ điều kiện theo quy định của quy chế chiết khấu, tái chiết
khấu của ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng.
+) Giay đề nghị chiết khấu giửi ngân hàng Nhà nước có nội dụng không phù hợp, người
ký không đúng thẩm quyền.
a. Tổ chức tín dụng thực hiện việc chiết khấu các giấy tờ có giá khi các giấy tờ đó phải thỏa
mãn các diều kiện sau đây:
- Phải được hợp thức và có khả năng chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Ví dụ,
đối với thương phiếu thì phải lập trên mẫu in sẵn có do ngân hàng nhà nước Việt Nam
quy định, việc chuyển nhượng thương phiếu theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
nay thì chỉ được thực hiện dưới hình thức ký chuyển nhượng đầy đủ. Người thụ hưởng
không cho phép ký dưới hình thức hậu chuyển nhượng. Trong khi đó, theo thông lệ quốc
tế việc ký dưới hình thức hậu chuyển nhượng là hình thức phổ biến nhất trong hoạt động
thanh toán quốc tế có sử dụng thương phiếu. Chính vì vậy, trong điểu kiện nền kinh tế
nước ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì việc chấp hành
-
luật chơi chung là khó tránh khỏi
Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng
Chưa đến hạn thanh toán
Được thanh toán theo quy định của các tổ chức phát hành
Phải có sự bảo đảm của người xin chiết khấu về việc chuyển toàn bộ quyền sở hữu
-
chứng từ cho các tổ chức tín dụng
Phải có sự chứng nhận bằng chứng cứ của người mắc nợ theo chứng từ trước khi đem
chứng từ đi xin chiết khấu tại các tổ chức tín dụng
Khách hàng chiết khấu giấy tờ có giá tại các tổ chức tín dụng là chủ sở hữu giấy tờ có
giá, bao gồm: tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại VIệt Nam, hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam, tổ chức tín dụng
Thời hạn chiết khấu các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
nhưng tối đa bàng thời hạn còn lại của các chứng từ xin chiết khấu. Đến thời hạn thanh
toán của chứng từ tổ chức tín dụng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ để đòi tiền người mắc
nợ theo chứng từ
Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận, lựa chọn các phương thức chiết khấu
sau đây:
Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là phương thức mua hẳn giấy tờ có
giá theo giá chiết khấu và khách hàng chuyển giao ngay quyền sở hữu giấy tờ có giá đó
cho tổ chức tín dụng xuất trình giấy tờ có giá để thanh toán với tổ chức phát hành
b. Chiết khấu có thời hạn:
- Các tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá theo thời hạn và giá chiết khấu, đồng thời
kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại giấy tờ có giá đó vào ngày đến
-
hạn chiết khấu
Trường hợp hết thời hạn chiết khấu mà khách hàng không thực hiện mua lại giấy
tờ có giá thì tổ chức tín dụng là chủ sở hữu hợp pháp và được hưởng toàn bộ
quyền lợi phát sinh từ giấy tờ có giá đó
Các chứng từ có giá của các tổ chức tín dụng bao gồm: trái phiếu, tín phiếu, công trái do
Chính phủ phát hành, thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
ngân hàng phát hành, các loại giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng phát hành
1. Nội dung tái chiết khấu
Quy trình như sau:
Thường trong các giao dịch tín dụng thương mại, mối quan hệ "nợ nần" giữa người
mua và người bán được cam kết thông qua việc phát hành thương phiếu và các giấy tờ có
giá khác. Thương phiếu gồm hối phiếu (lệnh đòi tiền do người bán ký phát cho người
mua yêu cầu trả tiền) và lệnh phiếu (do người mua ký phát cam kết trả tiền cho người
bán) và có thể được đem đi chiết khấu tại ngân hàng. Tuỳ vào giá trị và mức độ tin cậy
của giao dịch mà ngân hàng thương mại chấp nhận chiết khấu thương phiếu đó theo tỉ
suất nhất định. Ngân hàng thương mại cũng có thể đem các giấy tờ có giá đó tái chiết
khấu tại các ngân hàng thương mại khác hoặc ngân hàng Trung ương theo tỉ suất tái chiết
khấu khác.
Thông thường việc quy định tỉ suất tái chiết khấu từ phía ngân hàng Trung ương cao
hay thấp hơn tỉ suất thị trường đều có ảnh hưởng tới lượng cung tiền tệ trong lưu thông.
II.
Hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá ở Việt Nam
1. Khái niệm hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá
Hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các bên về việc chiết khấu.
2. Đặc điểm của hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá
- Xét dưới góc độ pháp lý, hoạt động chiết khấu chứng từ có giá của tổ chức tín
dụng có bản chất là một hợp đồng mua bán giấy tờ có giá, nên hợp đồng chiết
khấu chứng từ có giá có những đặc điểm chung của một hợp đồng mua bán dân sự
thông thường như:
+) Hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá là hợp đồng song vụ;
+) Hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá là hợp đồng có đền bù;
+) Hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá là hợp đồng nhằm mục đích chuyển giao
quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá từ bên bán sang bên mua.
- Bên cạnh những đăc điểm chung của hợp đồng mua bá thông thường, hợp đồng
chiết khấu chứng từ có giá còn mang một số đặc điểm đặc thù của loại hợp đồng
-
này. Cụ thể như sau:
Về chủ thể
+) Hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá có một bên chủ thể là tổ chức tín dụng.
+) Bên nhận chiết khấu, bên kia là tổ chức, cá nhân- bên đề nghị chiết khấu. Các
bên chủ thể phải thỏa mãn những điều kiện nhất định do pháp luật quy định.
+) Tổ chức tín dụng thực hiện việc chiết khấu các giấy tờ có giá khi các giấy tờ đó
phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+) Phải được lập hợp thức và có khả năng chuyển nhượng theo quy định của pháp
luật;
+) Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng;
+) Chưa đến hạn thanh toán;
+) Được thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành.
Ngoài điều kiện đối với các chứng từ có giá nêu trên thì tổ chức tín dụng còn có các
yêu cầu sau:
+) Phải có sự đảm bảo của người xin chiết khấu về việc chuyển toàn bộ quyền sở
hữu chứng từ cho tổ chức tín dụng (riêng đối với thương phiếu, bao gồm cả quyền
truy đòi đối với chính người xin chiết khấu và tất cả những người khác đã từng là
chủ sở hữu của chứng từ, nếu đến hạn mà chứng từ không được thanh toán bởi
người mắc nợ theo chứng từ).
+) Phải có sự chấp nhận bằng chữ ký của người mắc nợ theo chứng từ trước khi
đem chứng từ xin chiết khấu tại tổ chức tín dụng.
+) Hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá phải được lập thành văn bản.
+) Về trình tự, thủ tục chiết khấu chứng từ có giá
Khi có nhu càu chiết khấu các chứng từ có giá, khách hàng chiết khấu phải làm đơn
xin chiết khấu và lập bảng kê có kèm theo các chứng từ có giá, sau đó giao cho các tổ
chức tín dụng nơi xin chiết khấu. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ có giá chiết khấu tại tổ chức tín dụng. Tổ chức tín
dụng nhận và bảo quản chứng từ, thẩm định các điều kiện giấy tờ có giá được chiết khấu,
chọn các chứng từ có thể chiết khấu và báo cho người xin chiết khấu biết về việc chấp
thuận chiết khấu và mức lãi suất chiết khấu. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức tín dụng
có thể yêu cầu khách hàng gửi giấy tờ chứng minh về điều kiện chiết khấu. Khách hàng
làm thủ tục chuyển nhượng các chứng từ được chấp thuận chiết khấu cho tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật về chuyển nhượng đối với mỗi laoij chứng từ. Trên cơ
sở chứng từ đã được chuyển nhượng, tổ chwusc tín dụng gửi số tiền còn lại (đã khấu trừ
phần lãi suất chiết khấu) vào tài khoản tiền gửi của người xin chiết khấu (nếu có) hoặc trả
bằng tiền mặt.
- Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ
Trong hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá, nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu các
giấy tờ có giá, thương phiếu của khách hàng cho tổ chức tín dụng bao giờ cũng được thực
hiện trước, sau đó tổ chức tín dụng trả một số tiền cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc
chuyển sang tài khoản gửi cho họ.
Kể từ thời điểm được chuyển giao quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá, tổ chức tín
dụng chính thức được thế vào vị trí của người có quyền - khách hàng để thực hiện quyền
yêu cầu – quyền đòi tiền đối với người có nghĩa vụ phải thanh toán cho giấy tờ có giá, khi
nó đến hạn thanh toán.
Tùy từng loại giấy tờ có giá, thương phiếu mà xác định người trả tiền là ai, có thể là:
người phát hành, người bị ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh.
3. Phân loại hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá
Căn cứ vào phương thức chiết khấu, hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá bao
gồm:
- Hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá toàn bộ thời hạn: Là sự thỏa thuận giữa các
tổ chức tín dụng và khách hàng về việc mua hẳn các giấy tờ có giá, trong đó khách
hàng phải chuyển giao ngay quyền sở hữu các giấy tờ có giá đó khi được tổ chức
-
tín dụng chấp nhận chiết khấu.
Hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá có thời hạn: là thỏa thuận bằng văn bản giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng về việc mua các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán, trong hợp đồng có điều kiện cam kết khách hàng sẽ mua lại giấy tờ có giá đã
được chấp nhận chiết khấu trong một thời hạn nhất định trước khi nó hết hạn thanh
toán với giá cả do các bên thỏa thuận. Thời hạn này được gọi là thời hạn chiết
khấu.
- Thời hạn chiết khấu chứng từ có giá do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
nhưng tối đa bằng thời hạn còn lại của chứng từ xin chiết khấu. Đến thời hạn
thanh toán của chứng từ, tổ chức tín dụng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ để đòi tiền
người mắc nợ theo chứng từ.
Theo quy định tại khoản 4, điều 3 quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có
giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu là khoảng
thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu
đến ngày khách hàng có nghĩa vụ thực hiện cam kết mua lại giấy tờ có giá đó.
4. Về nội dung của hợp đồng chiết khấu chứng từ có giá
Tại Điều 12 Thông tư số 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng ngày 01 tháng 03 năm 2013 có quy định:
Hợp đồng chiết khấu bao gồm các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động chiết khấu; tên, địa chỉ của
khách hàng; số chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu/mã số thuế của khách hàng; các thông
tin chính của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu; giá chiết
khấu; mục đích sử dụng số tiền chiết khấu; đồng tiền chiết khấu; thời hạn chiết khấu; lãi
suất chiết khấu và các chi phí liên quan; quyền và nghĩa vụ của các bên; các trường hợp
chấm dứt hợp đồng chiết khấu trước thời hạn; xử lý vi phạm hợp đồng; các nội dung khác
do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chiết khấu
- Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng phải làm thủ tục chuyển giao
quyền sở hữu chứng từ có giá được chiết khấu cho các tổ chức tín dụng theo đúng
-
trình tự luật định đối với từng loại chứng từ.
Tổ chức tín dụng phải thanh toán tiền mua chứng từ cho người bán là khách hàng
mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng chiết khấu (chẳng hạn như chuyển tiền
vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng, trả bằng tiền mặt hay phát hành sẽ giao cho
khách hàng là người thụ hưởng....), sau khi đã khấu trừ phần lợi tức chiết khấu và
-
các khoản phí dịch vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng chiết khấu.
Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vật chất đã xảy ra cho khách
hàng do hành vi có lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện hợp đồng chiết khấu
giấy tờ có giá.
6. Quyền và nghĩa vụ của bên được chiết khấu
Chủ thể này có nghĩa vụ phải chuyển giao quyền sở hữu chứng từ có giá cho tổ chức
tín dụng để nhận được tiền bán giấy tờ có giá do phía tổ chức tín dụng thanh toán. Kể từ
khi chuyển giao xong quyền sở hữu chứng từ có giá cho tổ chức tín dụng, khách hàng
được xem như đã giải thoát khỏi mấy quan hệ pháp lý ràng buộc với món nợ ghi trên giấy
tờ có giá, trừ trường hợp đối tượng chiết khấu là hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ
thì khách hàng vẫn có thể bị truy đòi bởi tổ chức tín dụng theo các quy định của pháp
luật.
Mặt khác, khách hàng cũng có quyền yêu cầu bên nhận chiết khấu trả tiền mua giấy tờ
có giá theo giá cả thỏa thuận trong hợp đồng chiết khấu; quyền khiếu nại và khởi kiện với
bên nhận chiết khấu về các hành vi vi phạm hợp đồng của chủ thể này để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trước pháp luật.
Kết luận
Hoạt động chiết khấu chứng tờ có giá của tổ chức tín dụng vừa là quan hệ tín dụng
vừa là quan hệ hợp đồng mua bán giấy tờ có giá. Điều này có ý nghĩa quyết định đến
quy trình thực hiện nghiệp vụ chiết khấu cũng như nội dung quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ chiết khấu giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng với ngân hàng
Hoạt động thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển, tạo lập hệ thống ngân hàng, tổ
chức tín dụng hoạt động an toàn và phát huy vai trò tích cực đối với đời sống xã hội.