ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH
------
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC:
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Đề tài: QUỸ
ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ
QUỸ
GVHD: Ths Nguyễn Phạm Thi Nhân
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
QĐT : quỹ đầu tư
NĐT : nhà đầu tư
QLQ: Quản lý quỹ
PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ
NXB: Nhà xuất bản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
Trang 4 / 31
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
1.
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức công ty đầu tư chứng khoán ở Việt Nam…
...............................................................................................................15
2.
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức của một QĐTCK được ủy thác cho CTQLQ
tại
Việt
Nam
.................................................................................................................
15
3.
Biểu đồ 1.4: Phân Bố Tài Sản Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hàng Đầu
VCBF....................................................................................................21
4.
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức Vietinbank Capital......................................28
5.
Hình 2.1: Thế mạnh Vietinbank.......................................................28
Trang 5 / 31
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế trong nước đang phát triển nhanh chóng như hiện
nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam bắt đầu tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và
thế giới thì một yêu cầu bức thiết đó chính là hình thành những kênh huy động vốn
vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Chính vì vậy,
Chính phủ đã có những chính sách đặc biệt để khuyến khích sự tham gia về tài lực
của mọi thành phần kinh tế, tận dụng mọi nguồn tiết kiệm, kể cả nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân, biến các nguồn vốn này thành nguồn vốn đầu tư hữu ích.
Với những nhu cầu như trên, rất nhiều định chế tài chính huy động và đầu tư
vốn đã ra đời. Ngoài những “công ty con” là ngân hàng, công ty tài chính, các tập
đoàn kinh tế phi ngân hàng còn có công ty quản lý quỹ đầu tư và hàng loạt các quỹ
đầu tư. Quỹ đầu tư là kênh đầu tư vốn quan trọng cho các nhà đầu tư nhỏ trên thị
trường , đặc biệt là thị trường kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Chính vì vậy,
việc thành lập các quỹ đầu tư sẽ trở thành vấn đề tất yếu để thúc đẩy sự hình thành
và phát triển các tập đoàn kinh tế.
Tuy nhiên, ,do thị trường tài chính còn non trẻ, và do tâm lý e ngại trước khả
năng thành công của hình thức hoạt động này, sự xuất hiện của các quỹ đầu tư cũng
như các công ty quản lý quỹ chỉ mới phổ biến trong khoảng 5 năm trở lại đây với sự
thành lập của gần 20 quỹ đầu tư và hầu hết là các quỹ liên doanh. Trong khi đó trên
thị trường tài chính Mỹ cũng như các thị trường tài chính phát triển khác, quỹ đầu tư
là chủ thể hoạt động mạnh mẽ nhất trên thị trường và chỉ riêng các quỹ tương hỗ đã
có tổng giá trị lên đến 15 ngàn tỉ USD. Điều đó cho thấy rằng ,vai trò trung gian đầu
tư cho các nhà đầu tư nhỏ và tạo nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp hoạt động
của các quỹ đầu tư vẫn chưa được nhận định và phát triển đúng mức ở thị trường tài
chính Việt Nam.
Bài nghiên cứu này của nhóm với những nội dung khái quát về những vấn đề
chủ yếu của Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ, hi vọng sẽ bổ sung và đóng góp
thêm một phần kiến thức về loại hình định chế tài chính này.
Trang 6 / 31
CHƯƠNG 1: QUỸ ĐẦU TƯ
1.1.
Khái niệm quỹ đầu tư1:
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền
nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ hay
các loại tài sản khác.
Tất cả các khoản đầu tư này được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công
ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
1.2.
Vai trò quỹ đầu tư
1.2.1. Huy động vốn cho phát triển kinh tế
Để kinh tế phát triển bền vững thì rất cần những nguồn vốn trung và dài hạn.
Quỹ đầu tư tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả
người đầu tư lẫn người nhận đầu tư. Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong công
chúng sẽ được tập trung lại thành một nguồn vốn khổng lồ, thông qua quỹ đầu tư sẽ
được đầu tư vào các dự án dài hạn, đảm bảo nguồn vốn được phát triển vững chắc
cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực nhà nước.
Không những thế, các quỹ đầu tư còn khuyến khích được dòng chảy vốn
nước ngoài. Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế
của họ về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và các thông tin về
chứng khoán cũng như giảm thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực
tiếp , quỹ đầu tư góp phần thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn liên
doanh hay mua lại một phần vốn bên đối tác, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước
ngoài trong việc thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong nước ở các liên
doanh.
1.2.2. Thực hiện vai trò lãnh đạo trong quá trình quốc tế hóa thị trường vốn:
1 />
Trang 7 / 31
Các quỹ đầu tư thúc đẩy sự phát triển của nhiều thị trường chứng khoán mới
thông qua việc cải thiện tính thanh khoản và hỗ trợ cơ sở hạ tầng của thị trường để
đáp ứng công ty quản lý quỹ quốc tế.
Các tổ chức đầu tư (quỹ hưu trí, các công ty bảo hiểm nhân thọ… ) đã đóng
vai trò chính trong sự phát triển của công nghệ quản lý quỹ đầu tư chuyên nghiệp.
Các quỹ đầu tư là công cụ chính của các tổ chức tài chính quốc tế về : huy động các
khoản vốn tư nhân lớn để đầu tư vào các cổ phiếu ở thị trường mới nổi , thúc đẩy sự
phát triển của các thị trường chứng khoán ở các nước đang phát triển, cải thiện khả
năng tiếp cận của các công ty vừa và nhỏ với tư vấn về quản lý và vốn cổ phần của
nước ngoài.
1.2.3. Bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư
Đa dạng hóa danh mục đầu tư – phân tán rủi ro: với số tiền ít ỏi, người đầu tư
có thể thu được lợi nhuận tối đa trong khi tối thiểu hóa rủi ro.
Công nghệ quản lý chuyên nghiệp, số tiền đầu tư của người đầu tư được giao cho
nhà quản lý chuyên nghiệp với khả năng quản lý khoa học và chi phí thấp hơn
Tiết kiệm chi phí quản lý và điều hành đối với quỹ mở: phần lớn người đầu tư không
có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn để có thể phân tích thông tin và thị trường.
Việc đầu tư qua quỹ đầu tư giúp người đầu tư có thể giảm chi phí giao dịch cố định
(về thu thập, phân tích thông tin), cũng như chi phí biến đổi với khoản đầu tư không
lớn.
Dễ dàng rút vốn đầu tư và đôi khi có sự tham gia đặc quyền, phần lớn chứng
khoán của các quỹ đầu tư có thể bán lại trên thị trường tập trung một cách đễ dàng,
người đầu tư có thể di chuyển vốn của mình giữa các loại chứng khoán trong danh
mục đầu tư mà quỹ đã lựa chọn.
Lựa chọn rộng rãi hơn, các nhà đầu tư có thể chọn những quỹ đầu tư có mục
tiêu phù hợp nhất với khả năng chịu rủi ro và thời kì đầu tư của mình.
1.2.4. Đối với các công ty
Trang 8 / 31
Các quỹ đầu tư giúp họ cải thiện đối với các nguồn vốn, tư vấn về quản lý, tiếp
thị và tài chính, tạo nguồn thông tin tốt hơn, cũng như sự tiếp cận các nguồn vốn dài
hạn dễ hơn.
1.2.5. Đối với chính phủ
Các quỹ đầu tư cũng mang lại nhiều lợi ích thông qua việc tăng vốn tiết kiệm
trong nước, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn không cố định, đa dạng hóa sở
hữu, các kỹ năng phát triển thị trường vốn trong nước tốt hơn, giá cổ phần cao hơn
và nhờ đó thúc đẩy các công ty trong nước phát triển
1.3.
Chức năng của quỹ đầu tư
Nhìn chung quỹ đầu tư có ba chức năng cơ bản như sau:
- Thứ nhất, tạo một kênh dẫn vốn từ người tạm thời thừa sang người tạm
thời thiếu, với tư cách họ là người sử dụng vốn cuối cùng của nền kinh tế,
thông qua thị trường phát hành.
- Thứ hai, tham gia vào việc bảo lãnh phát hành trái phiếu của chính phủ và
trái phiếu công ty, tạo sự phát triển ổn định và lành mạnh của thị trường
phát hành.
- Thứ ba, góp phần ổn định giá cả giao dịch trên thị trường cấp 2, với tư
cách là nhà đầu tư chuyên nghiệp.
1.4.
Các loại hình quỹ đầu tư
1.4.1. Căn cứ vào nguồn vốn huy động2
1.4.1.1.
Quỹ đầu tư tập thể
Quỹ đầu tư tập thể hay còn gọi là quỹ công chúng: là quỹ huy động vốn bằng
cách phát hành rộng rãi ra công chúng.
Thành viên là thể nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng
lẻ không có nhiều kinh nghiệm và kiến thức đầu tư chuyên nghiệp.
Được pháp luật các nước điều chỉnh một cách chặt chẽ để bảo vệ lợi ích của
những người tham gia đầu tư.
2 />
Trang 9 / 31
Tại Việt Nam, quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán
chứng chỉ quỹ ra công chúng.
1.4.1.2.
Quỹ đầu tư tư nhân
Quỹ đầu tư tư nhân hay còn gọi là quỹ thành viên: quỹ này huy động vốn bằng
phương pháp phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể lựa chọn
trước. Thành viên là các thể nhân hay các định chế tài chính hoặc cá tập đoàn kinh tế
lớn.
Tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ đại chúng. Tại Việt Nam, quỹ
thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên không quá ba mươi thành
viên và các thành viên là pháp nhân.
1.4.2. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức_ điều hành3
1.4.2.1.
Quỹ đầu tư dạng công ty
QĐT dạng công ty do một nhóm các NĐT góp vốn hợp thành một công ty theo
luật công ty. Quỹ là một pháp nhân, tạo vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và bán
cho NĐT, bao gồm công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ.
-
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ: có tối đa 99 cổ đông, giá trị góp vốn
-
tối thiểu của cổ đông là 3 tỷ đồng, của cá nhân là 1 tỷ đồng.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán thực
-
hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Công ty đầu tư chứng khoán chỉ phát hành một loại cổ phiếu và không có
nghĩa vụ mua lại cổ phiếu đã phát hành trừ trường hợp hợp nhất, sáp nhập
-
doanh nghiệp.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng ủy thác vốn cho một công ty quản lí
quỹ quản lí, được giám sát bởi ngân hàng giám sát. Công ty đầu tư chứng
-
khoán riêng lẻ được ủy thác vốn hoặc tự quản lí.
Công ty đầu tư quản lí bất động sản là quỹ đầu tư bất động sản được tổ
chức dưới hình thức công ty cổ phần đại chúng theo quy định.
1.4.2.2.
Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Quỹ đầu tư không phải là pháp nhân, chỉ là một khối lượng vốn nhất định do
người đầu tư đóng góp để đầu tư theo kiểu chuyên nghiệp
3 Bùi Kim Yến – Nguyễn Minh Kiều, Thị trường tài chính và Các định chế tài chính (2013) –
NXB Tài Chính
Trang 10 / 31
1.4.2.3.
Quỹ đầu tư tập thể dạng tín thác
QĐT tập thể được dạng tín thác được thành lập bằng cách kí kết văn bản ủy
thác giữa một bên là công ty quản lí quỹ và một bên là người ủy thác.
1.4.3. Căn cứ vào cách thức góp vốn
1.4.3.1.
Quỹ đầu tư dạng đóng
Có tính chất, truyền thống và đặc trưng sau:
- Thứ nhất, Quỹ đóng không phát hành cổ phần của quỹ một cách liên tục.
Quỹ đóng chỉ thực hiện phát hành cổ phần một lần với một lượng cổ phần
nhất định.
- Thứ hai, sau phát hành lần đầu, cổ phần quỹ đầu tư sẽ được giao dịch trên
thị trường thứ cấp.
- Thứ ba, cổ phần quỹ không hoàn lại trước thời hạn kết thúc hay giải thể.
- Thứ tư, Quỹ đóng thường có khả năng đầu tư vào những tài sản có tính
thanh khoản thấp.
- Thứ năm, Quỹ đầu tư bất động sản là loại hình quỹ đóng.
1.4.3.2.
Quỹ đầu tư dạng mở
Thường được gọi là quỹ hỗ tương, có các tính chất, truyền thống và đặc trưng
sau:
-
Cổ phần mở được hoàn lại.
Cổ phần quỹ không được giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Cả quỹ đóng và quỹ mở được quản lí bởi công ty quản lí quỹ chuyên
nghiệp.
Các quỹ đầu tư mở tính phí mua bán bằng cách cộng trừ một tỷ lệ phí vào
giá mua, giá bán.
Phát hành cổ phần mới một cách liên tục.
Quỹ hoán đổi danh mục (quỹ ETF) là loại hình quỹ mở.
1.4.4. Căn cứ vào mục tiêu đầu tư4
1.4.4.1.
Quỹ đầu tư cổ phiếu
Quỹ đầu tư cổ phiếu ưu tiên tập trung vào cổ phiếu. Tùy theo mục tiêu đầu tư, quỹ
có thể tập trung vào các loại cổ phiếu khác nhau.
1.4.4.2.
Quỹ đầu tư trái phiếu
4 />
Trang 11 / 31
Quỹ đầu tư trái phiếu là quỹ đầu tư ưu tiên tập trung đầu tư vào trái phiếu và các
loại chứng khoán nợ khác.
1.4.4.3.
Quỹ đầu tư các công cụ thị trường tiền tệ
Là loại quỹ tương hỗ tập trung đầu tư vào các công cụ tài chính ngắn hạn và có
tính an toàn cao.
1.5.
Cơ cấu tổ chức quỹ đầu tư5
Công ty đầu tư chứng khoán
ủy thác cho
Công ty quản lý quỹ
Đại hội đồng cổ đông
CTQLQ
chỉ định
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc/ giám đốc
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức công ty đầu tư chứng khoán ở Việt Nam
5 Thị trường tài chính và các định chế tài chính – PGS.TS Lê Văn Tề - TH.S Huỳnh Thị Hương Thảo
– NXB Phương Đông.
Trang 12 / 31
Sơ
cấu tổvụ
chức
của của
một quỹ
QĐTCK
1.6.đồ 1.2
CácCơnghiệp
cơ bản
đầu được
tư ủy thác cho CTQLQ tại Việt Nam
1.6.1. Hoạt động huy động vốn
1.6.1.1.
Huy động vốn của Quỹ đại chúng
Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ thực hiện trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập nếu có ít nhất 100 nhà đầu tư,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị
chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng Việt Nam6.
Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định thì
công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải
chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn7
Quỹ này cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư, giảm thiểu rủi
ro, chi phí đầu tư thấp với hiệu quả đầu tư cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư
mang lại.
6 Theo Điều 90, Luật Chứng khoán năm 2006
7 Theo Điều 90, Luật Chứng khoán năm 2006
Trang 13 / 31
Đây là loại hình quỹ đầu tư khá phổ biến và thường được luật pháp các nước
điều chỉnh một cách chặt chẽ để bảo vệ lợi ích của những người tham gia đầu tư.
1.6.1.2.
Huy động vốn của Quỹ thành viên
−Quỹ thành viên do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn
và Điều lệ quỹ.
−Việc thành lập quỹ thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây 8:
•
•
•
•
Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam.
Có tối đa 30 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
Do một công ty quản lý quỹ quản lý.
Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại một ngân hàng lưu ký độc lập với
công ty quản lý quỹ.
−Quỹ thành viên huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một
nhóm nhỏ các NĐT, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định
chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ
này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Về bản chất, Quỹ thành viên là một dạng
Quỹ đầu tư chứng khoán, tuy nhiên, quỹ này chỉ giới hạn ở một số ít NĐT
tham gia góp vốn. Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập các Quỹ thành viên là
để thực hiện các hoạt động đầu tư có tính chất tương đối mạo hiểm9.
1.6.2. Hoạt động đầu tư
1.6.2.1.
Danh mục đầu tư của Quỹ
Các cổ phiếu của các công ty niêm yết hoặc chưa niêm yết, và các công ty tư
nhân
Các trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty với kỳ hạn phù hợp.
Các công cụ tiền tệ khác bao gồm việc gửi tiền ngân hàng, mua các loại kỳ
phiếu và công cụ huy động vốn khác do các ngân hàng phát hành với thời hạn phù
hợp.
Bất động sản hoặc các loại hình đầu tư trực tiếp khác.
Việc kết hợp các loại tài sản có mức độ rủi ro khác nhau trong danh mục đầu
tư sẽ làm giảm mức độ rủi ro của danh mục so với việc đầu tư toàn bộ vào tài sản là
8 Theo Điều 95, Luật Chứng khoán năm 2006
9 Theo tapchitaichinh.vn
Trang 14 / 31
cổ phiếu các công ty. Thời hạn đầu tư tối thiểu cho dịch vụ này là từ 1 đến 5 năm
tùy theo từng loại danh mục đầu tư và nhà đầu tư chọn.
1.6.2.2.
Mục tiêu đầu tư
Mục tiêu đầu tư đề cập đến một số nội dung:
−
−
−
−
−
−
Lợi nhuận mục tiêu
Thu nhập thường xuyên: là nguồn thu nhập từ cổ tức của chứng khoán vốn,
tiền lãi của các chứng khoán nợ do các tổ chức phát hành chi trả theo định kỳ.
Thặng dư vốn: là thu nhập có được từ sự biến động giá của các tài sản trong
danh mục. Nguồn thu nhập này có thể âm hoặc dương tùy thuộc vào việc tăng
hay giảm các tài sản nắm giữ.
Mức độ chấp nhận rủi ro
Thanh khoản và thời hạn thu hồi vốn
Cùng với một số yếu tố khác: những ưu tiên, hạn chế...
Ví dụ10:
D
anh mục
Tối
đa
tăng
trưởng giá
Tăng
trưởng giá
Tă
ng trưởng
giá và lợi
nhuận
An
toàn và lợi
nhuận
Tố
i đa an
toàn
M
ục tiêu
đầu tư
Tối
đa hóa lợi
nhuận
thông qua
việc tăng
giá các cổ
phiếu trong
danh mục
Hướng
tới việc tối đa
hóa lợi nhuận
thông qua việc
tăng giá các cổ
phiếu nắm giữ,
đồng
thời
hướng tới thu
được lợi tức và
trái tức của các
khoản đầu tư
Hư
ớng
tới
thu nhập
cân bằng
giữ
lợi
tức và trái
tức với lợi
nhuận thu
được từ
tăng giá
chứng
khoán đầu
tư
Thu
nhập
chính
xuất phát từ
lợi tức của
các khoản đầu
tư bên cạnh
mục tiêu về
an toàn vốn
Đả
m bảo an
toàn vốn
là
mục
tiêu hàng
đầu bên
cạnh thu
lợi nhuận
cao hơn
mức tiền
gửi ngân
hàng
1.6.3. Chính sách phân bố tài sản11
10 />
Trang 15 / 31
Là quyết định tỷ lệ phân bố ngân quỹ đầu từ của nhà đầu tư vào các loại tài sản
đầu tư tài chính như: tiền mặt và các công cụ tương đương tiền, các công cụ thị
trường tiền tệ, trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản,... để đạt được mục tiêu đầu tư đặt
ra.
Quyết định phân bố tài sản là quyết định đặc biệt quan trọng, vì nó chi phối
việc thực hiện hầu hết toàn bộ danh mục đầu tư.
1.6.4. Các hạn chế đầu tư
Vốn và tài sản của quỹ đầu tư công chúng chỉ được đầu tư vào chứng khoán
hoặc tài sản phù hợp với điều lệ và quy định pháp luật.
Vốn và tài sản của quỹ công chúng không được dùng để cho vay hoặc bảo lãnh
cho bất kỳ khoản vay nào, không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ
công chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ
công chúng. Tổng giá trị các khoản vay của quỹ công chúng không được vượt quá
1% giá trị tài sản ròng của quỹ công chúng tại mọi thời điểm. Thời hạn vay tối đa
không được vượt quá 30 ngày.
1.7.
Ứng dụng
1.7.1. Làm thế nào để chọn đúng loại hình quỹ đầu tư?
Quỹ đầu tư
Đầu tư thị trường tiền
Mức độ chấp nhận rủi ro
•
Thấp
•
Thấp đến Trung bình
Quỹ Cân bằng
•
Trung bình
Quỹ tăng trưởng
•
Trung bình đến Cao
tệ
Quỹ thu nhập (income
fund)
11 Bùi Kim Yến – Nguyễn Minh Kiều, Thị trường tài chính và Các định chế tài chính (2013) –
NXB Tài Chính
Trang 16 / 31
Các quỹ khác nhau đòi hỏi các mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau, tùy thuộc
vào cấu trúc danh mục đầu tư của họ và mục tiêu của quỹ. Tuy nhiên, một người
không
nên
chỉ
chọn
bất
kỳ
một
loại
hình
quỹ
nào.
Mỗi người đều có một mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau, phụ thuộc vào thái độ cá
nhân của mình đối với rủi ro, tuổi tác, thu nhập, trách nhiệm, mục tiêu, kiến thức về
thị trường tài chính và thời hạn đầu tư.
Ví dụ, một người có một mức độ chấp nhận rủi ro thấp sẽ có xu hướng đầu tư
vào một kế hoạch với rủi ro thấp cao hơn, tức.là đầu tư vào Quỹ đầu tư thị trường
tiền tệ.
1.7.2. Theo dõi hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư
Nhà đầu tư có thể theo dõi hoạt động đầu tư của quỹ thông qua các tiêu chí
sau:
12
•
Hiệu quả hoạt động của Quỹ được thể hiện thông
qua giá trị tài sản ròng (NAV) được công bố định
kỳ.
Giá trị tài sản ròng
(NAV)
•
Giá trị tài sản ròng thường được đăng trên trang
web của Sở Giao dịch CK TPHCM hay trên
website của Quỹ.
12 />
Trang 17 / 31
•
Báo cáo thường niên cung cấp thông tin về các
hoạt động đầu tư, thoái vốn cũng như lợi nhuận
Báo cáo thường niên
và các hoạt động liên quan của Quỹ trong suốt
một năm qua cũng như kế hoạch kinh doanh, lợi
nhuận, phát triển của Quỹ trong thời gian tới.
•
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính quý/năm thể hiện hiệu quả hoạt
động cũng như các hoạt động của Quỹ như đầu
tư thanh lý tài sản.
•
Hiệu quả của Quỹ có thể được so sánh với hiệu
quả của các Quỹ hoạt động cùng loại
Chỉ số tham chiếu
•
Đối với các quỹ cổ phiếu thì có thể căn cứ vào
tăng/giảm của các chỉ số tham chiếu như Vnindex, Vn30 index…
1.8.
Quỹ đầu tư dạng mở của Công ty Liên doanh Quản Lý Quỹ Đầu Tư
Chứng Khoán Vietcombank
Quỹ đầu tư cổ phiếu hàng đầu VCBF
Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hàng Đầu VCBF (“quỹ VCBF- BCF”) đầu tư đến
100% giá trị tài sản ròng (NAV) vào cổ phiếu niêm yết, chủ yếu vào các cổ phiếu có
vốn hóa thị trường lớn và thanh khoản tốt.
Biểu đồ 1.4:
Phân Bố Tài Sản
Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu
Trang 18 / 31
*Chi tiết danh mục (tại ngày 31/8/2015)*
Nguồn: />Mục tiêu đầu tư của Quỹ VCBF-BCF chủ yếu là gia tăng phần vốn gốc trong
trung hạn và dài hạn.
•
Chiến lược đầu tư
Quỹ VCBF-BCF sẽ chủ yếu đầu tư vào một danh mục đa dạng các cổ phiếu
niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường lớn và có thanh khoản tốt trên HSX và
HNX. Cổ phiếu được xem là có vốn hóa thị trường lớn là những cổ phiếu có
vốn hóa thị trường lớn hơn vốn hóa thị trường của cổ phiếu có vốn hóa lớn thứ
100 được niêm yết trên HSX.
•
Quỹ VCBF-BCF sẽ kết hợp cả chiến lược đầu tư tăng trưởng và chiến lược
đầu tư giá trị.
•
Quỹ VCBF-BCF sẽ sử dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên tức là từ phân
tích các chỉ số cơ bản của công ty để lựa chọn cổ phiếu đầu tư và lựa chọn các
công ty trong nhiều ngành khác nhau. Đội ngũ đầu tư của quỹ sẽ gặp gỡ ban
điều hành của các công ty, phân tích về công ty từ tình hình tài chính, mô hình
kinh doanh, chiến lược kinh doanh dài hạn cho đến các yếu tố chi tiết như sản
phẩm, nguồn nguyên liệu, đối thủ cạnh tranh, thị phần, lợi nhuận, mức độ tăng
trưởng,…Từ đó, đội ngũ đầu tư sẽ phân tích ngành để xác định vị thế của các
công ty trong ngành mà công ty đang kinh doanh. Kế đến là phân tích tình
hình kinh tế Việt Nam và thế giới để xác định các ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của công ty. Đối với cách đầu tư này, quỹ có thể quyết định mua
và bán dựa trên cách đánh giá cho từng cổ phiếu riêng biệt. Chiến lược đầu tư
này đặc biệt có thể tìm ra các loại cổ phiếu bị định giá thấp hơn giá trị thực và
có tiềm năng tăng trưởng tốt trong dài hạn.
Quỹ VCBF –BCF không những đem đến cho bạn cơ hội gia tăng lợi nhuận dài
hạn thông qua việc đầu tư vào một danh mục đa dạng các doanh nghiệp tốt mà có
triển vọng phát triển, có đội ngũ quản lý tốt và được định giá hợp lý hoặc các doanh
nghiệp bị định giá thấp. Bên cạch đó, Quỹ VCBF-BCF cũng có các lợi ích khác của
một quỹ mở..
Trang 19 / 31
Quỹ VCBF-BCF chú trọng tạo ra lợi nhuận lâu dài thông qua việc đầu tư vào
các công ty có vốn hóa lớn, do đó quỹ có thể trở thành danh mục cổ phiếu chủ chốt
cho mọi nhà đầu tư với thời gian đầu tư từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn.
1.9.
Đánh giá chung
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính hay là một trung gian tài chính phi ngân
hàng với quy mô vốn lớn. Quỹ đầu tư mang lại hoạt động hiệu quả với tính thanh
khoản cao cùng với chi phí dịch vụ thấp, đa đạng hóa danh mục đầu tư và phân tán
rủi ro. Đối với từng mục tiêu của nhà đầu tư có thể lựa chọn các danh mục đầu tư để
phù hợp với mục tiêu của mình. Ngoài ra, quỹ đầu tư cũng là nơi huy động các nguồn
vốn nhỏ lẻ hay nước ngoài. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay hình thức quỹ đầu tư
vẫn chưa phát triển và phần lớn đều là hợp tác với các quỹ đầu tư lớn ở nước ngoài.
Trang 20 / 31
CHƯƠNG 2: CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Khái niệm
Theo khoản 3, điều 2 Thông tư số 212/2012/TT_BTC của Bộ Tài Chính về
việc Hướng dẫn thành lập tổ chức và hoạt động của Công ty QLQ thì Công ty QLQ
là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ QLQ đầu tư
chứng khoán, quản lý doanh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng
khoán.13
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán, PGS.TS Bùi Kim Yến - trường Đại
học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, NXB lao động xã hội thì Công ty QLQ là tổ
chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Ngoại trừ Công ty QLQ được cấp
phép, các tổ chức kinh tế khác không được cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư
Chức năng hoạt động của công ty QLQ
- Quản lý quỹ đầu tư:
+
+
+
Huy động và quản lý vốn, tài sản
Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư
Quản lý đầu tư chuyên nghiệp
- Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính:
+
+
+
Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho khách hàng
Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư
Hỗ trợ các khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài
chính
13 />
Trang 21 / 31
Nghiên cứu: Thông qua việc phân tích đánh giá về thị trường, phân tích giá trị tài
chính và giá trị đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư và các tư vấn như
đã nêu trên.14
Nghiệp vụ kinh doanh của Công ty QLQ
2.1.1. Quản lý đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
Công ty QLQ thực hiện việc huy động vốn, lập và quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán
2.1.2. Quản lý danh mục đầu tư
2.1.1.1. Hợp đồng quản lý đầu tư
Công ty QLQ được nhận ủy thác quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư
trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư. Ngoài các nội dung hai bên thỏa hiệp phù hợp
với quy định pháp luật, hợp đồng quản lý đầu tư phải quy định rõ ràng trách nhiệm
và nghĩa vụ của Công ty QLQ, ngân hàng lưu ký đối với nhà đầu tư ủy thác trong
quá trình thực hiện quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thác.
Nhà đầu tư ủy thác hoạt động đầu tư tài sản của mình cho Công ty QLQ trên
cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là tổ chức, người đại diện kí hợp đồng thay
mặt tổ chức này phải có giấy ủy quyền hợp pháp để ký hợp đồng quản lý đầu tư
Trong trường hợp nhà đầu tư ủy thác là công ty bảo hiểm, ngoài các quy định
của pháp luật chứng khoán, việc ủy thác vốn và tài sản có nguồn gốc từ hoạt động
bảo hiểm cho Công ty QLQ phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Công ty QLQ phải gửi cho Uỷ ban chứng khoán nhà
nước hợp đồng ủy thác đầu tư giữa công ty bảo hiểm và Công ty QLQ để báo cáo.
2.1.1.2. Phân bố tài sản giữa các hợp đồng quản lý đầu tư
Trong trường hợp mua hoặc bán chứng khoán hoặc các tài sản khác đồng thời
tại cùng một thời điểm cho nhiều hợp đồng quản lý đầu tư, công ty phải có chính
sách và quy trình phân bố chứng khoán cho từng hợp đồng một cách hợp lý. Chứng
14 Chức năng, hoạt động của công ty quản lý quỹ - Chung khoan
Trang 22 / 31
khoán và các tài sản sau giao dịch phải được phân bổ theo cùng một tỷ lệ cho các
nhà đầu tư ủy thác có mức chấp nhận rủi ro tương đương. Trường hợp chứng khoán
không mua hoặc bán tại các mức giá khác nhau, Công ty QLQ phải sử dụng mức giá
bình quân gia quyền để phân phối.
Công ty QLQ phải quy định cụ thể trong hợp đồng quản lý đầu tư và cung
cấp cho nhà đầu tư ủy thác thông tin về phương pháp lựa chọn tài sản đầu tư,
phương pháp phân bổ chứng khoán cho tài khoản đầu tư của công ty và cho tài
khoản của nhà đầu tư ủy thác. Công ty QLQ phải đảm bảo các giao dịch đầu tư được
thực hiện một cách công bằng, không thiên vị hoặc có những sự ưu tiên quyền lợi
cho công ty, người có liên quan hoặc bất kỳ nhà đầu tư ủy thác nào.
2.1.1.3. Thực hiện đầu tư cho hợp đồng quản lý đầu tư
Trước khi thực hiện các giao dịch cho nhà đầu tư ủy thác, Công ty QLQ phải
đảm bảo đủ tiền và tài sản trên tài khoản của nhà đầu tư ủy thác để có thể thực hiện
giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
Công ty QLQ được thực hiện giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của
các khách hàng uỷ thác theo các quy định sau:
Đối với tài sản giao dịch không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao
dịch trên các Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam thì giao dịch phải được các
bên tham gia giao dịch chấp thuận bằng văn bản. Ý kiến chấp thuận phải bao gồm
mức giá, khối lượng giao dịch, thời điểm thực hiện.
Đối với các tài sản giao dịch là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên
Sở giao dịch chứng khoán:
+
Giao dịch phải được các bên tham gia giao dịch chấp thuận trước bằng văn
bản hoặc thông báo sau cho các bên liên quan theo quy định tại hợp đồng.
+ Giá mua (bán) không được cao (thấp) hơn giá đóng cửa tại ngày giao dịch;
hoặc giá giao dịch do Công ty QLQ xác định trong phạm vi biên độ giá
giao dịch tại ngày giao dịch theo quy định tại hợp đồng.
Công ty QLQ được phép thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản đầu tư của
các nhà đầu tư ủy thác do mình quản lý nếu giao dịch đáp ứng điều kiện sau đây:
+
Giao dịch phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư và quyền lợi của các bên
tham gia giao dịch
Trang 23 / 31
+
Các điều khoản giao dịch và các thông tin có liên quan đến giao dịch này
phải được cung cấp đầy đủ, chính xác và chi tiết định kỳ hàng tháng cho
nhà đầu tư ủy thác.
Trường hợp Công ty QLQ không thực hiện đầu tư theo chiến lược đầu tư nêu
trên và gây tổn thất cho nhà đầu tư. Công ty QLQ có trách nhiệm bồi thường cho
nhà đầu tư theo thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên hoặc hạch toán mọi khoản lợi
nhuận phát sinh vào danh mục của khách hàng ngay sau khi hoàn tất việc điều chỉnh
danh mục đầu tư.
2.1.3. Nghiệp vụ tư vấn, đầu tư chứng khoán
- Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm các nội dung sau:
+ Tư vấn cho khách hàng về chính sách đầu tư và chiến thuật giao dịch, bao
gồm cơ cấu phân bổ vốn đầu tư; loại tài sản đầu tư và phương thức xác định giá trị
tài sản; hình thức đầu tư, giao dịch; thời điểm thực hiện, số lượng, mức giá phù hợp
với mục tiêu, chính sách đầu tư, mức chấp nhận rủi ro của khách hàng.
+ Phát hành ra công chúng các ấn phẩm về đầu tư chứng khoán sau khi đã
được cấp phép theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, Công ty QLQ
phải chỉ định tối thiểu một nhân viên nghiệp vụ tại bộ phận tư vấn đầu tư để tư vấn
cho mỗi khách hàng.
- Tối thiểu năm (05) ngày, trước khi thay đổi nhân viên tư vấn cho khách
hàng, Công ty QLQ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho khách hàng và cung
cấp thông tin về nhân viên thay thế.
- Công ty QLQ phải ký hợp đồng tư vấn đầu tư với từng khách hàng, trong
đó nêu rõ:
+ Phạm vi tư vấn, hình thức cung cấp dịch vụ, tài sản nhận tư vấn.
+ Thời hạn hợp đồng, phí dịch vụ.
+ Họ tên và lý lịch trích ngang về kinh nghiệm của nhân viên tư vấn.
+ Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
Trang 24 / 31
Công Ty Quản Lý Quỹ Điển Hình – Vietinbank Capital
2.1.4. Giới thiệu:
2.1.1.4. Tổng quan15
• Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ NHTMCP Công Thương Việt Nam
(VietinBank Capital)
• Vốn điều lệ: 950 tỷ đồng (Công ty QLQ có vốn điều lệ lớn nhất VN)
• VietinBank sở hữu 100%
• Công ty QLQ đầu tiên và duy nhất có giấy phép tư vấn đầu tư tại Việt Nam
• Nghiệp vụ:
- Quản lý Quỹ đầu tư & Công ty đầu tư chứng khoán
- Quản lý Danh mục đầu tư
- Tư vấn đầu tư, Tư vấn tài chính, Tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp
2.1.1.5. Đối tác và Công ty liên kết
• VietinBank Capital là đối tác đầu tư tin cậy của nhiều tổ chức, doanh
nghiệp uy tín tại thị trường đầu tư trong và ngoài nước
• Đối tác chiến lược của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
• Thành viên Câu lạc bộ Quản lý Quỹ Việt Nam
2.1.1.6.
Thế mạnh của VietinBank Capital
Hình 2.1: Thế mạnh Vietinbank
15 />
Trang 25 / 31