Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tính toán, thiết kế bể phản ứng sản xuất protease kiềm từ bacillus licheniformis với công suất (nhà máy) 200 tấn năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 24 trang )

KỸ THUẬT CÁC Q TRÌNH SINH HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HCM
KHOA CNSH&KTMT
BỘ MÔN CNSH

MÔN : KỸ THUẬT CÁC Q TRINH SINH HỌC
TÍNH TỐN, THIẾT KẾ BỂ PHẢN ỨNG SẢN XUẤT
PROTEASE KIỀM TỪ BACILLUS LICHENIFORMIS
VỚI CÔNG SUẤT (NHÀ MÁY) 200 TẤN/NĂM

GVHD : Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Thực hiện: Nhóm 12

Nguyễn Thị Trúc Phương

2008140224

Nguyễn Bảo Linh

2008140149

Nguyễn Thị An

2008140324

Lỹ Thị Diễm Trang

2008140324

Lê Thị Mỹ Trinh


2008140341
Tp HCM, ngày 05 tháng 05 năm 2017

NHÓM 12

Page 1


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC

MỤC LỤC
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ....................................................................................................................................... 4
CHƢƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ BỂ PHẢN ỨNG: ................................................. 5
1.

2.

Vật liệu: .............................................................................................................................................. 5
1.1.

Vi sinh vật: ............................................................................................................................................. 5

1.2.

Môi trƣờng phát triển tốt nhất của vi sinh vật: .................................................................................. 6

1.3.

Chuẩn bị giống:...................................................................................................................................... 6


Bể phản ứng: ...................................................................................................................................... 6
2.1.

Giới thiệu:............................................................................................................................................... 6

2.2.

Thời gian tới hạn đối với oxi:................................................................................................................ 6

2.3.

Bể khuấy trộn: ....................................................................................................................................... 7

2.4

Thang khơng khí .................................................................................................................................... 8

2.5

Cột bọt .................................................................................................................................................... 8

2.6

Xác định thử nghiệm của giá trị Col tới hạn: ....................................................................................... 8

2.7

Thời gian tới hạn của nồng độ cơ chất ................................................................................................. 9

2.8


Thời gian tới hạn cho quá trình nhiệt (heat prodution) ................................................................... 10

3.Phương pháp tính tốn, thiết kế bể phản ứng: ........................................................................................ 11
3.1.

Phƣơng pháp tính tốn: ...................................................................................................................... 11

3.2. Thiết kế bể phản ứng thực hiện quy trình ni cấy cơng nghiệp thu nhận enzyme protease kiềm
với năng suất 200 tấn/ năm. ........................................................................................................................... 14
3.3.

Xét nghiệm hoạt tính Enzyme: ........................................................................................................... 16

CHƢƠNG III: BÀN LUẬN .................................................................................................................................... 16
1.

Giới thiệu .......................................................................................................................................... 16

2.

Hạn chế về truyền khối ...................................................................................................................... 17

3.

Hạn chế độ nhớt. ............................................................................................................................... 18

4.

Hạn chế nhiệt độ, holdup, bọt. ........................................................................................................... 18


5.

Nồng độ sinh khối .............................................................................................................................. 20

6.

Nồng độ sản phẩm (Sự thu hồi sản phẩm)........................................................................................... 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................................... 22

NHÓM 12

Page 2


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
DANH MỤC VIẾT TẮT
RRM : vịng / phút
Vvm : thể tích khơng khí trên một thể tích mơi trường / phút;
DO : oxy hồ tan;
DCW : trọng lượng tế bào khô
Yp / s : năng suất của protease đối với cơ chất (U / g)
Yp / x : sự hình thành sản phẩm protease đối với sinh khối (U / mg DC)
Yx / s : Năng suất sinh khối đối với cơ chất (mg / g)
OTR: tốc độ cung cấp khí oxy.
KL: hệ số truyền khối trong pha lỏng.
a: diện tích bề mặt tiếp xúc trên một đơn vị thể tích bể phản ứng (m2/m3).
C*OL: nồng độ oxy bão hòa trong pha lỏng cân bằng với pha khí.
COL: nồng độ oxy trong pha lỏng tại thời điểm đo.

po: áp suất riêng phần của oxy trong khí dùng để sục.
Ho: độ hịa tan của oxy trong phần lỏng của dịch lên men.
P: công suất cánh khuấy (W)

P NP (Tốc độ cánh khuấy)

uG: vận tốc bọt khí (m/s)
V: thể tích lên men (L)

NHĨM 12

Page 3


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU
Protease (E.C.3.4.21.14) là những enzym phá vỡ liên kết peptit giữa các axit amin của protein.
Chúng còn được gọi là enzyme proteolytic . Điều rất quan trọng trong việc phân giải các protein
phức tạp thành các axit amin đơn giản hơn.
Protein kiềm được sản xuất bởi một loạt các vi sinh vật bao gồm vi khuẩn, nấm mốc và nấm
men, actinomycetes vv . Protease gồm sáu nhóm, protease serine, protease threonine, protease
cysteine, protease aspartate, và các cơng trình metaloprotease . Trong vi khuẩn, enzym protease
được sản xuất chủ yếu là Bacillus licheniformis, B. horikoshii, B.sphaericus, B. furmis, B.
alcalophilus,B. subtilis .
Protease có nhiều chức năng và có nhiều ứng dụng cơng nghệ sinh học quan trọng. Đây là một
trong ba nhóm enzyme cơng nghiệp lớn nhất và tìm thấy ứng dụng trong chất tẩy rửa (để loại bỏ
các protein khỏi vải bẩn máu, sữa, mồ hôi, cỏ ...)
Trong các protease công nghiệp tơ tằm đã được sử dụng trong quá trình tẩy lụa bằng chất tẩy rửa
tổng hợp có hàm ý các chất hoạt động bề mặt không ion một phần; Trong ngành công nghiệp da
(dùng để tẩy, nhổ lông, tẩy dầu mỡ và ngâm tẩm da thuộc da sạch và xanh) da dehairing bằng

enzyme dựa trên da đã được coi là một phương pháp thay thế thân thiện môi trường với q trình
hóa học thơng thường .
Trong ngành cơng nghiệp thực phẩm, để loại bỏ cay đắng không mong muốn trong pho mát chín
là một ví dụ về protease trong sản xuất hương vị trong thực phẩm .Protease cũng được sử dụng
để phục hồi các phần protein của động vật và cá mà nếu khơng sẽ bị lãng phí sau khi giết mổ.
Protease cũng được sử dụng trong điều trị da cá để sử dụng trong công nghiệp.
Trong ngành dược phẩm, nó được sử dụng để ngăn ngừa quá nhiều máu đóng băng và làm giảm
đơng máu xu hướng tiểu cầu và hồng cầu. Proteases cũng được sử dụng trong sản xuất thuốc,
trong đó enzym có thể được sử dụng như một chất hỗ trợ tiêu hóa bởi tuyến tụy.
Trong các loại thuốc sinh học, protease giúp ngăn ngừa hoặc điều trị các bệnh thoát khỏi tác
dụng của thuốc truyền thống, chẳng hạn như ung thư hoặc các bệnh đa dạng phổ biến khác .
Một ứng dụng chính khác là xử lý nước thải, nơi các proteaza kiềm có thể hịa tan các protein
trong chất thải thơng qua một q trình nhiều bước để thu hồi các chất lỏng cô đặc có giá trị dinh
dưỡng cao đối với cá và gia súc .
Protein kiềm là một trong những nhóm enzym được nghiên cứu rộng rãi nhất vì nó được sử dụng
rộng rãi trong nhiều ứng dụng công nghiệp như thực phẩm, dược phẩm và da và hai phần ba
trong ngành công nghiệp tẩy rửa một mình. Protease vi khuẩn đang ngày càng trở nên quan trọng
hơn các hóa chất thơng thường để tách peptide bởi vì chi phí sản xuất rẻ hơn và sử dụng các
nguồn tái tạo. Protease vi khuẩn có thể được tạo ra từ vi khuẩn, nấm và men bằng cách sử dụng
nhiều quá trình như lên men trạng thái rắn, lên men ngập. Các vi khuẩn của chi Bacillus là những
nhà sản xuất hoạt tính của các proteaza kiềm chế ngoài tế bào. Hiện tại, một lượng lớn các
proteaza kiềm có trong omercian có nguồn gốc từ các dòng Bacillus. Mặc dù sản xuất protease là
một tài sản cố hữu của tất cả các sinh vật, chỉ có những vi khuẩn tạo ra một lượng lớn.

NHĨM 12

Page 4


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC

CHƢƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ BỂ PHẢN ỨNG:
1.
1.1.






Vật liệu:
Vi sinh vật:
Giới: Bacteria
Ngành:Firmicutes
Lớp:Bacilli
Bộ: Bacillales
Họ: Bacillaceae
Chi: Bacillus
Giống: Bacillus
Loài: Bacillus licheniformis
Bacillus licheniformis là một loại vi khuẩn gram dương, hình que, ưa nhiệt.
Nhiệt độ tăng trưởng tối ưu khoảng 30°C.
Nhiệt độ tối ưu để sản sinh enzyme là 370C.
Có khả năng tạo bào tử

Sử dụng chủng vi khuẩn, Bacillus licheniformis NCIM 2044 thu được từ Bộ sưu tập Quốc gia về
vi sinh vật công nghiệp (NCIM). Licheniformis Bacillus là một loại vi khuẩn thường được tìm
thấy trong đất. Nó được tìm thấy trên lông chim, đặc biệt là bộ lông ở ngực và lưng, và thường là
ở các loài chim sống dưới đất (như chim sẻ ) và các loài thủy sinh (như vịt ).
Nó là một vi khuẩn gram dương , vi khuẩn ưa nhiệt. Nhiệt độ tăng trưởng tối ưu của nó là
khoảng 50 ° C, mặc dù nó có thể tồn tại ở nhiệt độ cao hơn nhiều. Nhiệt độ tối ưu cho tiết

enzyme là 37 ° C. Nó có thể tồn tại dưới dạng bào tử để chống lại các môi trường khắc nghiệt,
hoặc trong trạng thái thực vật khi điều kiện tốt.

NHÓM 12

Page 5


KỸ THUẬT CÁC Q TRÌNH SINH HỌC
Mơi trƣờng phát triển tốt nhất của vi sinh vật:

1.2.

Lúa mì -1%
dextrose-0.2%
bột đậu nành-0.3%
peptone-0.2%
Chiết xuất thịt bò
Chiết xuất nấm men
NaCl
Bổ sung thêm cơ chất cảm ứng casein để vi sinh vật tăng khả năng sản xuất protease.
Chuẩn bị giống:

1.3.

Sử dụng chủng vi khuẩn, Bacillus licheniformis NCIM 2044 thu được từ Bộ sưu tập Quốc gia về
vi sinh vật công nghiệp (NCIM).
2.

Bể phản ứng:


2.1.

Giới thiệu:

Trong bể phản ứng tuần hồn có sục khí, dịng chất lỏng tuần hồn lên xuống. Cũng như vậy,
dịng chảy qua một bể khuấy được mơ phỏng như một vịng tuần hoàn. Trong lên men, nguồn
carbon được đưa vào bể theo từng đợt. Do vậy, việc bổ sung cơ chất trong mơ hình có thể bao
gồm bởi một dịng vào liên tục của cơ chất ở một vị trí xác định trong bể. Tương tự áp dụng cho
oxy như với lên men có khuấy trộn: q trình truyền oxy diễn ra chủ yếu trong vùng khuấy. Một
môi trường lỏng bao gồm VSV, trải qua giai đoạn bổ sung cơ chất và từ giai đoạn đó, sự tiêu thụ
đáng kể xảy ra. Sự tiêu thụ này diễn ra cho đến khi cơ chất cạn kiệt, và nếu cơ chất được bổ sung
nữa thì quá trình này sẽ tiếp diễn. Thời gian tới hạn tcr có thể được định nghĩa như là thời điểm

tại
đó

chất
được
sử
dụng
hết:

Ccf: nồng độ cơ chất tại điểm bổ sung (mol m-3)
-rsu: tốc độ sử dụng cơ chất trên một đơn vị thể tích (mol m-3 s-1)
Thời gian tới hạn có thể liên quan đến thời gian tuần hoàn khi đối với dịng chảy lí tưởng. Khi
dịng tuần hồn có thể được mơ tả bởi dịng chảy lí tưởng kéo theo thời gian tuần hoàn sẽ nhỏ
hơn thời gian tới hạn. Nếu ngồi trường hợp đó, chất lỏng sẽ bị cạn kiệt và Cs=0. Đối với một
dịng khơng lí tưởng, các phần tử chất lỏng cạn kiệt dẫn đến thời gian tuần hoàn lớn hơn tcr. Như
1 tiêu chuẩn tcr nên lớn hơn hoặc lớn hơn nhiều so với thời gian tuần hoàn.

2.2.

Thời gian tới hạn đối với oxi:

Nếu truyền khối diễn ra ở một vị trí riêng lẻ trong hệ thống tuần hoàn, Oxi được bổ sung bởi
nồng độ Cof (mol m-3) tại vị trí đó sẽ sẵn sàng cho VSV. Sau khi qua khỏi vị trí bổ sung này, tốc
NHÓM 12

Page 6


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
độ tiêu thụ là OU R (mol m-3 s-1). Nếu OU R được cho rằng duy trì đúng giờ, kéo theo Eq. (18.1)
thích hợp với tcro (s), thời gian tới hạn với Oxi:
2.3.

Bể khuấy trộn:

Đối với những bể khuấy truyền khối diễn ra chủ yếu trong vùng khuấy, đặc biệt với môi trường
bán rắn. Do đó đối với hệ thống lên men có khuấy trộn với một cách khuấy, nồng độ trong vùng
khuấy trộn, Cols (mol m-3) cao hơn bất cứ vị trí nào trong bể. Nếu truyền khối bên ngồi, thiếu
khuấy, từ đó vùng khuấy có thể xem như vị trí bổ sung Oxi và Cols là Cof như định nghĩa ở trên.
Nếu tcro được định nghĩa cơ bản trên Cols, Eq. (18.2) trở thành:

Nếu truyền khối oxi chỉ diễn ra trong vùng cánh khuấy và khơng có sự truyền khối ngồi vùng
này, từ đó mơi trường ra khỏi vùng khuấy và bị cạn kiệt oxi ở một thời gian gần bằng với tcro.
Trong lên men có khuấy trộn, truyền khối bên ngồi vùng khuấy trộn khác 0, nó thật sự thấp hơn
nhiều so với trong vùng khuấy. Điều đó có nghĩa là sự hao hụt sẽ diễn ra ở một giá trị thời gian
gần với tcro. Vì vậy, thời gian tới hạn đối với Oxi nên được tính tốn trong tiến trình thiết kế và
tối ưu hóa. Đối với mục đích này, nó phải liên quan đến các thơng số thiết kế. Điều này có thể

được hồn thành bởi mối quan hệ với thời gian tuần hoàn và với thời gian trộn
Đối với một bể với một cánh khuấy và sự thiếu hụt Oxi bên ngồi vùng khuấy, nó hợp lí trong
trường hợp lí tưởng, vịng tuần hồn có thể được mơ phỏng bởi dịng lí tưởng:

Eq. (18.4) là thích hợp khi mơ hình giả sử được chứng minh. Tuy nhiên, trong lên men có khuấy
trộn vẫn sẽ có trường hợp truyền Oxi ngoài vùng khuấy, đối với thứ tự lượng truyền khối trong
một cột bọt với vận tốc khí bề mặt của bể khuấy. Điều này dẫn đến thời gian tăng lên trước khi
sự hao hụt Oxi diễn ra. Thời gian hao hụt thì lớn hơn tcro được tính tốn với Ep. (18.4). Nếu sử
dụng nhiều hơn một cánh khuấy, môi trường sẽ được nạp vào sau mỗi lần đi qua vùng khuấy.
Trong trường hợp đó, bể có thể được coi như được chia thành nhiều ngăn, mỗi ngăn với một
cánh khuấy. Trong trường hợp đó, giá trị tc của một ngăn với một cánh khuấy nên được sử dụng
thay vì thời gian tuần hoàn của toàn bộ bể. Bên cạnh tất cả những yếu tố này, vấn đề chính là
vịng tuần hồn thì khơng hồn tồn thuộc dạng dịng lí tưởng. Một lượng hạn chế của việc phân
tán có thể được coi như một sự trao đổi; tuy nhiên, vùng không hoạt động với thời gian lưu tương
đối dài cũng xảy ra. Điều này có nghĩa là sự phân bố của những điểm thời gian tuần hoàn dẫn
đến những giá trị lớn hơn cũng như nhỏ hơn giá trị trung bình được sử dụng ở Eq. (18.4). Khơng
có thơng tin chính xác về sự phân bố của thời gian tuần hồn. Vì vậy, Eq. (18.4), mặc dù hữu
dụng nhưng chỉ được xem là một biểu thị đầu tiên.
NHÓM 12

Page 7


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
Sự ảnh hưởng bắt buộc đối với truyền khối oxi thì được cho bởi ( C0ol – Cols) theo

Ở 1 bar C0ol = 0.27 mol m-3. Điều này có nghĩa là một giá trị của Cols > 0 ( đối với khoảng cách,
0.10 mol m-3) làm giảm sự ảnh hưởng bắt buộc lên quá trình truyền khối. Bởi vì thời gian tuần
hồn tăng lên theo quy mô, sự tác động này trở nên càng đáng kể hơn ở quy mô lớn hơn. Để
ngăn sự thiếu hụt oxi trong bể, giá trị Cols nên được nâng cao; tuy nhiên, để đạt được truyền khối

tối ưu thì Cols nên ở giá trị thấp đến mức có thể hoặc hoàn toàn bằng 0. Hai nhu cầu này mâu
thuẫn với nhau và một gia trị tối ưu nên được tìm ra. Đối với mục tiêu này, Cols nên được biết
chính xác. Lý thuyết chỉ phỏng đốn thứ tự độ lớn của những giá trị.
2.4 Thang khơng khí
Eq. (18.2) có thể được sử dụng cho truyền oxi trong vùng riêng lẻ và dịng đầu vào. Sự lơi cuốn
khơng khí có thể được coi như một phản ứng khép kín gần như dòng đầu vào. Trong phần này,
sự hao hụt oxi cục bộ bởi vì sự chuyển hóa được trao đổi ở mục trước sẽ khơng xảy ra. Eq. (18.2)
có thể được dùng trong phần này của hệ thống lôi cuốn khơng khí bởi việc đưa thời gian lưu
thơng qua ống cho nhập liệu
2.5 Cột bọt
Khái niệm của tcr như được định nghĩa bởi Eq. (18.2) không dùng cho cột bọt vì truyền khối diễn
ra trong tồn bộ cột. Như đối với sự hịa tan khơng khí, giới hạn truyền khối có thể xảy ra ở phần
trên của những cột cao.
2.6 Xác định thử nghiệm của giá trị Col tới hạn:
Những mục trước cho thấy ở quy mô lớn sự hao hụt oxi cục bộ có thể xảy ra dễ dàng. Việc tính
tốn có thể được tạo ra cho các nồng độ Col tại đó tác động có thể trở nên quan trọng. Sự hòa trộn
và sự phân tán trong phản ứng thì q phức tạp để tính tốn chính xác những giá trị này. Do đó,
một phương pháp thử nghiệm sẽ được thảo luận ở đây tạo thông tin bổ sung.
Mục đích của hầu hết các bể lên men sinh học là sản phẩm vi sinh vật. Đối với việc này việc tiêu
thụ oxi và việc sản xuất sản phẩm bởi vi sinh vật phải là tối ưu. Bởi vậy, để kiểm tra sự tối ưu
sau lên men thực hiện đo lường 2 con số OUR và việc tạo sản phẩm được tính trung bình cho
tồn bể, sẽ giảm khi điều kiện khơng thích hợp, khi sự thiếu hụt oxi ở bất kì đâu trong bể xảy ra.
Từ nguồn nguyên liệu có sẵn, sự thiếu hụt oxi xuất hiện ở quy mơ nhỏ, những phản ứng trộn lí
tưởng, việc sản xuất sản phẩm ở nồng độ oxi tới hạn theo khoảng cách penicillin bắt đầu giảm
xuống rất thấp, <0.01 mol m-3. Đối với OUR áp dụng tương tự. Điều này được thể hiện dưới
dạng biểu đồ Fig. 18.1, đường A. Ở quy mơ nhỏ, bể trộn lí tưởng thì khơng có sự khác nhau về
nồng độ oxi. Do đó sự thiếu hụt cục bộ không xảy ra, và ở giá trị Col, OUR và qp bắt đầu giảm,
có thể xem như ở giá trị này, sự trao đổi chất ở vi sinh vật là hiệu quả. Nếu mối quan hệ giữa Col
và OUR hoặc sản phẩm cho một quy mô lớn được xem xét, một kết quả được đưa ra ở Fig. 18.1,
đường B sẽ được thu. Cả OUR và qp biểu thị một sự giảm ở giá trị Col cao hơn trong bể khuấy lí

NHĨM 12

Page 8


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
tưởng nhỏ. Điều này xảy ra bởi sự thiếu hụt cục bộ ở bất kì đâu trong bể lớn. Khi OUR và qp cục
bộ bắt đầu giảm ở những giá trị Col cục bộ khác, sự giảm có thể bắt đầu ở hai giá trị Col khác
nhau. Giá trị Col thu được từ thực nghiệm trong cách này có thể được so sánh với một giá trị
được tính từ Eq. (18.3).

Phương pháp này đặc biệt hữu dụng cho tối ưu hóa tuổi thọ của thiết bị. Đối với quy mơ,
ứng dụng của nó bị giới hạn, mặc dù nó mang một dấu hiệu về ứng dụng của thời gian tuần hoàn
trong Eq. (18.4) và biểu thị cho thời gian tới hạn. Phương pháp này cho phép để ước lượng giá trị
Cols tới hạn của quy mô lớn dựa trên tỉ lệ thời gian tuần hồn của 2 quy mơ và giá trị Cols ở quy
mô nhỏ.
2.7 Thời gian tới hạn của nồng độ cơ chất
Với mơ hình vịng tuần hồn và Csf (mol m-3) được định nghĩa như nồng độ sau khi vừa bổ sung
cơ chất, Eq. (18.1)
Thời gian Csf (mol m-3) định nghĩa là nồng độ cơ chất sau khi được bổ sung. Công thức 18.1 trở
thành:

(18.5)
Khi sự bảo quản bỏ qua, công thức Monod cho rus giá trị như sau:

(18.6)

NHÓM 12

Page 9



KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
Cho sinh trưởng cực đại µ=µmax , xảy ra suốt trường hợp đã được đưa rằng, Cs>>KsTrong
trường hợp Cs cao, không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, µmax thường thu được trong bình
phản ứng với hàng loạt cơ chất hiện diện và không có sự ức chế cơ chất trong q trình lên
men .
Khi tăng trưởng µ<<µmax, Eq 18.6 biến đổi với Cs<
(18.7)
Trong giai đoạn đầu, cơ chất Cs sử dụng rất nhỏ --> giá trị (µ) giảm theo thời gian và trở
nên nhỏ vô cùng. Tốc độ tiêu thụ cơ chất ko thay đổi theo thời gian, Từ công thức Eq18.5 và
18.7, suy ra:

(18.8)
Trong thực nghiệm, giá trị Cs không đổi, phương pháp tự động rằng Csf gần xấp xĩ giá trị Cs,
công thức (18.8) = 1
Nồng độ cơ chất bổ sung vào là ít nhất. với giả định tc để thời gian tuần hoàn cho mỗi phần
tử chất lỏng:

Cho lên men cơng suất lớn với 1 giá trị rus , ví dụ, -0,02 mol m-ss-1 và a tc của 50s, Csf=
1mol m3.
Giá trị này thông thường lớn hơn Ks. Cho trường hợp tc>tcrs, phương pháp thí nghiệm tế bào
ở nồng độ cơ chất trong chất lỏng là nhiều một trong số đó nên thí nghiệm thao cơng thức
Monod avf giá trị sinh trưởng nên rất nhiều vịng tuần hồn, khi động học Monod có hiệu
lực ngay lập tức.
2.8 Thời gian tới hạn cho quá trình nhiệt (heat prodution)
Với ∆T (oC) độ biến thiên nhiệt độ được cho phép, ρb khối lượng riêng của canh trường
(kg.m-3), HPR (W.m-3) giá trị nhiệt độ sản xuất và hệ số nhiệt độ Cpb (J.kg-1 .oC-1) thời gian
tới hạn cho nhiệt độ sản xuất:

NHÓM 12

Page 10


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC

Kết luận về thời gian tới hạn.
Trong bình lên men hiếu khí cơng suất lớn thời gian tới hạn của oxi và nồng độ cơ chất gần bằng
với thời gian lưu. Do đó, thiết kế và vận hành các bể lên men dựa trên ảnh hưởng của thơng số
tính tốn. Nồng độ oxy ở vùng khuấy trơn trong bể có cánh khuấy, và ở đỉnh của bể cấp khí phải
cao hơn mức tối thiểu yêu cầu. Nó trở thành những vấn đề khó giải quyết trong bể lên men lớn.
Cơ chất trong các bể lên men lớn được thêm vào ở các thời điểm khác nhau. Nồng độ cơ chất
biến đổi phức tạp và khó xác định. phương pháp này được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần cho
đến khi tìm được giá trị ảnh hưởng của bình lên men.
3.Phƣơng pháp tính tốn, thiết kế bể phản ứng:
3.1.
Phƣơng pháp tính tốn:
Dựa vào các đặc điểm của vi sinh vật và điều kiện nuôi cấy để thu nhận enzyme cần thời gian
trong 72h nên ta chọn
Phƣơng pháp nuôi cấy gián đoạn.






Dễ thực hiện ở quy mô công nghiệp
Dễ vận hành
Tương đối đơn giản

Tiết kiệm chi phí cho đầu tư thiết bị
Hạn chế nhiễm

Ta có thời gian nghĩ của mỗi mẻ là tnghĩ = 20h
Vì thời gian thu được lượng protease lớn nhất đối với bacillus này là 72h
=> ta có tmẻ= 72h
Ta có 330 ngày làm viêc ( đã trừ số ngày nghĩ và lễ )
Số mẻ cần nuôi cấy trog một năm là :

= 86 mẻ

Dựa theo khảo sát của (Production Of Alkaline Protease From Bacillus licheniformis (NCIM
2044) And Media Optimisation For Enhanced Enzyme Production) nồng độ cơ chất sử dụng để
tạo lượng enzym cao nhất là 20g/l
Vì vậy ta có St – S0 = 20g/l
Dựa theo khảo sát của (Production Of Alkaline Protease From Bacillus licheniformis (NCIM
2044) And Media Optimisation) ta chọn được hiệu suất tạo sinh khối hiệu quả nhất với Yx/s =
0.375 với điều kiện tốc độ quay của cánh khuấy là 200rpm2 và 3vvm là tốt nhất với mức năng
lượng nhỏ hơn so với các tóc độ khác giúp cho việc sản xuất kinh tế hơn.
NHÓM 12

Page 11


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
Để thu được lương enzym 200 tấn/năm ta cần lượng sinh khối sinh ra trong một năm là:
Xnăm =

= 1291989.664 g sinh khối


Đối với bể lên men gián đoạn ta có Yx/s =




= 20g/l
 X(t) – X(o) = 7.5 g/l
 X(t) = 7.5 - X(o) (1)

Ta lại có : X(t) = X(o). e µmax*t

(2)

Thế (1) vào (2) ta có : X(t) = 7.5008 g/l
 X(o) = 0.0008 g/l
Thể tích bể : Vbể =

=

= 173 m3

Thể tích thực của thiết bị : Vthiết bị = 3/2 Vbể = (3/2)*173 =260 m3
Do thiết bị được chọn có hình dạng là hình trụ nên :
D là đường kính thiết bị
H là chiều cao thiết bị
Chiều cao của thiết bị là : H = 2 D
Mà Vthiết bị = H *

= 2D *


= 260 m3

 D = 5.76 m
Vậy đường kính của thiết bị là : 5.76
Ta có : H=2*D
 Chiều cao của thiết bị là : H = 2.5.76 = 11.52 m
Đường kính vách ngăn cách nhiệt lớp vỏ áo :
dvách = 10%*D = 0,1 * 5,76 = 0.576 m
Đường kính của cánh khuấy là :
d = 0,3*D = 0,3 * 5,76 = 1,73 m
Chiều cao cánh khuấy :
h =0,2 * d = 0,2 * 1,73 = 0,346 m
Với chiều cao bể là 18.6 m ta thiết kế bể có 2 cánh khuấy, do đó khoảng cách giữa cánh thứ nhất
với đáy bể và giữa 2 cánh là 1.5 lần đường kính cánh khuấy, nên:
NHĨM 12

Page 12


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
Khoảng cách giữa 2 cánh khuấy cần tính là:
1.5 x 1.73 = 2.6(m)
Kiểm sốt nồng độ oxy
Cơng thức tính tốc độ truyền khối oxy trong pha lỏng: OTR = kL.a (C*OL – COL)
Xác định C*OL
Theo định luật Henry thì C*OL phụ thuộc vào áp suất riêng phần của oxy trong khí sử dùng và độ
hòa tan của oxy. Hay: C*OL = po.Ho
Áp suất riêng phần của oxy phụ thuộc vào loại khí sử dụng là khí quyển, khí oxy ngun
chất,…để po cao thì ta có thể tăng hàm lượng oxy trong dịng khí vào.
Độ hòa tan của oxy phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

 Nhiệt độ của.
 Đặc tính hóa lý của mơi trường.
 Diện tích bề mặt thống.
 Trong mơi trường có các chất hoạt động bề mặt, chất phá bọt…
Xác định po
Ta sử dụng khí trời để sục nên áp suất của khí là 1atm. Tỉ lệ oxy trong khí quyển là 21%. Nên áp
suất riêng phần của oxy trong khí quyển là: po = 0.21 atm.
Xác định Ho
Quá trình lên men được duy trì ở 37oC tại áp suất 1 atm thì hàm lượng oxy hịa tan:
Ho = 26.1 (ml/L)
(Bảng Độ hòa tan của oxy trong nước theo nhiệt độ vá áp suất - Sổ tay QT&TB 1).
Cùng 1mol oxy thì ta có V = 22.4(L) và m = 32 (g). Từ đó ta có hệ số chuyển đổi từ ml sang mg
là: 1 ml =

= 1.4 mg

Ho = 26.1 x 1.4 = 36.54 (mg/L)
Xác định C*OL
Nồng độ oxy bão hòa:
C*OL = po.Ho = 0.21 x 36.54= 7.67 (mg/L)
Xác định kL.a
Quan hệ của kL.a và một số thông số theo cơng thức thực nghiệm:
KL.a = 2.10-3.( )
NHĨM 12

.uG0.2
Page 13


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC

Theo kết quả khảo sat của bài báo (Production Of Alkaline Protease From Bacillus licheniformis
(NCIM 2044) And Media Optimisation For Enhanced Enzyme Production) thi c ơng suất u
cầu ở 200 vịng / phút và 3 vvm. là 0.0229 thì giá trị kLa tương ứng là 62 h-1
Chọn COL= 0.6

C*OL => COL = 0.6 x 7.67 = 4.6 (mg/L)

Tốc độ truyền khối oxy:
OTR = kL.a (C*OL – COL) = 62

(7.67 – 4.6) = 190.34 (mg.L-1.h-1)

3.2.
Thiết kế bể phản ứng thực hiện quy trình ni cấy công nghiệp thu nhận enzyme
protease kiềm với năng suất 200 tấn/ năm.
 Chuẩn bị giống , cấy truyền , tăng sinh :
(1) Cho một lượng chủng vi khuẩn Bacillus licheniformis vào trong 3mL môi trường nuôi
cấy sản xuất protease tôt nhất , ủ ở 37oC, 150rpm trong 24 giờ.
(2) Nhân giống cấp 1 cho vào 30ml môi trường, và lấy 10% (1) cấy vơ trùng truyền và duy
trì ở 37º C, 150 vòng / phút trong 24h.
Nhân giống cấp 2 sản xuất 300mL, lấy 10% từ (2) được chuyển vô trùng và duy trì ở 37 o
C, 150 rpm trong 24 giờ.
 Chuẩn bị môi trƣờng nuôi cấy.
Theo khảo sát để đạt được hoạt độ enzym cao nhất tốt nhất là 172,425 U / ml ở mơi trường có
chứa : Lúa mì -1%, dextrose-0.2%, bột đậu nành-0.3%, peptone-0.2% và ở pH 9 và nhiệt độ 37
ºC khi ở pH thấp hơn, hoạt tính của enzym ít hơn vì protease kiềm chỉ ổn định ở khoảng pH cao
hơn.
Để đạt được nồng độ enzyme protease cao cần phải có cơ chất cảm ứng là một protein là casein
với một lượng là 20g/l .
Dựa vào sự khảo sát khi tăng nồng độ casein đã có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất protease

nếu vượt quá 20 g / l
Nồng độ ban đầu của casein cũng ảnh hưởng đến độ nhớt của môi trường lên men như trong
hình. 5. Từ hình. 5 rõ ràng là ảnh hưởng của nồng độ casein ban đầu là đáng kể đối với tốc độ
hình thành sản phẩm cụ thể và tốc độ truyền oxy. Ở 20 g / l của nồng độ casein, SPF tối đa là 119
U / mg DC được sắp xếp lại và tiếp tục giảm với sự gia tăng nồng độ casein. Khi nồng độ ban
đầu của casein khác nhau ở các mức 20, 30, 40 và 50 g / l, độ nhớt thay đổi lần lượt là 0,018,
0,021, 0,027 và 0,031 kg / ms vào cuối 24 giờ hoạt động. Vào cuối 72 giờ hoạt động độ nhớt của
lô, E1, E2, E3 và E4 là 0,031, 0,038, 0,043 và 0,056 kg / m s. Khi độ nhớt của dung môi lên men
tăng lên khi thời gian hoạt động của máy phản ứng sinh học, hệ số truyền khối lượng oxy thể tích
đã giảm.

NHĨM 12

Page 14


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC

Nồng độ ban đầu của casein đã ảnh hưởng đáng kể đến độ nhớt của mơi trường lên men trong
suốt q trình thí nghiệm, từ đó ảnh hưởng đến hệ số truyền khối lượng oxy thể tích, cuối cùng
dẫn đến Tỷ lệ sản xuất protease thấp hơn.
 Chọn bể phản ứng hình trụ có nắp đậy hình chóp có cánh khấy
Các thơng số để chuẩn bị thiết bị phản ứng :
Thể tích thực của thiết bị : Vthiết bị =260 m3
D là đường kính thiết bị : D = 5.76 m
Chiều cao của thiết bị là : H = 2.5.76 = 11.52 m
Đường kính vách ngăn cách nhiệt lớp vỏ áo :dvách = 0.576 m
Đường kính của cánh khuấy là : d = 1,73 m
Chiều cao cánh khuấy :h = 0,346 m
Khoảng cách giữa 2 cánh khuấy cần tính là: 2.6(m)

 Chọn các thiết bị điều chỉnh nhiệt độ và Ph cho bể phản ứng
Bốn vách ngăn cách đều nhau được thiết kế để ngăn cản sự hình thành dịng xốy làm giảm hiệu
suất pha trộn. Chiều rộng của vách ngăn thường bằng 1/10 đường kính của thùng.
Ở trường hợp hệ lên men hiếu khí (aerobic fermenter), thì một bộ phun lỗ đơn (single orifice
sparger) hoặc một bộ phun vòng được sử dụng để sục khí cho hệ lên men. Bộ phận phun được
đặt ở vị trí giữa cánh khuấy cuối cùng và đáy của vessel.
Độ pH trong hệ lên men có thể được duy trì bằng cách dùng dung dịch đệm hoặc bộ điều chỉnh
pH (pH controller).
Nhiệt độ được điều chỉnh bằng hệ thống gia nhiệt và làm lạnh tự động.

NHÓM 12

Page 15


KỸ THUẬT CÁC Q TRÌNH SINH HỌC

Hình 2. Sơ đồ cấu tạo bể lên men theo mẻ

3.3.

Xét nghiệm hoạt tính Enzyme:

Hoạt tính protease được xác định bằng cách sử dụng phương pháp Yang và Huang. Hỗn hợp
phản ứng chứa 1,5ml casein trong dung dịch 0,1M carbonate Bicarbonate (pH 10,5), clorua canxi
0,5mL 5mM, dung dịch enzym 0,5mL được ủ trong 30 phút ở 40 o C. Sau khi ủ, 2 ml dung dịch
acid tricloroaxetic được thêm vào, ủ ở 30 o C trong 45 phút. Sau đó, hỗn hợp phản ứng được ly
tâm ở 3000rpm trong 10 phút và thu được chất nổi trên mặt. Độ hấp thụ được đo tại 280nm.
Tyrosine đã được sử dụng như là một tiêu chuẩn (0-100 μg / mL).
1 Đơn vị hoạt động enzyme bằng 1μg tyrosine phát hành mỗi phút ở điều kiện khảo nghiệm.


CHƢƠNG III: BÀN LUẬN
Các hạn chế khi thiết kế
1. Giới thiệu
Từ khái niệm thời gian tới hạn nó xuất hiện giá trị nhỏ nhất cho truyền khối và khuấy trộn là cần
thiết để vượt qua hiệu ứng . Tuy nhiên, thời gian khuấy trộn ở qui mô lớn không thể dễ dàng
NHÓM 12

Page 16


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
vượt qua ngoại trừ việc tăng năng lượng khuấy và giá trị dịng khí. Bởi vì truyền khối liên quan
đến năng lượng khuấy và giá trị dịng khí, giá trị của nó bị giới hạn. Với sự giới hạn của truyền
khối sinh khối và nồng độ sản phẩm sự phức tạp hơn của sinh khối là độ nhớt của
sợi(filamentous) VSV.
2. Hạn chế về truyền khối
Hệ số truyền khối oxi chủ yếu kotA (s-1)liên quan đến tốc độ dịng khí và năng lƣợng khuấy,
năng lượng khuấy thường từ 1-5kW/m3. Giới hạn thấp nhất được xác định để ngăn cản pha
loãng(flooding). Giới hạn trên được cho bởi phá hủy cắt tăng tốc độ khuấy và dễ dàng bởi
nguyên nhân cơ học.
Yếu tố thứ 2 xác định tốc độ truyền khối oxi (OTR) là động lực học (driving force). Ở đây, áp
suất trên là yếu tố quan trọng, nguyên nhân cơ học giới hạn áp suất trên, chi phí nén có thể liên
quan. Sử dụng oxi ngun chất hoặc khí được làm giàu oxy cũng là phương pháp tăng động lực,
nhưng chi phí lại quá cao. Bên cạnh ảnh hưởng động lực cao, cùng với 1 phần đáng kể tiêu thụ
oxi, dẫn tới nồng độ CO2 ảnh hưởng đáng kể tới lượng oxy sử dụng.
Chiều cao cột bọt nước có đặc điểm giảm áp suất tĩnh và cạn kiệt pha khí theo chiều cao do đó
truyền khối trong diện tích thấp hơn. Mơ hình và tính tốn là khơng trực tiếp như bình lên men
air lift. Vd 18.1 thể hiện 1 cách để mơ hình chiều cao. Chiều cao cột bọt nước là hệ quả ảnh
hưởng của cạn kiệt pha khí và giảm áp suất tĩnh. Bỡi vì tốc độ pha lỏng nhỏ hơn pha khí, vấn đề

có thể xảy ra chiều cao nhỏ hơn 50m. Kết hợp tất cả các hạn chê ở trên, OTR có thể tối đa lên
cho bình khuấy và 0.06 cho cột bọt nước. Như những giá trị kết hợp của cực trị, 0.05mol là hợp
lí nhất.Dù những tính tốn thể hiện rằng truyền khối trong bình lên men là hạn chế. Điều này
chấp nhận sự hạn chế của sự lên men. Eq 2.6b có thể viết lại cho CH2O như cơ chất

NHÓM 12

Page 17


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
Fig 18.3 thể hiện giá trị OUR dựa trên giá trị sinh trưởng và mật độ tế bào. Mật độ tế bào là
trong 1 vùng hạn chế vì kích thước vật lí khơng xảy ra. Cả 2 mật độ tế bào thể hiện trong hình
18.3. Trên 1 giá trị chắc chắn cho giá trị mật độ tế bào cao hơn ở giá trị sinh trưởng thấp. Điều
này minh họa sáng tỏ rằng OTR là 1 tham số giới hạn, nó có thể được nói chung rằng truyền khối
oxi là xác định giới hạn cho lên men hiếu khí nhất.

3. Hạn chế độ nhớt.
Trong phần trước đó đã được thể hiện rằng độ nhớt lên men thấp là giới hạn bởi OTR tăng mật
độ tế bào và giá trị sinh trưởng. Fig 18.3 thể hiện giá trị OUR như tính tốn từ cân bằng và động
lực như nhau với Cx và µ biến đổi. Tuy nhiên,số liệu kotA và OUR trong hình chỉ giữ cho đọ
nhớt lên men, cho nấm men và vi khuẩn.
4. Hạn chế nhiệt độ, holdup, bọt.
Nguồn nhiệt độ sản xuất là tiêu thụ oxi và tiêu thụ năng lượng khuấy. Giá trị hợp lý như ướt tính
trong phần 18.2.2 và OUR= 0.05 mol m-3s-1 và Ps/V=2000 Wm-3 áp dụng công thức 13.3 hiệu
suất cho nhiệt sản xuất: ruH (W m-3)

NHÓM 12

Page 18



KỸ THUẬT CÁC Q TRÌNH SINH HỌC

Holdup là khơng có giới hạn. Những khía cạnh bất lợi duy nhất là thể tích bình lên men bị chiếm
giữ bởi các lý do tắc nghẽn khí và như vậy khơng có sẵn cho vsv. Giá trị holdup cho điều kiện
cho
trong
phần
18.2.2

trong
vùng
15%
đến
30%
và việc đó ảnh hưởng thể tích lên men chỉ 70% đến 85%.
Một lần nữa bọt khí là khơng hạn chế, như thể hiện rộng rãi trong chương 12, bọt và truyền khối
có liên quan bởi phương pháp trong những đặc điểm sự kết hợp của các bong bóng. Như vậy nó
gắn liền với hạn chế truyện khối, 1 phần của không gian là cần thiết như là ngưỡng an tồn để
kiểm sốt bọt. Khi điều này được thêm vào holdup thể tích, nó xuất hiện hiệu ứng thể tích bình
lên men cũng giảm ít hơn 70% đến 85% đã tính tốn từ điều chỉnh hold-up.

NHÓM 12

Page 19


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
5. Nồng độ sinh khối

Như ở công thức 18.12, nồng độ sinh khối tối đa có thể đạt được liên quan đến sự hạn chế
chuyển hóa sinh khối. Gía ttrị này dưới giá trị mà sinh khối có thể được hạn chế. Nơi mà giới hạn
cơ học của kích cở khơng thể đạt tới đựơc.

Khoảng biến tthiên này khoảng 150-250 kg.m-3.
Các giá trị nồng độ sinh khối có thể được tính từ tổng sinh khối Mx, và thể tích canh trường (Vb)
trong bể phản ứng. Đối với nuôi cấy gián đoạn và nuôi cấy gián đoạn bổ sung cơ chất các Mx (t)
được tính tốn bằng các phương trình cân bằng và năng suất như trong Chương 2 (xem Ví dụ
2.1). Vb có thể được tính từ trọng lượng nước dùng G(t) (kg) với sự cân bằng trọng lượng như
hình trong Chương 2 (Ví dụ 2.5). khi đó Cx (t) được tính bởi :

với ρb (kg m-3) là mật độ nước dùng. Đối với nuôi cấy gián đoạn bổ sung cơ chất trọng lượng
gần như sẽ giảm theo thời gian, chủ yếu là do các thành phần cơ chất bổ sung vào,có nghĩa là Cx,
sẽ tăng lên đến một mức độ thấp hơn so với Mx, nuôi cấy gán đoạn khi các thành phần cơ chất
vắng mặt , chỉ để lại O2, CO2 và bay hơi. Ở đây trọng lượng thường sẽ giảm dần theo thời gian,
dẫn đến Cx tăng nhanh hơn ,.
6. Nồng độ sản phẩm (Sự thu hồi sản phẩm)
Nồng độ sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng của quá trình thu hồi. Một số đơn vị hoạt động
nhỏ, đặc biệt trong tách và cô đặc, là "phụ thuộc khối lượng," có nghĩa là năng suất độc lập với
nồng độ sản phẩm. Điều này làm cho chi phí tỉ lệ nghịch với nồng độ đó.
Nồng độ cho một mẻ ni cấy gián đoạn bổ sung cơ chất được cho bởi sau phương trình;
NHĨM 12

Page 20


KỸ THUẬT CÁC Q TRÌNH SINH HỌC

Phương trình này cho thấy lên men hàng loạt chỉ thích hợp đối với sản xuất cho những ứng dụng
mà tại đó ,giá trị Cx lớn cho tồn bộ q trình lên men. Đối với hầu hết các quá trình lên men đợt

tăng trưởng theo cấp số nhân xảy ra và một phần lớn năng suất sẽ thấp do giá trị Cx thấp,. Đôi
khi tốc độ tăng trưởng có thể được kiểm sốt, ví dụ với N hạn chế. Các bể nuôi cấy gián đoạn bổ
sung cơ chất thường được ưa thích bởi vì nó có thể được kiểm sốt giới hạn Cx.
Nồng độ sinh khối trong nuôi cấy liên tục được cho bởi

Điều này có nghĩa rằng nồng độ sản phẩm phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng. So sánh nuôi cấy
liên tục và nuô cấy gián đoạn bổ sung cơ chất với cùng một tế bào nồng độ (cả hai quyết định bởi
khối lượng được tạo thành), nồng độ sản phẩm có tỷ lệ te/µ-1, te từ 200 h trở lên; các giá trị µ-1
thường sẽ nhỏ hơn nhiều. Ảnh hưởng của nồng độ pha lỗng được bỏ ra khỏi tính tốn này vì
khối lượng tăng trong ni cấy liên tục bổ sung cơ chất, nhưng ngay cả như vậy, chúng tôi có thể
kết luận rằng đối với một số lượng lớn các trường hợp nuôi cấy gián đoạn bổ sung cơ chất cho
nồng độ sản phẩm cao hơn so với nuôi cấy liên tục. Đây lại là một lý do cho các ứng dụng của
nuôi cấy gián đoạn bổ sung cơ chất.

NHÓM 12

Page 21


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Swapna Vadlamani, Sreenivasa Rao Parcha, Studies on industrially important alkaline
protease production from locally isolated superior microbial strain from soil
microorganisms, International Journal of Biotechnology Applications, 2011, 3 (3), 102- 105.
2. Nurullah Akcan and Fikret Uyar, Production of extracellular alkaline protease from Bacillus
subtilis RSKK96 with solid state fermentation, Eurasia Journal of Biosciences, 2011, 5, 6472.
3. Sumantha A., Larroche C. and Pandey A., Microbiology and Industrial Biotechnology of
Food-Grade Proteases: A Perspective, Food Technology and Biotechnology, 2006, 44 (2),
211–220.

4. Adinarayana K, Ellaiah P. Investigations on alkaline protease production with B subtilis PE11 immobilised in calcium alginate gel beads. Process Biochemistry, 2004, 39, 1331-1339.
5. Mala B. Rao, Aparna M. Tanksale, Mohini S. Ghatge and Vasanti V. Deshpande, Molecular
and Biotechnological Aspects of Microbial Proteases, Microbiology and Molecular Biology
Reviews, 1998, 62 (3), 597–635.
6. Kumar D., Savitri, Thakur N., Verma R. and Bhalla T. C., Microbial Proteases and
Application as Laundry Detergent Additive Research Journal of Microbiology, 2008, 3,
661-672
7. Masse F. W. J. L., Van Tilburg R., The benefit
8.

9.

10.
11.

of detergent enzymes under changing
washing conditions, Jornal of American Oil Chemical Society, 1983, 60, 1672–75.
Singh L., Devi Y. and Devi S., Enzymological characterization of pineapple extract for
potential application in oak tasar (Antheraea proylei J.) silk cocoon cooking and reeling,
Electronic Journal of Biotechnology, 2003, 615, 12.
Rinsey Johnny V.A. and Karpagam Chinnammal S., Degumming Of Silk Using Protease
Enzyme from Bacillus Species, International Journal of Science and Nature, 2012, 3 (1), 5159.
Arunachalam C. and Saritha K., Protease enzyme: an eco-friendly alternative for leather
industry, Indian Journal of Science and Technology, 2009, 2 (12), 29-32.
Dayanandana A., Kanagarajb J., Lesley Sounderraja, Govindarajua R., Suseela Rajkumar
G., Application of an alkaline protease in leather processing: an ecofriendly approach,
Journal of Cleaner Production, 2003, 11 (5), 533–536.

12. Gupta R., Beg Q. K., Lorenz P., Bacterial alkaline proteases: molecular approaches and


industrial applications, Applied Microbiology and Biotechnology, 2002, 59 (1), 15-32.
13. Takagi H., Kondou M., Hisatsuka T., Nakamori S., Tsai Y. C., Yamasaki M., Effects of an
alkaline elastase from an alkalophilic Bacillus strain on the tenderization of beef meat,
Jouranl of Agriculture and Food Chemistry, 1992, 40, 2364–68.
14. Ganesh Kumar C. and Hiroshi Takagi, Microbial alkaline proteases: From a bioindustrial
viewpoint, Biotechnology Advances, 1999, 17, 561–594.
NHÓM 12

Page 22


KỸ THUẬT CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
15. Barthomeuf C., Pourrat H., Pourrat A., Collagenolytic activity of a new semi-alkaline

protease from Aspergillus niger, Journal of Fermentation and Bioengineering, 1992, 73, 233–
36.
16. Shoemaker S., The use of enzymes for waste management in the food industry,
Biotechnology in Food Processing, Noyes Publications (Park Ridge, NJ), 1986, 259–6

NHÓM 12

Page 23


KỸ THUẬT CÁC Q TRÌNH SINH HỌC

NHĨM 12

Page 24




×