* Bộ Môn: Quản Lý Chất Lượng
CHỦ ĐỀ: VẤN ĐỀ VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM
*BÀI GỒM CÁC PHẦN:
PHẦN 1: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG(nước, không
khí,tiếng ồn) TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
PHẦN 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG (nước, không khí, tiếng ồn)
PHẦN 3: CÁC CÔNG CỤ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Phần I: Thực Trạng
Ô nhiễm nguồn nước
MADE IN VIETNAM
*Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện
chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước là vấn đề
rất đáng lo ngại.
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày
càng nặng nề dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô
thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất
thải rắn. ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm
môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản
xuất công nghiệp là rất nặng.
*
MADE IN THE WORLD
(Người dân tắm trong dòng nước của Vịnh Manila giữa bãi rác ở Manila, Philippines. )
(Nước bẩn chảy ra từ một mỏ vàng đã bị đóng cửa ở gần làng
Rosia Motana, Romania, 20/09/2011. )
(Bờ biển Barrow, Alaska trở thanh một nơi
*Thế giới
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa va đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tốc độ ô
nhiễm nước phản ánh một cách chân thực tốc độ phat triển kinh tế của cac quốc gia. Xã hội càng
phát triển thì càng xuất hiện nhiều nguy cơ.
Từ cac đại dương lớn tren thế giới, nơi chứa đựng hầu hết lượng nước trên trái đất, nước luôn được
lưu thông thường xuyên va sự ô nhiễm nếu xảy ra cũng rất chỉ mang tinh chất nhỏ bénhưng nay cũng
đang hứng chịu sự ô nhiễm nặng nề, tuy từng đại dương mà mức độ ô nhiễm lại khác nhau. Nhiều
vùng biển trên thế giới đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa đến sự sống của các loai động vật biển
ma chủ yếu là nguồn ô nhiễm từ đất liền và giao thông vận tải biển gây nên.
(Một con kênh ô nhiễm ở Bắc Kinh, Trung Quốc)
Ở ngay tại Trung Quốc, hàng năm lượng chất thải và nước thải công nghiệp thải ra ở cac thành phố và thị trấn
của Trung Quốc tăng từ 23,9 tỷ m3 trong năm 1980 len 73,1 tỷ m3 trong năm 2006. Một lượng lớn nước thải
chưa qua xử li vẫn được thải vao cac song. Hậu quả la, hầu hết nước ở cac song, hồ ngay cang trở nên ô nhiễm.
Ô nhiễm tiếng ồn
Ảnh
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong ba thập niên trở lại đây, nạn ô nhiễm tiếng ồn ngày càng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sống của con người, nhất là tại các nước đang phát triển. Ngoài tiếng ồn
công nghiệp trong các nhà máy,tiếng ồn phát ra từ xe cộ và từ các hoạt động giải trí trong đời sống, nhất là
âm nhạc cường độ lớn cũng làm tổn hại sức khỏe của chúng ta, thường gặp nhất là chứng ù tai, mất tập
trung, stress…
Ảnh
Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, cướp đi khoảng 5 triệu sinh mạng trên thế giới hằng năm. Những yếu tố
tăng nguy cơ đột quỵ như béo phì, hút thuốc lá và cao huyết áp đã được khảo sát nhưng ảnh hưởng từ môi trường như
không khí ô nhiễm chưa được ghi nhận rõ do thiếu bằng chứng. Lần này, các nhà khoa học Anh tại ĐH Edinburgh xem
xét và phân tích lại mối liên quan giữa không khí ô nhiễm với chứng đột quỵ và tử vong được ghi nhận trong 103 khảo
sát trước đó ở 28 nước.
Ảnh
Một khảo sát của các nhà khoa học Mỹ tại 2 ĐH Johns Hopkins và Harvard nhằm khẳng định mối liên quan giữa ô
nhiễm không khí với chứng rối loạn lo âu. Tổng cộng có 71.271 phụ nữ từ 57 đến 85 tuổi được khảo sát trong 5 giai
đoạn – 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và 5 năm – trước khi xác định triệu chứng rối loạn lo âu. Nhóm nghiên cứu
phát hiện mối liên quan giữa ô nhiễm không khí và nguy cơ rối loạn lo âu với bụi không khí PM 2.5 trong khi mối
liên quan đó chưa được xác định rõ do ô nhiễm bụi không khí có kích cỡ từ PM 2.5 đến PM 10. Nhóm nghiên cứu
cũng nhận thấy triệu chứng rối loạn lo âu xuất hiện phổ biến hơn ở giai đoạn 1 tháng sau khi phơi nhiễm bụi không
khí. Rối loạn lo âu là chứng rối loạn tâm thần phổ biến nhất với 16% người trên thế giới từng mắc phải.
Ảnh
Hiện nay ở nước ta, nhất là ở đô thị, tình trạng ô nhiễm tiếng ồn đã đến mứcbáo động. Một tình trạng khá phổ biến
và rất đáng chê trách là chuyện lạm dụng còi xe. Chỉ cần đi ra đường là mọi người cảm nhận được ngay tình trạng ô nhiễm
tiếng ồn bởi đủ các loại ôtô, xe máy thường bóp còi inh ỏi. Nhiều người thích dùng loại còi kêu to và dùng tiếng còi để dọn
đường cho mình đi. Có không ít xe đã quá hạn sử dụng không những động cơ kêu to bất thường mà còn xả ra nhiều khí thải
làm cho người đi sau không chịu nổi. Điều đó đã làm cho tình trạng ô nhiễm tiếng ồn thêm trầm trọng, thậm chí còn gây ra
tai nạn vì làm cho người đi trước bị giật mình.
Video
Ngoài ra, để thu hút khách, một số cửa hàng bán quần áo thời trang, điện tử, điện máy, quán ăn thản
nhiên vác dàn loa lớn để ngay trước cửa với những bản nhạc dance âm thanh lớn hết cỡ. Trời mưa hay
nắng, sáng hay chiều, ngày thường hay cuối tuần, những chiếc loa ấy vẫn hoạt động hết công suất.
Không những thế, mỗi cửa hàng lại có chính sách mở nhạc khác nhau nên tạo ra một mớ âm thanh chát
chúa, hỗn độn. Tiếng nhạc từ anh bán băng đĩa dạo, chị cân đo sức khỏe, bác bán bánh giò, bài ca từ
những anh chàng bán kẹo kéo, thông tin rao quảng cáo từ siêu thị điện máy... cứ ra rả gây “ám ảnh” cho
người dân xung quanh và những người đi đường.
Ô nhiễm tiếng ồn đang có xu hướng gia tăng tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Theo kết quả
nghiên cứu của Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường, tại các điểm khảo sát phổ biến ở Hà Nội (một số nút giao
thông và tuyến phố chính) mức ồn giao thông trung bình 77-82dB, còn tại TP Hồ Chí Minh những kết quả đo đạc
tiếng ồn trên nhiều tuyến đường của thành phố đều vượt mức cho phép nhiều lần. Chẳng hạn các nút giao thông
vòng xoay Hàng Xanh, Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ, ngã sáu Gò Vấp, ngã tư An Sương, vòng xoay Phú Lâm,
ngã tư Huỳnh Tấn Phát - Nguyễn Văn Linh, ngã sáu Dân Chủ, ngã sáu Phù Đổng và cả các tuyến đường chính trong
nội thành vào giờ cao điểm. Ngay cả trong đêm khuya, tức là từ 23 giờ đến 6 giờ, mức độ tiếng ồn đo được vẫn quá
giới hạn cho phép
Theo những số liệu thống kê của ngành y tế, số lượng người mắc bệnh tâm thần ở Hà Nội, một căn bệnh có liên
quan đến tình trạng ô nhiễm tiếng ồn giao thông đang tăng lên trong những năm gần đây và Hà Nội là một trong
những nơi có tỷ lệ người mắc bệnh tâm thần cao nhất nước.
Hậu quả:
Đối với sức khoẻ con người: Mỗi năm có 626 người chết,1547 người mắc bệnh liên quan đến đường hô hấp. Tỷ lệ
mắc các bệnhvề tai, mũi, họng tỷ lệ thuận với thời gian sống ở các đô thị (nếu sống trên 10 năm thì tỷ lệ đó là
24,5%, nếu sống trên 3 năm thì tỷ lệ đó là 12,5%). Tuổi thọdân cư sống trong không khí bị ô nhiễm nhìn chung
giảm xuống. Cuộc sống hằng ngày của con ngườicũng bị ảnh hưởng bởi mùi, tiếng ồn và bụi.
Đối với sinh vật: không khí bị ô nhiễm sẽ làm giảm chức năng sinh lý và sinh sôi của động thực vật.
Đối với kinh tế: Do sức khoẻ con người, đặc biệt là người lao động bị giảm sút nên ảnh hưởng tới năng suất và
chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chi phí xã hội và chi phí cho việc khắc phục hậu quả tăng
lên
Phần II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÔNMT ( NƯỚC, KHÔNG KHÍ, TIẾNG ỒN)
TRÊN THẾ GIỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.Khái niệm
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường, thay đổi trực tiếp
hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lý, hóa học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ… ở bất
kỳ thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã được xác định.
Còn theo luật bảo vệ môi trường của việt nam, ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm tiêu chuẩn môi trường.
2. Một số văn bản pháp luật về ÔNMT
Luật - Nghị định Chính Phủ
Luật bảo vệ môi trường
18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015
179/2013/NĐ-CP Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế
Nghị định 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên nhiều lần có hiệu lực từ ngày 30/12/2013 (Phần phụ lục)
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường
38/2015/TT-BTNMT Thông
38/2015/TT-BTNMT Thông tư
tư hướng
hướng dẫn
dẫn về
về cải
cải tạo,
tạo, phục
phục hồi
hồi môi
môi trường
trường trong
trong hoạt
hoạt động
động khai
khai thác
thác khoáng
khoáng sản
sản
có
có hiệu
hiệu lực
lực từ
từ ngày
ngày 17/08/2015
17/08/2015
35/2015/TT-BTNMT Thông
35/2015/TT-BTNMT Thông tư
tư hướng
hướng dẫn
dẫn về
về bảo
bảo vệ
vệ môi
môi trường
trường khu
khu kinh
kinh tế,
tế, khu
khu công
công nghiệp,
nghiệp, khu
khu chế
chế xuất,
xuất, khu
khu
công
công nghệ
nghệ cao
cao có
có hiệu
hiệu lực
lực từ
từ ngày
ngày 17/08/2015 thay
17/08/2015 thay thế
thế thông
thông tư
tư số
số 08/2009/TT-BTNMT
08/2009/TT-BTNMT
BỘ TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM – TCVN
QCVN
QCVN 01-MT:2015/BTNMT Quy
01-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn
chuẩn kỹ
kỹ thuật
thuật quốc
quốc gia
gia về
về nước
nước thải
thải sơ
sơ chế
chế cao
cao su
su thiên
thiên nhiên
nhiên (thay
(thay thế
thế
QCVN
QCVN 01:2008/BTNMT từ
01:2008/BTNMT từ ngày
ngày 01/06/2015)
01/06/2015)
QCVN
QCVN 12-MT:2015/BTNMT Quy
12-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn
chuẩn kỹ
kỹ thuật
thuật quốc
quốc gia
gia về
về nước
nước thải
thải công
công nghiệpgiấy
nghiệpgiấy và
và bột
bột giấy (thay
giấy (thay thế
thế
QCVN
QCVN 12:2008/BTNMT từ
12:2008/BTNMT từ ngày
ngày 01/06/2015)
01/06/2015)
Bộ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN về khí thải & tiếng ồn
QCVN
QCVN 19:2009/BTNMT Quy
19:2009/BTNMT Quy chuẩn
chuẩn kỹ
kỹ thuật
thuật quốc
quốc gia
gia về
về khí
khí thải
thải công
công nghiệp
nghiệp đối
đối với
với bụi
bụi và
và các
các chất
chất vô
vô cơ
cơ
QCVN
QCVN 26:2010/BTNMT Quy
26:2010/BTNMT Quy chuẩn
chuẩn kỹ
kỹ thuật
thuật quốc
quốc gia
gia về
về tiếng
tiếng ồn
ồn (thay
(thay thế TCVN
thế TCVN 5949:1998)
5949:1998)
Bộ quy chuẩn Việt Nam về giới hạn ô nhiễm trong đất & chất thải nguy hại
QCVN
QCVN 30:2012/BTNMT Quy
30:2012/BTNMT Quy chuẩn
chuẩn kỹ
kỹ thuật
thuật quốc
quốc gia
gia về
về lò
lò đốt
đốt chất
chất thải
thải công
công nghiệp
nghiệp (thay
(thay thế
thế QCVN
QCVN 30:2010)
30:2010)
QCVN
QCVN 02:2012/BTNMT Quy
02:2012/BTNMT Quy chuẩn
chuẩn kỹ
kỹ thuật
thuật quốc
quốc gia
gia về
về lò
lò đốt
đốt chất
chất thải
thải rắn
rắn y
y tế
tế (thay
(thay thế
thế QCVN
QCVN 02:2010)
02:2010)
Tiêu chuẩn Việt Nam về nước cấp sinh hoạt
QCVN
QCVN 02:2009/BYT Quy
02:2009/BYT Quy chuẩn
chuẩn kỹ
kỹ thuật
thuật quốc
quốc gia
gia về
về chất
chất lượng
lượng nước
nước sinh
sinh hoạt
hoạt (sử
(sử dụng
dụng cho
cho mục
mục đích
đích sinh
sinh hoạt
hoạt thông
thông
thường
thường không
không sử
sử dụng
dụng để
để ăn
ăn uống
uống trực
trực tiếp
tiếp hoặc
hoặc dùng
dùng cho
cho chế
chế biến
biến thực
thực phẩm
phẩm tại
tại các
các cơ
cơ sở
sở chế
chế biến
biến thực
thực phẩm)
phẩm)
TCVN
TCVN 5502:2003 Nước
5502:2003 Nước cấp
cấp sinh
sinh hoạt
hoạt -- Yêu
Yêu cầu
cầu chất
chất lượng
lượng 09/2005/QĐ-BYT Tiêu
09/2005/QĐ-BYT Tiêu chuẩn
chuẩn vệ
vệ sinh
sinh nước
nước sạch
sạch do
do Bộ
Bộ Y
Y Tế
Tế
ban
ban hành
hành
Tiêu chuẩn Việt Nam về nước uống đóng chai
QCVN
QCVN 6-1:2010/BYT Quy
6-1:2010/BYT Quy chuẩn
chuẩn này
này của
của Bộ
Bộ Y
Y Tế
Tế quy
quy định
định các
các chỉ
chỉ tiêu
tiêu an
an toàn
toàn thực
thực phẩm
phẩm và
và các
các yêu
yêu cầu
cầu quản
quản lý
lý đối
đối với
với
nước
nước khoáng
khoáng thiên
thiên nhiên
nhiên đóng
đóng chai
chai và
và nước
nước uống
uống đóng
đóng chai
chai
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường
Ngày ban hành: 14/02/2015
Ngày có hiệu lực: 01/04/2015
Nghị định số 03/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường
Ngày ban hành: 06/01/2015
Ngày có hiệu lực: 01/03/2015
Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
Ngày ban hành: 14/02/2015
Ngày có hiệu lực: 01/04/2015
Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
Ngày ban hành: 14/02/2015
Ngày có hiệu lực: 01/04/2015
Thông tư số 06/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định kỹ thuật công tác điều tra,
đánh giá địa chất môi trường khu vực có khoáng sản độc hại
Ngày ban hành: 25/02/2015
Ngày có hiệu lực: 15/04/2015
Thông tư số 03/2015/TT-BTNMT và Thông tư số 04/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy
định về thăm dò và phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên khoáng sản vàng gốc và Quy định về thăm dò và
phân cấp trữ lượng, cấp tài nguyên khoáng sản chì - kẽm
Ngày ban hành: 13/02/2015
Ngày có hiệu lực: 01/04/2015
3. Sự cần thiết của việc giảm thiểu ÔNMT tại các doanh nghiệp
•
Cộng đồng dân cư phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây
bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô nhiễm môi
trường, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt.
•
Trái Đất ngày một nóng dần lên do hiệu ứng nhà kính , phá hủy dần các khu du lịch tự nhiên sẵn có, gây ra biến đổi
khí hậu và xuất hiện nhiều thiên tai
•
Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người vì khí thải phát ra ở tầm thấp. Ví dụ như : ung thư , bệnh tim
mạch, bệnh đường hô hấp ,... Hàng năm cả nước có gần 200. 000 người bệnh bị bệnh ung thư mới phát hiện.
•
Bên cạnh đó ô nhiễm môi trường còn làm cho tầng ô zôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng, không còn làm tròn trách
nhiệm của một tấm lá chắn bảo vệ mặt đất khỏi bức xạ tia cực tím, làm cho lượng bức xạ tia cực tím tăng lên, gây
hậu quả xấu cho con người và các sinh vật sống trên mặt đất.
thiếu trách nhiệm của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường
*Sự
nghiêm trọng. Nhiều doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần đáng kể gây ô
nhiễm môi trường. Do việc quản lý bảo vệ môi trường của nhà nước chưa chặt chẽ cũng đã
tiếp tay cho các hành vi phá hoại môi trường. Việt Nam thiếu những chính sách và quy định
bảo vệ môi trường nghiêm ngặt, do đang thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư để phát triển
nên dễ trở thành nơi tiếp nhận nhiều ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
Ảnh
*Giải pháp:
Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường đồng thời
Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường đồng thời
phối hợp với các cơ quan chuyên môn, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để
những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân; Nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các
phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này. Chú
trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, các
đô thị. Đối với các khu công nghiệp, cần có quy định bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng
phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải tập trung hoàn chỉnh mới được phép hoạt
động, đồng thời thường xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước thải, rác thải tại
đó.
* Bên cạnh đó chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự
án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc
cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng của các
dự án đầu tư đến môi trường về lâu dài. Thực hiện công khai các quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện để
mọi tổ chức và công dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của những quy hoạch và dự án
đó. Công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội có vai trò quan trọng nhằm tạo sự chuyển biến
và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi
người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên, con người và xã hội.
4. Lợi ích của Doanh nghiệp và tổ chức khi kiểm soát được ÔNMT
•
Có thêm cơ hội cho doanh nghiệp đạt hiệu năng cao hơn về việc sử dụng nguyên liệu thô, sử
dụng năng lượng để hạ giá thành, từ đó tăng tính cạnh tranh trong việc hội nhập.
••
Sản
Sản xuất
xuất sạch
sạch hơn
hơn hay
hay giảm
giảm thiểu
thiểu chất
chất thải,
thải, phòng
phòng ngừa
ngừa ô
ô nhiễm,
nhiễm, và
và năng
năng suất
suất xanh
xanh
••
Phát
Phát triển
triển trong
trong bảo
bảo vệ
vệ môi
môi trường
trường