CHỦ ĐỀ:
Chương 5- Phân bổ chi phí và phân tích báo cáo bộ phận
BÀI THẢO LUẬN
I- LÝ THUYẾT:
Câu 1: Khái niệm, phân loại bộ phận và sự cần thiết phải phân bổ chi phí
của các bộ phận phục vụ?
Trả lời:
* Khái niệm: Bộ phận là một phần hay một mặt hoạt động, một đơn vị, một
phòng….nằm trong cơ cấu chung của tổ chức và cùng hoạt động vì mục tiêu
chung của tổ chức đó.
* Phân loại: Bộ phận chia thành 2 nhóm
- Nhóm bộ phận hoạt động chức năng: Gồm những đơn vị thực hiện những
mục tiêu trọng tâm của tổ chức, là những bộ phận trực tiếp hoạt động chức
năng của tổ chức như : Quầy hàng, cửa hàng, phân xưởng sản xuất.
- Nhóm bộ phận phục vụ : Gồm có những đơn vị không gắn trực tiếp với hoạt
động chức năng nhưng hoạt động của chúng cần thiết cho các bộ phận sản
xuất, cung cấp dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho những bộ phận này hoạt
động. Ví dụ : Phòng kế toán, phòng thu mua,…
* Sự cân thiết phải phân bổ chi phí cho các bộ phận phục vụ: Hoạt động của
các bộ phận phục vụ hỗ trợ cho các hoạt động chức năng. Để hoạt động các
bộ này cũng phát sinh các khoản chi phí. Chi phí này không liên quan trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh chính nhưng ảnh hưởng đến kết quả chung của
toàn doanh nghiệp vì vậy chúng được coi là một phần của chi phí sản xuất
hay thực hiện dịch vụ. Để đánh giá chính xác kết quả cần lựa chọn tiêu thức
phân bổ phù hợp với từng đối tượng để nâng cao độ tin cậy của quyết định
Câu 2: Nêu các nguyên tắc phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ ?
Trả lời:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ:
+ Phải tuân theo nguyên tắc nhất định để không ảnh hưởng nhiều đến việc
đánh giá kết quả và đưa ra các quyết định kinh doanh.
+ Tiêu thức phân bổ được lựa chọn phải đảm bảo tính đại diện của chi phí cần
phân bổ
+ Tiêu thức lựa chọn phân bổ cần thuận tiện cho quá trình tính toán và thống
nhất cho cả một kì hạch toán .
- Các hình thức phân bổ:
+ Phân bổ trực tiếp: Chi phí phát sinh sẽ phân bổ thẳng cho các đối tượng
chịu chi phí thông qua những tiêu thức phù hợp. Như vậy chi phí này chỉ phân
bổ cho những hoạt động kinh doanh chính mà không phân bổ cho bộ phận
phục vụ khác.
+ Hình thức phân bổ gián tiếp ( phương pháp bậc thang ) : Chi phí phân bổ từ
bộ phận có mức độ phục vụ nhiều nhất đến bộ phận có mức độ phục vụ ít nhất
như vậy chi phí sẽ phân bổ cho cả bộ phận kinh doanh chính và bộ phận phục
vụ khác.
Câu 3: Nêu một số tiêu thức phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ điển
hình?
Bộ phận phục vụ
Tiêu thức phân bổ
Phục vụ dưới đất của công ty hàng Số lần bay
không
Căng tin
Bảo vệ
Kỹ thuật, kế hoạch
Kế toán
Số lượng công nhân viên
Diện tích chịu trách nhiệm
Tổng số giờ lao động trực tiếp
Số giờ lao động, số lượng khách hàng
Động lực
Tổ chức nhân sự
Quản lý xí nghiệp
Bảo trì
phục vụ
Năng lực phục vụ ( kwh)
Số lượng nhân viên
Tổng số giờ lao động
Số giờ máy, tổng số giờ lao động
Câu 4: Nêu phương pháp phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ theo cách
ứng xử của chi phí ?
Trả lời:
- Chi phí của bộ phận phục vụ luôn được tách ra thành biến phí và định phí:
+ Biến phí: Phản ánh chi phí trực tiếp cung cấp dịch vụ biến động về tổng số
tỷ lệ với biến động của khối lượng cung cấp dịch vụ. Biến phí của bộ phận
phục vụ phân bổ cho các bộ phận khác dựa trên mức độ hoạt động kế hoạch
hay mức sử dụng kế hoạch. Biến phí được tính trực tiếp theo mức độ hoạt
động không qua phân bổ.
+ Định phí: Chi phí của việc sẵn sàng phục vụ lâu dài, định phí phân bổ dựa
trên nhu cầu phục vụ bình quân lâu dài của bộ phận phục vụ đối với từng bộ
phận khác. Căn cứ này được duy trì trong nhiều kì vì nó đã được tính toán
hợp lý.
Câu 5: Nêu khái niệm và đặc điểm của báo cáo bộ phận ?
Trả lời:
* khái niệm báo cáo bộ phận: Báo cáo bộ phận hay còn gọi là báo cáo kết quả
kinh doanh bộ phận nhằm phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả của từng bộ
phận, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để đưa ra quyết định phù hợp.
Bộ phận của doanh nghiệp có thể được hiểu là: Sản phẩm, dịch vụ, thị trường,
phân xưởng…
* Đặc điểm của báo cáo bộ phận:
+ Báo cáo bộ phận thường lập theo cách ứng xử của chi phí.
+ Được lập ở nhiều mức độ hoạt động hoặc nhiều phạm vi khác nhau.
+ Báo cáo bộ phận càng tiến lên cấp quản lý cao hơn thì càng giảm dần độ chi
tiết.
+ Trên báo cáo bộ phận ngoài những khoản chi phí trực tiếp phát sinh ở bộ
phận mà nhà quản lý bộ phận đó có thể kiểm soát được, còn những khoản chi
phí chung khác được cấp quản lý cao hơn phân bổ cho, nằm ngoài tầm kiểm
soát của người quản lý cấp đó.
+ Báo cáo bộ phận được lập nhằm mục đích sử dụng nội bộ.
Câu 6: Số dư bộ phận là gì ? Tại sao nói “ Số dư bộ phận là chỉ tiêu đánh
giá tốt nhất quá trinh sinh lời của từng bộ phận” ?
Trả lời :
* Số dư bộ phận là số tiền còn lại của doanh thu mà bộ phận đó kiếm được
sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí phát sinh để tạo thanh doanh thu đó. Số
dư bộ phận sau khi trừ định phí chung sẽ cho lợi nhuận chung của cấp cao
hơn. Nếu có số dư bộ phận của một bộ phận nào đó < 0 thì cấp quản lý cao
hơn cần phải xem xét lại bộ phận đó để quyết định nên tiếp tục duy trì bộ
phận này hay không, hoặc đưa ra các biện pháp cải thiện.
* “ Số dư bộ phận được coi là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất quá trình sinh lời của
từng bộ phận” Vì đó là thành quả đạt được từ những khoản chi phí phát sinh ở
từng bộ phận.
II. BÀI TẬP
Bài 1: Tại công ty TNHH Hoa Mai có 4 phân xưởng sản xuất. Định phí quản
lý chung hoạt động bình thường hàng năm là: 1.500 ( triệu đồng) . Kết quả
sản xuất của từng phân xưởng trong 2 năm như sau:
Đvt: 1000 sp
Phân xưởng
Tổng số
Phân
Phân
Phân
Phân
xưởng 1
xưởng 2
xưởng 3
xưởng 4
Sản phẩm
Năm trước
10.000
1.000
2.500
3.150
3.350
Năm nay
12.000
1.000
4.500
3.150
3.350
Công ty sử dụng số lượng sản phẩm là căn cứ phân bổ định phí chung.
Yêu cầu: Phân bổ định phí quản lý chung cho từng phân xưởng ở cả năm nay
và năm trước ?
Bài làm:
- Phân bổ định phí chung của năm trước:
+ Cho phân xưởng số 1 = 1.500* (1.000/10.000) = 150 ( triệu đồng )
+ Cho phân xưởng số 2 = 1.500* (2.500/10.000) = 375 ( triệu đồng)
+ Cho phân xưởng số 3 = 1.500* ( 3.150/10.000) = 472,5 ( triệu đồng)
+ Cho phân xưởng số 4 = 1.500* (3.350/10.000) = 502,5 ( triệu đồng)
- Phân bổ định phí chung của năm nay:
+ Cho phân xưởng số 1 = 1.500* (1.000/12.000) = 125 ( triệu đồng )
+ Cho phân xưởng số 2 = 1.500* (4.500/12.000) = 562,5 ( triệu đồng)
+ Cho phân xưởng số 3 = 1.500* ( 3.150/12.000) = 393,75 ( triệu đồng)
+ Cho phân xưởng số 4 = 1.500* (3.350/12.000) = 418,75 ( triệu đồng)
Bài 2: Một công ty có 2 bộ phận phục vụ là bộ phận quản lý và bộ phận bảo
vệ. Hai bộ phận chức năng là phân xưởng 1 và 2.
ĐVT; 1000đ
Chỉ tiêu
1. Chi phát sinh
2. Số giờ lao động
3. Diện tích mặt bằng sử dụng
Yêu cầu:
Bộ
phận Bộ
bảo vệ
120.000
4.000
phận Phân
quản lý
280.000
200
xưởng 1
900.000
16.000
2000
Phân
xưởng 2
2.100.000
34.000
3000
1. Phân bổ chi phí của 2 bộ phận quản lý và bảo vệ theo phương pháp trực
tiếp. Cho biết tổng chi phí của 2 phân xưởng sau phân bổ
2. Phân bổ chi phí của 2 bộ phận quản lý và bảo vệ theo phương pháp gián
tiếp. Cho biết tổng chi phí của 2 phân xưởng sau phân bổ
Bài làm:
1. Theo phương pháp trực tiếp
- Chi phí bộ phận quản lý:
+ Phân bổ cho phân xưởng 1 = 280.000* 16.000/ ( 16.000+34.000) = 89.600
+ Phân bổ cho phân xưởng 2 = 280.000 – 89.600 = 190.400
- Chi phí bộ phận bảo vệ:
+ Phân bổ cho phân xưởng 1 = 120.000* 2.000/ ( 2.000+3.000) = 48.000
+ Phân bổ cho phân xưởng 2 = 120.000 – 48.000 = 72.000
Tổng chi phí sau phân bổ:
+ Phân xưởng 1= 900.000 + 89.600+ 48.000 = 1.037.600
+ Phân xưởng 2 = 2.100.000 + 190.400 + 72.000 = 2.362.400
2. Theo phương pháp gián tiếp:
- Chi phí bộ phận quản lý
+ Phân bổ cho Phân xưởng 1
= 280.000* 16.000/( 4000+16.000+34.000) = 82.963
+ Phân bổ cho Phân xương 2:
= 280.000* 34.000/( 4000+ 16.000+ 34.000) = 176.296
+ Phân bổ cho bộ phận bảo vệ:
= 280.000 - 82.963- 176.296 = 20.741
Tổng chi phí của bộ phận bảo vệ sau khi phân bổ:
= 120.000 + 20.741 = 140.741
- Chi phí bộ phận bảo vệ
+ Phân bổ cho phân xưởng 1:
= 140.741*2.000/ ( 2.000+3.000) = 56.296,4
+ Phân bổ cho phân xưởng 2:
= 140.741 – 56.296,4 = 84.444,6
Tổng chi phí sau phân bổ:
+ phân xưởng 1:
= 900.000 + 82.963 + 56.296,4 = 1.039.259,4
+ Phân xưởng 2:
= 2.100.000 + 176.296 + 84.444,6 = 2.360.740,6
Bài 3: Doanh nghiệp sản xuất X có 2 phân xưởng sản xuất và 1 bộ phận bảo
trì phụ trách việc bảo dưỡng máy móc cho 2 phân xưởng kia. Định phí dự
toán của bộ phận bảo trì là: 320.000.000.đ và biến phí dự toán là:
18.000đ/giờ.Mức sử dụng dài hạn dự kiến dịch vụ bảo trì phân bổ cho phân
xưởng A là: 65% ,phân xưởng B: 35%. Tổng số giờ lao động dự kiến của bộ
phận bảo trì là: 60.000 giờ. Phân xưởng A được phân bổ 40.000 giờ , phân
xưởng B : 20.000 giờ. Hãy phân bổ chi phí của bộ phận bảo trì cho 2 phân
xưởng
A
và
B
theo
cách
ứng
xử
chi
phí.
Bài Làm:
* Định phí = 320.000.000 đ
+ phân bổ cho phân xưởng A = 320.000.000 * 65% = 208.000.000 đ
+ phân bổ cho phân xưởng B = 320.000.000 * 35% = 112.000.000 đ
* Biến phí = 18.000 (đ/h)
+ phân bổ cho phân xưởng A = 18.000 * 40.000 = 720.000.000 đ
+ phân bổ cho phân xưởng B = 18.000 * 20.000 = 360.000.000 đ
Bài 4: Một công ty có hai phân xưởng sản xuất. Phân xưởng 1 chuyên sản
xuất hai loại sản phẩm A và B. Phân xưởng 2 chuyên sản xuất hai loại sản
phẩm C và D. Có tài liệu về tình hình sản xuất của hai phân xưởng trong
tháng 4 như sau:
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
1. Giá bán đơn vị sản phẩm
2. Biến phí đơn vị sản phẩm
3. Khối lượng sp tiêu thụ
Phân xưởng 1
Sp A
Sp B
15
20
10
15
70.000
40.000
Phân xưởng 2
Sp C
Sp D
25
30
20
20
50.000
80.000
Tổng định phí của toàn công ty là 1.200.000. trong đó định phi trực thuộc chi
tiết cho từng loại sản phẩm, cho từng phân xưởng sản xuất như sau:
- Phân xưởng sản xuất 1: 400.000
+ sản phẩm A: 200.000
+ sản phẩm B: 150.000
- phân xưởng sản xuất 2: 500.000
+ sản phẩm C: 120.000
+ sản phẩm D: 200.000
Yêu cầu:
1. lập báo cáo bộ phận cho phân xưởng 1
2. lập báo cáo bộ phận cho phân xưởng 2
3. lập báo cáo bộ phận cho toàn công ty
Bài làm
1. lập báo cáo bộ phân cho phân xưởng 1
BÁO CÁO KQKD PHÂN XƯỞNG 1
ĐVT: 1000 Đ
Nội dung
Doanh thu
Biến phí
SDĐP
ĐP bộ phận
SD bộ phận
ĐP chung
Lãi thuần
Tổng số
Số tiền
1.850.000
1.300.000
550.000
350.000
200.000
50.000
150.000
%
100
70,27
29,73
18,92
10,81
2,70
8,11
Sản phẩm A
Số tiền
%
1.050.000 100
700.000
66,67
350.000
33,33
200.000
19,05
150.000
14,29
2. lập báo cáo bộ phận cho phân xưởng 2
BÁO CÁO KQKD PHÂN XƯỞNG 2
Sản phẩm B
Số tiền
%
800.000 100
600.000 75
200.000 25
150.000 18,75
50.000
6,25
ĐVT: 1000 Đ
Nội dung
Doanh thu
Tổng số
Số tiền
3.650.00
%
100
Sản phẩm C
Số tiền
%
1.250.00 100
Sản phẩm D
Số tiền
%
2.400.00 100
Biến phí
0
2.600.00
71,23
0
1000.000
80
0
1.600.00
66,67
SDĐP
0
1.050.00
28,77
250.000
20
0
800.000
33,33
ĐP bộ phận
SD bộ phận
ĐP chung
Lãi thuần
0
320.000
730.000
180.000
550.000
8,77
20
4,93
15,07
120.000
130.000
9,6
10,4
200.000
600.000
8,33
25
3. lập báo cáo bộ phận cho toàn công ty
BÁO CÁO KQKD TOÀN CÔNG TY
ĐVT: 1000 Đ
Nội dung
Doanh thu
Tổng số
Số tiền
5.500.00
Biến phí
0
3.900.00
SDĐP
0
1.600.00
ĐP bộ phận
SD bộ phận
ĐP chung
Lãi thuần
0
670.000
930.000
300.000
630.000
%
100
Phân xưởng 1
Số tiền
%
1.850.00 100
Phân xưởng 2
Số tiền
%
3.650.00 100
70,91
0
1.300.00
70,27
0
2.600.00
71,23
29,09
0
550.000
29,73
0
1.050.00
28,77
18,92
10,81
0
320.000
730.000
8,77
20
12,18
16,91
5,45
11,45
350.000
200.000