Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN môn Lịch sử 7 hay, đầy đủ, chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.32 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN MỘT: Thông tin tác giả kinh nghiệm
PHẦN HAI: Nội dung kinh nghiệm
Chương I. Những vấn đề chung

TRANG

1.. Đặc điểm tình hình nhà trường

2
2
2
2

2.. Lý do viết kinh nghiệm

3

3.. Mục đích của kinh nghiệm

5

4. Phương pháp nghiên cứu

5

5. Các cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý

5


Chương II. Nội dung

2. Nội dung kinh nghiệm

7
7
9

2.1. Giải quyết vấn đề

9

2.2. Khả năng áp dụng của kinh nghiệm

19

2.3.Phạm vi áp dụng của kinh nghiệm

19

2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được

19

2.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng kinh nghiệm

20

Chương III. Kết luận và kiến nghị


20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

22

1. Thực trạng của kinh nghiệm

PHẦN MỘT: THÔNG TIN TÁC GIẢ KINH NGHIỆM
- Họ và tên tác giả kinh nghiệm: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
1


- Ngày, tháng, năm sinh: 23/7/1977
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên - trường THCS An Thịnh
- Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Sư phạm GDCD – Lịch sử
- Đề nghị xét, công nhận kinh nghiệm: Cấp cơ sở
- Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục
- Tên kinh nghiệm: Tạo hứng thú cho học sinh trong bài học Lịch sử
lớp 7
PHẦN HAI: NỘI DUNG KINH NGHIỆM
Chương I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Đặc điểm tình hình nhà trường
Xã An Thịnh nằm phía tả ngạn của sông Hồng, trên địa hình rộng trải dài,
thuận tiện giao thông. Xã có 18 thôn với đa số dân theo đạo Thiên Chúa, nghề
nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi và buôn bán nhỏ. Với dân số đông, có
những khu vực chuyên canh trù phú, những năm gần đây trình độ dân trí của xã
đang trên đà nâng cao, có những bước phát triển về kinh tế. Người dân có điều
kiện kinh tế ngày càng cải thiện vì vậy họ đã quan tâm đến việc học tập, có định
hướng cho tương lai của con em hơn. Xã cũng luôn được lãnh đạo của huyện,

tỉnh quan tâm, là một trong những vùng mang tính chiến lược của huyện Văn
Yên. Xã có nhiều điểm trường Mầm non, hai trường Tiểu học, một trường
THCS, một trường THPT.
Trường THCS An Thịnh nằm trên địa bàn thôn Trung Tâm xã An Thịnh,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Do vào thời gian thành lập trường xã chưa có
điều kiện đầu tư về quỹ đất nên địa bàn nhà trường không được rộng và quy mô.
Thầy và trò nhà trường đã nỗ lực rất nhiều để mở rộng địa hình trường. Với
3.740m2 , điều kiện xây dựng rất hạn chế nên cũng phần nào ảnh hưởng đến tiến
độ nâng chuẩn của nhà trường. Nhà trường chỉ đủ số phòng học cho cả trường
(16 lớp) nhưng phải chia làm hai ca sáng, chiều. Số phòng học chức năng chưa
có, phòng học dành cho phụ đạo, bồi dưỡng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Các
trang thiết bị dành cho học tập và giảng dạy còn hạn chế, thiếu thốn. Điều kiện
cơ sở vật chất còn gặp quá nhiều khó khăn.
2


Được thành lập từ năm 1989, đến nay nhà trường đã có bề dày truyền
thống dạy và học của các thế hệ giáo viên và học sinh. Dân số của xã đông vì
vậy số lượng học sinh của nhà trường cũng đông so với các đơn vị trường THCS
khác trong huyện. Năm học 2015-2016 trường THCS An Thịnh có 16 lớp với
tổng số 555 em học sinh, 34 cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Cho đến năm học 2015-2016, 100% cán bộ giáo viên nhà trường đã có
trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhà trường có 3 tổ chuyên môn với đội ngũ
giáo viên mạnh về nhiều lĩnh vực giảng dạy cũng như trong các hoạt động trong
nhà trường. Nhiều thầy cô giáo có chuyên môn, tay nghề vững vàng, có uy tín
đối với học sinh và trong ngành.
Số lượng học sinh trong nhà trường đông và có chất lượng học tập ngày
càng cao, nhiều học sinh học tốt, tiềm năng ở tất cả các môn văn hóa. Trong các
kì thi học sinh giỏi và tốt nghiệp THCS tỉ lệ học sinh của nhà trường đạt chất
lượng cao. Vị trí xếp hạng của trường THCS An Thịnh nâng cao nhanh chóng.

Trong những năm gần đây, nhà trường đang có những bước tiến nhiều
khởi sắc về mọi mặt.
a. Thuận lợi:
- Các đồng chí cán bộ, giáo viên đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và
trên chuẩn, thuận lợi cho công tác giảng dạy.
- Phần lớn giáo viên đang có tuổi đời trẻ, năng động, nhiệt tình với công
tác, hiểu được phong tục tập quán, nếp sống của địa phương nên rất thuận lợi
cho công tác giảng dạy cũng như trong các hoạt động giáo dục. Nhà trường có
nhiều tiềm năng về phía học sinh và giáo viên.
- Các đồng chí giáo viên luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ, học hỏi, phối
hợp trong công tác và trong cuộc sống.
- Trong những năm học vừa qua nhà trường đã đạt được nhiều thành tích
trong lĩnh vực chuyên môn: tỉ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp tăng, tỉ lệ học sinh
giỏi bộ môn, học sinh giỏi các cấp tăng và đạt thành tích cao, chất lượng giờ dạy
và các hoạt động chuyên môn được nâng cao...
- Giáo viên luôn tích cực thực hiện tốt công tác chuyên môn theo đúng
nhiệm vụ, chức năng được phân công.
- Chi bộ, BGH, BCHCĐ nhà trường luôn quan tâm giúp đỡ những hoạt
động chuyên môn.
3


b. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất, các điều kiện thiết yếu cho công tác giảng dạy và các
hoạt động giáo dục còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của giáo viên
và học sinh.
- Địa bàn trường nằm trên vùng còn có nhiều khó khăn: địa bàn dân cư
một số thôn quá xa, có nhiều dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế còn khó khăn,
dân trí chưa cao,…đã ảnh hưởng tới chất lượng học tập của đa số học sinh.
- Công tác động viên, khuyến khích giáo viên và học sinh đạt thành tích

cao đôi lúc còn chưa kịp thời.
2. Lý do viết kinh nghiệm:
Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm
tới chất lượng giáo dục cho thế hệ trẻ. Sự quan tâm này được thể hiện rõ trong
các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Bộ chính trị, Thủ tướng Chính phủ về
giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng thực hiện nội dung giáo dục thiết thực
qua các hoạt động của ngành để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Một
trong những môn học được quan tâm hi vọng tạo sự chuyển biến và quan trọng
trong giáo dục là chất lượng môn Lịch sử.
Theo xu thế chung của xã hội, những môn học tự nhiên rất được coi trọng
trong khi những môn học xã hội bị xem nhẹ. Môn lịch sử cũng đang trong tình
trạng như vậy. Kết quả môn học Lịch sử cũng như kết quả thi Đại học môn Lịch
sử đang làm các nhà Giáo dục cũng như cả xã hội ngạc nhiên vì kết quả quá
thấp. Năm 2011, kết quả thi đại học môn Lịch sử được kết luận là thấp chưa
từng có. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công nhận: rất nhiều bài thi không đạt yêu
cầu, thậm chí có hàng ngàn bài thi được điểm 0. Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào
tạo công bố số liệu việc thí sinh chọn thi tốt nghiệp môn Lịch sử rất ít. Hầu hết ở
các tỉnh thành, số lượng học sinh đăng kí thi Lịch sử chưa vượt quá 9%.
Vấn đề được đặt ra là: Tại sao chất lượng môn Lịch sử thấp đến như vậy?
Tại chất lượng giảng dạy yếu kém hay chương trình SGK không phù hợp? Có
rất nhiều ý kiến đưa ra, có nhiều ý kiến trái chiều nhau, đổ lỗi cho SGK, cho
giáo viên Lịch sử, cho học sinh,... Thậm chí có ý kiến còn yêu cầu đưa môn Lịch
sử ra khỏi chương trình thi đại học.
Những vấn đề đó đặt ra tính cấp thiết với công tác giảng dạy Lịch sử trong
nhà trường. Rất nhiều thầy cô giáo và các nhà giáo dục tận tâm với nghề, với
4


lịch sử đang tìm cách khơi gợi niềm đam mê môn học này cho học sinh nhưng
cũng không thể phủ nhận rằng còn rất nhiều điểm cần thực sự quan tâm đến bộ

môn này.
Thế nhưng, thực tế tại nhiều nhà trường hiện nay, điểm số môn học Lịch
sử lại rất thấp. Điều đó có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng
khu vực, từng nhà trường. Tuy nhiên theo người viết kinh nghiệm, kết quả đó
bắt nguồn từ quan niệm cho rằng đây là môn phụ nên không cần chú trọng
nhiều. Hơn nữa những trường đại học có thi môn Lịch sử thường không được
thuận lợi khi ra trường, xin việc... Cùng nhiều yếu tố mà bất cứ phụ huynh nào
cũng đều thấy được sự bất lợi về nghề nghiệp tương lai của con cái nên đã sớm
chọn môn học thiết thực hơn.
Nhiều ý kiến phê phán SGK, phê phán giáo viên, nhà trường và sự chậm
chạp kém tiến bộ của ngành Giáo dục,...Nhưng không thể phủ nhận rằng phần
nhiều trong xã hội đã coi nhẹ ý nghĩa của môn Lịch sử. Môn Lịch sử trong
trường phổ thông không chỉ trang bị cho các em học sinh vốn kiến thức lịch sử
của dân tộc và tìm hiểu lịch sử thế giới mà còn góp phần to lớn trong xây dựng
niềm tin, lòng tự tôn dân tộc, giáo dục truyền thống, chủ nghĩa yêu nước, hình
thành nhân cách và bản lĩnh con người Việt Nam.
Và đó cũng là tâm nguyện của Bác:
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam
Đó cũng là vấn đề mà nhiều quốc gia trên thế giới thực sự coi trọng trong
nền giáo dục của mình. Hiểu về dân tộc, đất nước mình thì mới biết yêu quý, tự
hào và trân trọng tổ quốc. Mặc dù trên các phương tiện truyền thông, trong xã
hội vẫn còn tiếp tục tranh luận về môn Lịch sử trong nhà trường thì chúng tôi,
những giáo viên đang dạy môn Lịch sử vẫn luôn cố gắng thực sự trong mỗi bài
giảng của mình để môn Lịch sử có được vị trí xứng đáng trong sự trân trọng của
ngành Giáo dục và của xã hội.
Xuất phát từ thực tế trên của môn học Lịch sử trong nhà trường hiện nay
nói chung và tại trường THCS An Thịnh nói riêng, tôi xin được đề xuất một số
kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Lịch sử:
Tạo hứng thú cho học sinh trong bài học Lịch sử lớp 7

3. Mục đích của kinh nghiệm
5


Trong những năm học vừa qua là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn
Lịch sử cho học sinh, với kinh nghiệm của mình tôi xin đề xuất một số biện
pháp nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong bài học Lịch sử 7, nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn Lịch sử để góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục
đáp ứng yêu cầu mới của xã hội;
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở những kiến thức về phương pháp dạy học lịch sử; các nội dung
dạy học trong chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo; những quan điểm
đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về môn Lịch sử
- Phương pháp quan sát, đánh giá
Nhìn nhận lại thực trạng của công tác giảng dạy môn Lịch sử 7 của trường
THCS An Thịnh trong các năm học qua điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm, đánh giá, kết luận tính hiệu quả của một số biện
pháp thực hiện công tác giảng dạy môn Lịch sử 7.
5. Các cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý
5. 1. Cơ sở khoa học
- Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định mục tiêu môn học Lịch sử là:
“Giúp học sinh có những kiến thức cơ bản cần thiết về lịch sử dân tộc và
lịch sử thế giới; góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục
lòng yêu nước, yêu quê hương, đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi
dưỡng các năng lực tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống
xã hội „.
(Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chương trình giáo dục phổ thông môn
Lịch sử, NXB Giáo dục năm 2006)

- Các nhà giáo dục và nghiên cứu môn Lịch sử đều có chung sự nhất trí:
Môn Lịch sử trang bị cho học sinh những kiến thức về sự phát triển của xã hội
loài người. Trong quá trình phát triển, con người đã tác động vào tự nhiên, tạo
nên những thay đổi theo thời gian từ nguyên thủy đến ngày nay. Môn Lịch sử
trong trường phổ thông không chỉ trang bị cho các em học sinh vốn kiến thức
lịch sử của dân tộc và tìm hiểu lịch sử thế giới mà còn góp phần to lớn trong xây
6


dựng niềm tin, lòng tự tôn dân tộc, giáo dục truyền thống, chủ nghĩa yêu nước,
hình thành nhân cách và bản lĩnh con người Việt Nam.
5. 2. Cơ sở pháp lý
Chỉ thị 40/2008/CT- BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Giáo dục
và Đào tạo về (( Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực )) trong các
trường phổ thông giai đoạn 2008-2013.
Tại nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương lần IV khoá 7 chỉ rõ:
"Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Định hướng này đã được pháp chế hoá tại điều 24, 27,28 Luật Giáo dục:
"Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Căn cứ Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18 tháng 08 năm 2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014-2015;
Căn cứ công văn số 12/CT- UBND ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh Yên
Bái về triển khai nhiệm vụ Giáo dục và Đào tạo năm học 2014 -2015;

Chương II. NỘI DUNG

1. Thực trạng của kinh nghiệm
1. 1.Thực trạng của vấn đề:
Kết quả học tập môn Lịch sử trước đây, tỉ lệ học sinh học yếu và kém môn Lịch
sử còn tương đối nhiều:
7


Môn
LS

G
5%

Môn
LS

Lớp 6
K
TB
Y
15% 56% 19%

K’
5%

G
4%

Lớp 8
G

3%

Lớp 7
K
TB
Y
14% 65% 11%

K’
6%

Lớp 9

K
TB
Y
16% 60% 17%

K’
4%

G
4%

K
TB
Y
19% 57% 15%

K’

5%

Nguyên nhân:
- Về phía học sinh: Không thích thú với môn học, không thích phải học thuộc,
quá nhiều sự kiện phải nhớ, cô giáo dạy không hấp dẫn, ...
- Về phía giáo viên: Thiếu trang thiết bị dạy học, thiếu kinh nghiệm giảng dạy,
áp lực về lượng kiến thức lớn, phương pháp thiếu linh hoạt,...
1. 2. Sáng kiến, kinh nghiệm đã áp dụng:
Trong nhiều năm học vừa qua, nhà trường luôn áp dụng mọi quan điểm,
đường lối, chủ trương về giáo dục.Thực hiện theo chương trình, sách giáo khoa,
sách giáo viên và những chỉ đạo về bộ môn của ngành.
Ngoài những hướng dẫn thực hiện chương trình của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có rất nhiều các đề tài, sáng kiến kinh nghiệm đề cập đến vấn đề này. Nhiều
giáo viên cũng đã học tập, áp dụng trong các bài giảng của cá nhân, chuyên đề
trong năm học. Trong các bài giảng của giáo viên vẫn còn nhiều sự gượng ép,
không tạo được sự hấp dẫn mà chủ yếu mang tính giáo huấn cho học sinh. Các
nội dung hội thảo chuyên đề ít có. Vì vậy phần lớn giáo viên thậm chí còn chưa
quan tâm đến mục tiêu, chương trình Giáo dục trong môn Lịch sử.
1. 3. Quan điểm của người viết kinh nghiệm:
- Các giáo viên lịch sử đã và đang có sự đầu tư chuyên môn chất lượng
giờ dạy ngày càng nâng cao
- Chất lượng mũi nhọn dành cho môn Lịch sử cũng được chú trọng rất
nhiều
- Học sinh trong nhà trường cũng đã coi trọng việc học lịch sử, rất nhiều
em đã lựa chọn môn Sử trong các kì thi Học sinh giỏi.
Như vậy có thể khẳng định chất lượng môn Lịch sử tại trường THCS An
Thịnh đang ngày càng được nâng cao về mọi mặt. Vấn đề còn tồn tại hiện nay là
8



nhận thức về vị trí của môn học trong nhà trường, và những nội dung cần tích
hợp để nâng cao chất lượng, sự hấp dẫn cho môn học.
Xuất phát từ kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân và đồng nghiệp trong
nhà trường, từ kết quả đã đạt được của nhà trường trong nhiều năm gần đây, từ
những điểm còn hạn chế chung của môn học, người viết xin được đưa ra những
kinh nghiệm trao đổi để cùng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục với đề tài:
Tạo hứng thú cho học sinh trong bài học Lịch sử lớp 7
2. Nội dung kinh nghiệm
2. 1. Giải quyết vấn đề
2. 1.1. Các giải pháp, biện pháp đã thực hiện:
Trong quá trình giảng dạy trong một số năm gần đây người viết kinh
nghiệm đã rút ra được một số kinh nghiệm sau:
a. Giáo viên cần nắm được mục tiêu chung của chương trình lịch sử lớp 7:
Về kiến thức: Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, chính xác,
khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới trung đại,
những nét lớn về tiến trình lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX:
+ Những hiểu biết khái quát về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa,
những thành tựu lớn và những nét sơ lược về các cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm của dân tộc ta.
+ Những hiểu biết bước đầu, đơn giản cụ thể về sự hình thành, phát triển
và suy yếu của chế độ phong kiến ở Việt Nam, các cuộc khởi nghĩa lớn của nông
dân, đặc biệt là phong trào nông dân Tây Sơn.
+Một số hiểu biết sơ lược về lịch sử địa phương.
+ Một số sự kiện cơ bản về lịch sử thế giới trung đại.
Về tư tưởng: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, niềm tự hào, tự
cường dân tộc. Tự hào về những thành tựu văn hóa, văn minh của dân tộc, của
nhân loại thời trung đại trên cơ sở đó giáo dục lòng trân trọng biết ơn tổ tiên và
những người anh hùng dân tộc ý thức trách nhiệm trong học tập của học sinh
Về kĩ năng:
- Rèn luyện cho học sinh tinh thần học tập chủ động, tích cực, kĩ năng sử

dụng bản đồ, biểu đồ, lập biểu bảng, thống kê...trong học tập môn lịch sử; đồng
9


thời giúp học sinh sử dụng SGK, quan sát hiện vật, hình ảnh, bản đồ, sơ đồ, biểu
đồ để tự rút ra:
- Nêu nhận xét cần thiết, biết so sánh, đối chiếu các sự kiện sử liệu, hiện
tượng lịch sử để suy nghĩ độc lập và trao đổi, thảo luận xây dựng bài học ở lớp.
- Xây dựng cho học sinh một phong cách học tập chủ động, tích cực, biết
vận dụng những kiến thức đã học vào việc tham gia tìm hiểu, sưu tầm, biên soạn
lịch sử địa phương nơi trường đóng.
b. Nắm vững cấu trúc, nội dung cơ bản của chương trình Lịch sử 7:
Chương trình Lịch sử 7 gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát lịch sử thế giới trung đại (gồm 9 tiết). Ba nội dung
chủ yếu:
- Khái quát xã hội phong kiến Tây Âu.
- Khái quát về xã hội phong kiến phương Đông, chủ yếu là Trung Quốc
và Đông Nam Á
- Những nét chung, sơ đẳng về xã hội phong kiến.
Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX (gồm 58
tiết).
- Thời Ngô Đinh – Tiền lê ( thế kỉ X)
- Nước Đại Việt thời Lí ( thế kỉ XI - XII)
- Nước Đại Việt thời Trần ( thế kỉ XIII - XIV) và thời Hồ ( 1400-1407)
- Nước Đại Việt thời Lê sơ ( thế kỉ XV - XVI)
- Nước Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII
Phần 3: Lịch sử địa phương (gồm 4 tiết) với các nội dung dạy và học một
bài lịch sử ở bảo tàng, ở các di tích lịch sử, ngoại khóa về lịch sử địa phương.
c. Những vấn đề chung cần xác định được trong giảng dạy môn Lịch sử:
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học

sinh trong dạy học lịch sử cần quán triệt thể hiện trong mọi khâu của quá trình
dạy học.

10


+ Lấy kiến thức lịch sử làm nội dung chính và sử dụng các kiến thức để
hướng việc dạy học lịch sử vào chức năng nhiệm vụ giáo dục học sinh về thái độ
tình cảm, tư tưởng
+ Phải chọn lựa, xác định nội dung một số bài cụ thể có sở trường, ưu thế.
+ Tiến hành tích hợp trong các hoạt động kết hợp giữa nội khóa, ngoại
khóa, bài dạy lịch sử địa phương.
+ Không làm tăng nội dung học tập mà cần được nghiên cứu chọn lựa
đảm bảo kiến thức môn học vừa có kiến thức tích hợp.
+ Thực hiện triệt để đổi mới phương pháp dạy học.
+ Phương pháp chủ đạo vẫn là phương pháp dạy học lịch sử, gồm nhóm
các phương pháp sau:
* Nhóm phương pháp tái hiện: tạo biểu tượng cho học sinhveef sự kiện
nhân vật sử dụng các cách miêu tả tường thuật kết hợp sử dụng đồ dùng trực
quan, tài liệu
* Nhóm phương pháp nhận thức lịch sử: tiến hành các thao tác tư duy,
hình thành khái niệm rút ra quy luật, bài học, kinh nghiệm, liên hệ thực tế.
* Nhóm phương pháp tìm tòi nghiên cứu: thông qua các loại bài tập, quan
sát, điều tra, tổng kết.
d. Một số kinh nghiệm trong thực hiện giảng dạy Lịch sử :
* Định hướng về phương pháp dạy học:
- Khi dạy và học các phần trong chương trình lịch sử lớp 7, GV cần làm
rõ ba nội dung: lịch sử thế giới, lịch sử Việt Nam trung đại, lịch sử địa phương.
Các phần này có sự khác nhau về yêu cầu nhận thức và truyền thụ được thể hiện
ở một số tiết dành cho mỗi phần rất khác nhau; do vậy, giáo viên nên chọn lựa

phương pháp thích hợp theo đúng mục tiêu chung.
- Phần 1. Khái quát lịch sử thế giới trung đại:
Nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ lược về một thời kì xa
xưa của nhân loại. Học sinh khó hình dung trong khi học tập nên GV phải sử
dụng bản đồ, tranh ảnh, kết hợp với những đoạn chữ nhỏ, phần tài liệu tham
khảo và câu hỏi cuối mỗi mục hay giữa mục.Phương pháp trình bày cần linh
hoạt: có thể bằng phương pháp kể chuyện, phương pháp tường thuật hoặc bằng
11


phương pháp hỏi – đáp ( thầy trò cùng trao đổi). Như vậy bài giảng mới sinh
động, HS dễ tiếp thu và phát huy được tính tích cực chủ động của bản thân.
Ví dụ:
Bài 2: Sự suy vong của chế độ phong kiến và sự hình thành chủ nghĩa
tư bản ở châu Âu - Mục 1: Những cuộc phát kiến lớn về địa lí
Trong mục này, cần lưu ý những nội dung cơ bản sau:
+ Nguyên nhân các cuộc phát kiến địa lí: do sản xuất phát triển nên đã
nảy sinh nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, vàng bạc...
+ Điều kiện thực hiện phát kiến địa lí: Khoa học kĩ thuật tiến bộ( đóng
được tàu lớn, la bàn,...)
+ Các cuộc phát kiến địa lí lớn: Va-xco đơ Ga ma C. Cô-lôm-bô, P.Magien-lăng
+ Kết quả của các cuộc phát kiến địa lí: tìm ra những con đường mới,
vùng đất mới, những tộc người mới, đem về cho giai cấp tư sản những nguồn lợi
khổng lồ.
Ngoài những kiến thức cơ bản trên, giáo viên có thể mở rộng thêm về một
số cuộc phát kiến địa lí: Năm 1492, Cô-lôm-bô đã đến được Cu-ba và một số
vùng ở quần đảo Ăng ti, chính ông là người phát hiện ra châu Mĩ. Năm 1497
Va-xco đơ Ga ma đã đi vòng quanh châu Phi, đến Ca-li-cút trên bờ biển Tây
nam Ấn Độ. Từ năm 1519 đến 1522 P.Ma-gien-lan tiến hành chuyến vòng
quanh thế giới bằng đường biển.

Cũng trong phần này GV cần lưu ý về phương pháp: Nên sử dụng hệ
thống bản đồ thế giới hoặc quả cầu địa lí để giúp học sinh tái hiện con đường
của các cuộc phát kiến địa lí, chỉ rõ vị trí những điểm mà các nhà thám hiểm đã
phát hiện ra nhờ những cuộc hành trình này.
Khi dạy Bài 4: Trung quốc thời phong kiến - Mục 3: Sự thịnh vượng
của Trung Quốc dưới thời Đường.
GV nêu rõ sự phát triển của chế độ phong kiến Trung Quốc dưới thời
Đường thể hiện trong các lĩnh vực:
+ Tổ chức bộ máy nhà nước hoàn thiện, chế độ tuyển dụng quan lại bằng
hình thức thi cử
12


+ Sự phát triển kinh tế dưới thời Đường cao hơn các triều đại khác
+ Chính sách đối ngoại: xâm lược các nước láng giềng.
Giáo viên nên giải thích rõ về chế độ quân điền và tô thuế bằng cách lấy
thí dụ minh họa, hoặc giáo viên có thể đặt câu hỏi:
? Người ta chia ruộng như thế nào, mấy năm chia một lần, người nhận
ruộng có ý nghĩa gì?.
Đồng thời giáo viên nên đặt tiếp câu hỏi để nhấn mạnh chính sách tiến bộ
về kinh tế nhằm khuyến khích sản suất phát triển:
? Những chính sách nào của nhà Đường đã tạo điều kiện cho sản xuất
phát triển ?
- Phần 2. (Lịch sử Việt nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX) là phần
chính của chương trình, được trình bày khá cụ thể quá trình phát triển của lịch
sử dân tộc gần 9 thế kỉ:
Khi lên lớp giáo viên tiếp tục sử dụng phương pháp giảng dạy như phần
trước nhưng trình bày kĩ hơn, lưu ý nhiều hơn đến việc sử dụng bản đồ, tư liệu
tranh ảnh sự việc cụ thể đương thời nhằm tăng tính lịch sử cho bài học để học
sinh dễ tiếp thu và bài giảng thêm sinh động hấp dẫn.

Ví dụ:
+ Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống ( 1075-1077) Mục II. 2: Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến sông Như Nguyệt.
GV sử dụng lược đồ ở trang 43- SGK, mô tả cuộc tấn công tuyệt vọng của
quân Tống:
Tại phòng tuyến sông Như Nguyệt, nhìn chung hai bên đều giữ thế phòng
thủ ít cuộc giao tranh. Phía quân Tống không dám vượt sông tấn công quân ta
vì còn chờ viện binh là cánh quân thủy (lúc này, cánh quân thủy đã bị Lý Kế
Nguyên đánh cho đại bại nên không thể tiếp viện cho Quách Quỳ được). Quân
Tống lâm vào thế chờ đợi, lương thực cạn dần, thời tiết lại nóng bức nên bệnh
tật tràn lan. Trong thời gian này tương truyền Lý Thường Kiệt đã sáng tác bài
thơ thần Nam quốc sơn hà:
Sông núi nước Nam vua Nam ở,
Rành rành định phận ở sách trời,
13


Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời
GV có thể yêu cầu HS đọc bài thơ trên và nêu ý chính của bài thơ. Sau đó
trình bày tiếp: để khích lệ tinh thân chiến đấu của quân ta, đồng thời làm khiếp
đảm tinh thần quân Tống, đêm đêm Lý Thường Kiệt cho người vào đền Trương
Hống, Trương Hát ( hai vị tướng của Triệu Quang Phục) trên bờ sông Như
Nguyệt, ngâm vang bài thơ đó.
Học lịch sử Việt Nam học sinh dễ tiếp nhận hơn. Do học sinh có nhiều
thời gian học tập hơn giáo viên nên lưu ý sử dụng câu hỏi ở giữa và cuối mục,
bản đồ trích dẫn các tài liệu để học sinh trả lời nhằm tăng cường tính chủ động,
tích cực xây dựng bài cho các em.
+ Bài 12. Đời sống kinh tế văn hóa - Mục II. 2. Giáo dục và văn hóa:
Giáo viên phóng to hình Tượng phật A-di-đà, chùa Một Cột trong SGK trang47,
48. Sau đó cho HS quan sát và đặt các câu hỏi gợi mở: Em có hiểu biết gì tượng

Phật A-di-đà và chùa Một Cột , 2 công trình này nói lên điểu gì? Em có nhận
xét gì về hình dáng chùa Một Cột?...Qua đó HS hiểu được những nét nổi bật,
đặc sắc về văn hóa thời Lý
+ Bài 16. Sự suy sụp của nhà Trần - Mục I. 1. Tình hình kinh tế: GV
giảng theo nội dung trong SGK; sau đó cho học sinh đọc đoạn chữ nhỏ ở sách
và dùng câu hỏi ở mục này để hướng dẫn HS nêu được những biểu hiện suy sụp
của nền kinh tế và nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó ( do nhà Trần không còn
quan tâm đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của dân chúng nên mất mùa,
đói kém thường xuyên xảy ra,...).
Tiếp đó, GV lưu ý HS một số sự kiện được đề cập trong SGK, nêu rõ sự
thối nát của chính quyền nhà Trần vào cuối thế kỉ XIV ( có thể đọc đoạn chữ in
nhỏ trong SGK để minh họa cho nhận định này)
+ Bài 16 - Câu hỏi cuối bài: Nhận xét về con người Hồ Quý Ly?
Giáo viên gợi ý để học sinh phát biểu nhận xét của mình về nhân vật Hồ
Quý Ly: là con người yêu nước, tiến bộ, tài giỏi hay ngược lại?
GV có thể hỏi thêm: ? Dựa vào đâu mà em có nhận xét như vậy? (gợi ý để
học sinh trả lời những câu hỏi này)

14


- Tóm lại giáo viên cần sử dụng các phương pháp gợi ý cho học sinh quan
sát nhận xét so sánh để tìm ra những điểm giống hay khác nhau, những thay đổi,
biến chuyển, những tiến bộ hay hạn chế... nhất là khi học về các cuộc kháng
chiến, khởi nghĩa của nông dân hoặc các cuộc chiến tranh.
- GV nên sử dụng bản đồ lịch sử trong dạy và học để khắc phục tình trạng
dạy chay và rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong một bài học lịch sử.
- Cuối một số chương có tiết ôn tập. Theo mục tiêu chung GV nên dành
nhiều thời gian của các tiết này cho sự trao đổi, hệ thống hóa, nhận xét chung
của học sinh.

+ Bài 17. Ôn tập chương II và III:
1.GV giới thiệu những nét khái quát ngắn gọn về thời Lý, Trần, Hồ.
2.Hướng dẫn HS giải đáp các câu hỏi trong SGK:
Câu 1: GV hướng dẫn học sinh ghi bảng theo hệ thống và trình tự các mục tạo
thành một bảng thống kê tổng hợp có nội dung sau: các cuộc xâm lược, thời
gian, triều đại đến xâm lược, lực lượng kẻ thù...
- Phần 3: Lịch sử địa phương
GV cần chuẩn bị cho tiết dạy thật chu đáo về nội dung, địa điểm, phương
pháp thực hiện.
Trình tự tiến hành bài dạy lịch sử địa phương tại bảo tàng:
Ổn định trật tự, tiến hành gnhi lễ tưởng niệm, tạo nên không khí tâm thế
cho học sinh, GV giới thiệu tổng quát về bảo tàng: quá trình hình thành, nội
dung trưng bày trong bảo tàng, những hiện vật, tài liệu đặc sắc,...
-

-

Bài giảng có thể triển hai theo hai cách:

+ Sử dụng các tư liệu, hiện vật lịch sử có liên qua trực tiếp đến nội dung bài
học lịch sử địa phương, nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức có tính trực
quan. Cần gợi cho học sinh tính tò mò, nhạy cảm trước các tài liệu, hiện vật.
+ Theo cấu tạo của bài, GV thực hiện bài học theo các bước trong giáo án,
đồng thời vận dụng phương pháp phân tích giảng giải những tư liệu, hiện vật
trong bảo tàng có liên quan trực tiếp đến nội dung bài học.
+ Bằng cách nào thì giáo viên cũng phải chú ý các yêu cầu, nêu rõ giá trị
khoa học, ý nghĩa tư tưởng, tình cảm của các tư liệu, hiện vật ấy.
15



+ Kết thúc bài học giáo viên cần củng cố tri thức, nâng cao tình cảm cho
học sinh bằng cách yêu cầu các em ghi nhớ những tài liệu, hiện vật ở bảo tàng
liên quan đến nội dung bài học, tìm hiểu ý nghĩa lịch sử của tài liệu, hiện vật ấy.
GV cần gợi mở cho học sinh ý thức tìm tòi, phát hiện những tư liệu, hiện vật lịch
sử đã và đang có ở gia đình mình, trong dòng họ hoặc ở địa phương, để góp
phần làm phong phú thêm bảo tàng lịch sử địa phương.
Khi sử dụng SGK Lịch sử 7 bên cạnh kiến thức sự kiện, tư liệu thường có
phần chữ in nhỏ, câu hỏi nhiều tranh ảnh, lược đồ... là những nội dung mà GV
và HS cùng làm việc.
* Sử dụng thiết bị dạy học:
Việc sử dụng thiết bị dạy học là một yêu cầu bắt buộc để đổi mới phương
pháp dạy học theo mục tiêu đề ra. Nhất thiết phải có một số đồ dùng trực quan
tối thiểu như bản đồ, tranh ảnh, sơ đồ. Việc sử dụng đồ dùng dạy học theo các
hướng sau:
+ Giúp cho học sinh quan sát, nhận xét, so sánh để trả lời các câu hỏi trong
SGK hoặc câu hỏi do giáo viên đặt, do GV hướng dẫn học sinh tự đặt.
+ Giúp học sinh hình dung đúng lịch sử đất nước và lịch sử thế giới thời
trung đại.
+ Giúp học sinh nhận thức cụ thể về những thành tựu văn hóa của dân tộc,
rèn luyện kĩ năng cần thiết cho việc học chương trình lịch sử lớp 7.
* Cách đánh giá học sinh:
Tùy thuộc vào nội dung bài học và thời gian học tập để đánh giá cụ thể.
Nhưng có thể đánh giá theo các hướng sau đây:
+ Ghi nhớ đúng hay sai, đầy đủ hay sơ lược, nội dung cơ bản hay không
cơ bản về một số sự kiện lớn.
Sắp xếp lại các sự kiện lịch sử sau đây theo thứ tự thời gian:
1. 50 vạn quân Nguyên xâm lược nước ta
2. Quân nhà Trần đánh bại quân Nguyên ở Tây Kết, Hàm Tử, Chương
Dương
3. Hội nghị Diên Hồng.

Gợi ý:
STT
1

Thời gian
Đầu năm 1285

Sự kiện
Hội nghị Diên Hồng.
16


2
3

Cuối 1/1285
Tháng 5/1285

50 vạn quân Nguyên xâm lược nước ta
Quân nhà Trần đánh bại quân Nguyên ở Tây Kết,
Hàm Tử, Chương Dương

+ Phát triển khả năng tư duy, suy luận, nhận xét, đánh giá sự việc qua so
sánh.
? Cơ cấu bộ máy quan lại thời Trần có những điểm nào giống và khác
nhau so với thời Lý?
? Vì sao nhà nước thời Lê Sơ ở thế kỉ 16 lại suy thoái nhanh chóng? Nhận
xét về triều đình nhà Lê cuối thế kỉ 16.
+ Rèn luyện khả năng thực hành như sử dụng bản đồ, vẽ sơ đồ, lập biểu
bảng, hệ thống, thống kê, ghi niên đại,...

? Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước ở nước ta dưới thời Ngô Quyền. Nêu
nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước đó.
Lập bảng thống kê những sự kiện đáng ghi nhớ trong lịch sử nước ta thời
Lý – Trần theo trình tự thời gian.
Trên cơ sở những định hướng chủ yếu đó tùy theo nội dung từng bài,
chương, phần Gv đặt ra những câu hỏi kiểm tra cần thiết, phù hợp với nội dung
nhằm đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh và hướng sự chú ý của các em
vào những nội dung cơ bản của lịch sử, từ việc rèn luyện phương pháp tư duy và
những kĩ năng cần thiết.

GIÁO ÁN MINH HỌA
BÀI 25:
PHONG TRÀO TÂY SƠN
II. TÂY SƠN LẬT ĐỔ CHÍNH QUYỀN HỌ NGUYỄN VÀ ĐÁNH TAN QUÂN XÂM
LƯỢC XIÊM
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Kiến thức:
17


- Các mốc quan trọng của phong trào Tây Sơn nhằm đánh đổ tập đoàn
phong kiến phản động, tiêu diệt quân Xiêm, từng bước thống nhất đất nước.
- Tài chỉ huy quân sự của Nguyễn Huệ.
2.Kĩ năng:
-Trình bày diễn biến phong trào Tây Sơn trên lược đồ.
- Trình bày chiến thắng Rạch Gầm- Xoài Mút trên lược đồ.
3.Thái độ:
Tự hào về truyền thống đấu tranh anh dũng của dân tộc, những chiến công
vĩ đại của nghĩa quân Tây Sơn.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
-

Lược đồ Tây Sơn khởi nghĩa
Lược đồ chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút.

III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP

1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu những nét chính về tình hình xã hội Đàng Trong nửa sau thế kỉ XVIII.
? Trình bày trên lược đồ căn cứ địa của nghĩa quân Tây Sơn?
3. Bài mới:
*Giới thiệu bài mới: Sau khi xây dựng căn cứ, nghĩa quân Tây Sơn ngày càng
vững mạnh, phát triển lực lượng nghĩa quân, 3 anh em Nguyễn Nhạc quyết tâm
lật đổ chính quyền phong kiến thối nát, đánh đuổi quân Xiêm bảo vệ nền độc lập
dân tộc.
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
GV sử dụng bản đồ: Thành Quy Nhơn (An
Khê, Bình Định)
GV kể chuyện: Nguyễn Nhạc giả vờ bị
bắt, bị nhốt vào cũi rồi sai nghĩa quân
khiêng vào thành…
GV đính niên đại 1773 trên địa danh Quy
Nhơn ở bản đồ.
? Nhận xét cách hạ thành Quy Nhơn của
Nguyễn Nhạc? Thành Quy Nhơn thuộc về
tay nghĩa quân đã có ý nghĩa gì?
Gv chỉ vùng từ Quảng Ngãi đến Bình

Thuận, nghĩa quân đã làm chủ sau khi
18

1.Lật
Nguyễn

Nội dung
đổ chính quyền

họ

* Hạ thành Quy Nhơn: 9/1773

1774, mở rộng vùng kiểm soát từ


chiếm được thành Quy Nhơn.
Quảng Ngãi đến Bình Thuận
? Biết tin tây Sơn nổi dậy, chúa Trịnh có
hành động gì?
? Tại sao Nguyễn Nhạc lại hòa hoãn với * Hòa hoãn với quân Trịnh.
quân Trịnh?
GV nêu bật tình huống rất hiểm nghèo của
nghĩa quân theo bản đồ vì vậy kế sách
tạm thời là hòa Trịnh diệt Nguyễn. Từ
năm 1776-1783…
GV đính niên đại 1783 vào Gia Định trên
bản đồ.
? Theo em, vì sao cuộc khởi nghĩa lan
nhanh và giành được thắng lợi?

( Sức mạnh của nhân dân, tài trí của anh
em Tây Sơn…)
? Vì sao quân Xiêm xâm lược nước ta?
GV sử dụng lược đồ H. 57 phóng to chỉ
đường tiến quân của quân Xiêm kéo vào
Gia Định theo 2 hướng mũi tên…
? Thái độ của quân Xiêm như thế nào khi
vào nước ta?
GV chỉ bản đồ địa danh Mỹ Tho
? Vì sao Nguyễn Huệ lại chon đoạn sông
này?
GV giới thiệu các kí hiệu thủy quân, bộ
binh Tây Sơn, trình bày thế trận của
Nguyễn Huệ theo bản đồ chiến thắng
Rạch Gầm – Xoài Mút….
GV đính niên đại 1785 vào lược đồ H. 57
phóng to
? Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút có ý
nghĩa lịch sử như thế nào?

19

* Tiêu diệt quân Nguyễn: 1783

2. Chiến thắng Rạch Gầm –
Xoài Mút ( 1785)
a. Nguyên nhân: Nguyễn Ánh
sang cầu cứu quân Xiêm
b. Diễn biến:
- Năm 1784, quân Xiêm chiếm

được miền tây Gia Định.
- 1/1785, Nguyễn Huệ chọn Rạch
Gầm- Xoài Mút làm trận địa.

c.Kết quả: quân Xiêm bị đánh tan.
d.Ý nghĩa:
- Đập tan âm mưu xâm lược của
nhà Xiêm.
- Khẳng định sức mạnh của nghĩa
quân.


4. Củng cố:
Các mốc niên đại đính trên lược đồ gắn với các sự kiện quan trọng nào? Ý
nghĩa của từng sự kiện?
5. Dặn dò: Chuẩn bị nội dung phần III. Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Trịnh.
* Rút kinh nghiệm:
Học sinh thích thú với cách ghi nhớ sự kiện trong bài, dễ nhớ dễ thuộc các
sự kiện lịch sử.
2. 1.2. Sau khi áp dụng kinh nghiệm người viết nhận thấy:
- Chất lượng môn học của học sinh được nâng cao qua từng năm học. Ý
thức trách nhiệm trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh của giáo viên được
nâng cao, nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường.
- Do thời gian nghiên cứu ngắn, chưa mở rộng trên phạm vi chung nên có
thể sự phân tích chưa đầy đủ toàn diện.
- Có thế nhận thấy rõ hiệu quả của việc áp dụng những kinh nghiệm trên
2. 1.3. Những điểm khác biệt, tính mới của kinh nghiệm so với sáng kiến đã,
đang được áp dụng
Kinh nghiệm đã đưa cụ thể về cách thức, phương pháp tiến hành giảng
dạy môn Lịch sử 7 một cách linh hoạt, từ đó gây hứng thú cho học sinh trong

quá trình học môn Lịch sử 7, góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử
ở trường THCS.
2. 2. Khả năng áp dụng của kinh nghiệm:
Kinh nghiệm có thể áp dụng cho đối tượng giáo viên đang dạy môn Lịch
sử trong các nhà trường tại huyện Văn Yên và các xã có điều kiện tương ứng ở
khu vực miền núi.
2. 3. Phạm vi áp dụng của kinh nghiệm
Kinh nghiệm có khả năng áp dụng rộng rãi trong các trường THCS với kết
quả cao.
2. 4. Hiệu quả, lợi ích thu được
* Những năm về trước:
Điểm TBC môn Lịch sử của trường:
Môn
G

K

Lớp 6
TB

Y

K’
20

G

K

Lớp 7

TB

Y

K’


LS

5%

Môn

15% 56% 19%

5%

4%

Lớp 8

14% 65% 11%

6%

Lớp 9

G
K
TB

Y
K’
G
K
TB
Y
K’
LS
3% 16% 60% 17% 4% 4% 19% 57% 15% 5%
- Học sinh chưa yêu thích môn học, rất hiếm có học sinh thi đạt cấp huyện.Ý
thức, nhận thức về sự cần thiết học môn Lịch sử còn kém.
* Trong các năm học gần đây:
+ Kết quả học tập môn học Lịch sử ở lớp 7 mà tôi đã áp dụng qua những năm
học gần đây đạt hiệu quả ngày càng cao.
+ Chia sẻ, đề xuất được kinh nghiệm trong công tác giảng dạy Lịch sử.
+ Học sinh yêu thích môn học.
+ Ý thức học tập của học sinh nâng cao.
+ Điểm TBC môn Lịch sử của trường năm học 2014-2015 đã tăng lên so với
những năm học trước:
Môn
LS

G
8%

Lớp 6
K
TB
Y
32% 57% 3%


K’
0

Môn

G
7%

Lớp 7
K
TB
31% 59%

Y
3%

K’
0

Lớp 8
Lớp 9
G
K
TB
Y
K’
G
K
TB

Y
K’
LS
10% 31% 56% 3%
0
9% 34% 57% 0%
0
+ Học sinh đạt giải thi HSG các cấp trong những năm gần đây tăng về số lượng
và chất lượng: Liên tục có học sinh đạt HSG cấp huyện và thi cấp Tỉnh
- Năm học 2011 – 2012: Có 1 học sinh đạt giải Nhì cấp Tỉnh môn Lịch sử 9.
- Kết quả đạt được trong năm học 2012-2013:
+ Có đội tuyển thi cấp huyện môn Lịch sử 8,9.
+ Được chọn vào đội tuyển cấp huyện: Lịch sử 8: 3HS, Lịch sử 9: 2HS
+ Được chọn vào đội tuyển đi thi cấp tỉnh: 1HS thi Lịch sử lớp 9
+ Có giáo viên được tham gia bồi dưỡng đội tuyển thi Học sinh giỏi cấp tỉnh
môn Lịch sử.
- Kết quả đạt được trong năm học 2013-2014:
+ Có đội tuyển thi cấp huyện môn Lịch sử 8,9.
+ Được chọn vào đội tuyển cấp huyện: Lịch sử 8: 3HS, Lịch sử 9: 3HS
21


- Năm học 2014 – 2015:
+ Được chọn vào đội tuyển đi thi cấp tỉnh: 1HS thi Lịch sử lớp 9
2. 5. Những người tham gia tổ chức áp dụng kinh nghiệm
Cá nhân người viết kinh nghiệm thực hiện, có trao đổi kinh nghiệm với
đồng nghiệp trong đơn vị và được sự đồng tình, ủng hộ.

Chương III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

Trên đây tôi đã đề xuất các kinh nghiệm của cá nhân trong công tác giảng
dạy môn Lịch sử 7 qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm của mình. Trong
quá trình thực nghiệm tôi thấy những kinh nghiệm trên đã có hiệu quả rõ rệt
trong các bài học. Bản thân giáo viên hứng thú với giờ dạy, học hỏi nhiều hơn

22


trong kinh nghiệm thực tế. Học sinh rất thích thú với bài học, các em dễ ghi nhớ
bài học hơn, từ đó rất nhiều học sinh đã yêu thích môn học.
Đề tài đã được tôi thực nghiệm qua 3 năm học và tiếp tục thực hiện trong
những năm học tiếp theo. Với những kết quả đã thu nhận được tôi mong rằng
những đề xuất của tôi sẽ đem lại hiệu quả hơn nữa cho công tác giáo dục trong
nhà trường.
2. KIẾN NGHỊ
Qua thực tế giảng dạy học sinh tại đơn vị công tác, với những kinh
nghiệm của bản thân , tôi xin mạnh dạn đề xuất với các cấp quản lí giáo dục một
số ý kiến như sau:
- Đề nghị các cấp quản lí giáo dục tạo nhiều điều kiện cho cán bộ quản lí
trường học, giáo viên có cơ hội trao đổi, học tập kinh nghiệm qua giao lưu, hội
thảo, chuyên đề giữa các đơn vị trường trong huyện, tỉnh. Từ đó, xây dựng nên
hệ thống lí thuyết, kinh nghiệm thực tế sát thực với điều kiện địa phương, nhà
trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
- Đề nghị các cấp quản lí giáo dục tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giảng
dạy môn Lịch sử được thường xuyên tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn,
được tạo điều kiện giảng dạy thuận lợi phù hợp với đặc trưng môn học.
- Đầu tư mua sắm sách, báo, tài liệu, trang bị tủ sách, tạo điều kiện tốt cho
giáo viên tham khảo và cập nhật kiến thức phục vụ giảng dạy bộ môn.
- Thường xuyên tổ chức thao giảng, hội giảng nhằm đánh giá rút kinh
nghiệm tiết dạy về nội dung, phương pháp giảng dạy, kết quả tiếp thu của học

sinh,...
- Tổ chức kì thi Học sinh giỏi môn tất cả các khối lớp, tạo ý thức học hỏi,
phấn đấu cho học sinh...
Do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chưa mở rộng, kinh
nghiệm của cá nhân còn thiếu sót, hạn chế nên có thể sự phân tích, kết quả chưa
toàn diện. Các biện pháp đưa ra có thể chưa có tính khả thi cao đối với các đơn
vị trường ở các địa bàn khác.
Vì vậy, tôi rất mong các cấp quản lí giáo dục, các đồng nghiệp đóng góp ý
kiến để kinh nghiệm được hoàn thiện hơn, mang tính ứng dụng hiệu quả hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
23


NGƯỜI VIẾT:

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử, NXB Giáo dục năm 2006)
2. SGK môn Lịch sử lớp 7 năm 2002, NXB Giáo dục
3. SGV môn Lịch sử 7 năm 2002, NXB Giáo dục
24


4. Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở các trường phổ
thông (NXB Đại học Sư phạm, 2005) của Nguyễn Thị Côi
5. Một vài suy nghĩ về đổi mới nội dung giảng dạy Lịch sử ở trường phổ thông
hiện nay của Trịnh Đình Tùng (Tạp chí nghiên cứu lịch sử 5/1991)
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
NHẬN XÉT:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ĐÁNH GIÁ:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
An Thịnh, ngày tháng năm 2015
HIỆU TRƯỞNG

25


×