Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY GIA CÔNG KÍNH NGỌC ANH I VÀ MỘT
SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp
phải đối phó với sự cạnh tranh khốc liệt không ngừng. Chính vì thế để tồn tại và phát triển
đòi hỏi công ty nỗ lực không ngừng trong việc kinh doanh cũng như thích nghi dần với xu
thế phát triển chung của nền kinh tế. Tỉnh Đồng Nai là một trong những tỉnh có nhiều khu
công nghiệp thu hút mạnh về vốn đầu tư nước ngoài, nền kinh tế đang phát triển đời sống
vật chất tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Nắm bắt được tình
hình kinh tế Nhà máy sản xuất gia công kính Ngọc Anh I là một trong những chi nhánh
của công ty TNHH TM DV Ngọc Anh I được hình thành để đáp ứng một phần nhỏ cho thị
trường, tạo công ăn việc làm cho lao động.
Tên doanh nghiệp: Nhà máy sản xuất gia công kính Ngọc Anh I
Địa chỉ: Ấp 1B, xã An Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
Mã số thuế: 3600432737- 002
Điện thoại: 06503711455
Vốn điều lệ là: 15.5 tỷ đồng Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động từ năm 2003.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4612000281 do phòng đăng ký kinh doanh
tỉnh Bình Dương cấp lần đầu ngày 08 tháng 07 năm 2003.
Doanh nghiệp đã tổ chức kinh doanh hợp lý, sử dụng vốn hiệu quả vượt qua rất
nhiều khó khăn, thách thức mà bất cứ doanh nghiệp nào khi đi vào hoạt động cũng đều
phải trải qua, đó là khó khăn về vốn, kỹ thuật, nhân lực… tạo ra những thách thức đòi
hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp khắc phục nếu không sẽ lỗ vốn, chu kỳ sản xuất
tiếp theo sẽ không thực hiện và sẽ bị loại trừ (phá sản) trong nền kinh tế khủng hoảng
như hiện nay đó là một thách thức lớn doanh nghiệp. Buổi đầu đi vào hoạt động cũng
gặp nhiều khó khăn song cho đến nay doanh nghiệp đã dần dần đi vào ổn định kinh
doanh có hiệu quả hơn năm trước.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại doanh nghiệp:
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 1
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất:
Doanh nghiệp kinh doanh chuyên gia công và sản xuất các loại kính như
gương, kính phun cát đủ tất cả các kích cỡ và kinh doanh các mặt hàng về kính xây
dựng… Nguyên liệu đầu vào chủ yếu từ công ty mẹ cung cấp và một phần mua trong
nước. Thị trường tiêu thụ là nội địa và nước ngoài thông qua các công ty xuất khẩu có
các sản phẩm kính, gương, hình thức sở hữu vốn là tư nhân.
Quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp:
Để tạo ra sản phẩm doanh nghiệp phải trải qua quá trình sản xuất sản phẩm
sau:
Kính nguyên liệu
Máy rửa kính
Máy mạ chân không
Sơn
Đóng gói
Nhập kho
1.2.2 Sơ đồ tổ chức:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại doanh nghiệp:
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 2
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Kế toán trưởng
Trưởng phòng
kinh doanh
Trưởng phòng
sản xuất
Phòng kinh
doanh, bán hàng
Các phân xưởng
Phòng kế toán
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: Là người giữ vai trò điều hành giám sát toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty và nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh. Là
người điều hành giải quyết mọi công việc, mọi vấn đề liên quan đến công ty.
- Phó giám đốc và kế toán trưởng là người trực tiếp báo cáo cho giám đốc tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh tài chính của doanh nghiệp. Là những người nắm
bắt chính xác các thông tin về doanh nghiệp, là trợ thủ đắc lực cho giám đốc để giải
quyết các vấn đề của doanh nghiệp.
- Trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng sản xuất có nhiệm vụ thu thập các
thông tin của các phòng kinh doanh, bán hàng, phân xưởng sản xuất. Có nhiệm vụ đôn
đốc mọi người làm việc hiệu quả hơn.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm ghi chép, lập chứng từ theo đúng quy định
của nhà nước. Tổng hợp chứng từ theo quy trình hợp lý. Có nhiệm vụ phản ánh toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác, kịp
thời theo đúng chế độ kế toán theo quy định hiện hành. Tham mưu cho Giám đốc
trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh của công ty nhằm phát hiện những khả
năng tiềm tàng và khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện kinh doanh.
- Phòng kinh doanh, bán hàng: Hoạch định chính sách bán hàng, phân phối sản
phẩm. Chịu trách nhiệm điều hành kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh,
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 3
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
nghiên cứu thị trường nhằm định hướng cho quá trình kinh doanh có hiệu quả. Đồng
thời chịu trách nhiệm báo cáo tình hình khu vực hoạt động của mình cho trưởng phòng
kinh doanh biết, có trách nhiệm bán hàng đúng khu vực mình theo yêu cầu của doanh
nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp khi có nhu cầu làm việc ngoài giờ và vận chuyển hàng
nếu doanh nghiệp cần. Nhân viên bán hàng không được tự ý quyết định chuyển đổi
khu vực của mình nếu không có sự chấp thuận của cấp trên.
- Các phân xưởng: sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp:
Toàn bộ công việc kế toán của doanh nghiệp đều tập trung tại phòng kế toán. Hình
thứ ghi sổ kế toán mà danh nghiệp đang áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức ghi sổ kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán ở doanh nghiệp,
nó tạo điều kiện cho việc thu thập các thông tin, càn thiết cung cấp cho chủ doanh nghiệp
nhằm quản lý tốt hơn. Mặt khác sẽ nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán
trong quá trình chuẩn bị xử lý và ghi chép các thong tin kế toán ban đầu vào sổ kế toán
giảm sai sót khi phản ánh và tổng hợp số liệu kế toán. Hiện tại doanh nghiệp đang sử
dụng phần mềm kế toán Việt Nam để mở sổ kế toán.
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 4
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN (CHỨNG TỪ GHI SỔ)
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
BCĐ số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Bộ máy kế toán tại doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn cho mình một sơ đồ kế toán riêng sao cho thích hợp
với đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp có quy mô lớn
nên việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp cũng phức tạp nhờ sử dụng phần mềm
kế toán nên tiết kiệm được chi phí quản lý. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của nhà máy
sản xuất gia công kính Ngọc Anh I.
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 5
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho (vật
tư)
Kế toán bán hàng
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác
thống kê, hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Căn cứ vào các sổ chi tiết để lập báo cáo tài
chính và các báo cáo khác theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp:
+ Hồ sơ tài sản cố định
+ Lập báo cáo thiếu hàng tháng, báo cáo thống kê
+ Lương công nhân viên
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình biến động của vật tư, hàng hóa. Lập báo cáo
xuất nhập tồn vật tư hàng hóa. Cuối kỳ thực hiện công tác kiểm kê thực hiện để xác định
hàng hóa trong khâu dự trữ.
- Thủ quỹ: quản lý trực tiếp thu, chi tiền mặt, đối chiếu quỹ tiền mặt hàng ngày,
kiểm tra hàng tháng, lập báo cáo quỹ chuyển cho kho kế toán tổng hợp.
- Kế toán bán hàng: chịu trách nhiệm tiếp thị và bán hàng.
1.3 Những thuận lợi và khó khăn của Doanh nghiệp:
1.3.1 Thuận lợi:
Cơ cấu đổi mới về kinh tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tích cực tham
gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta đang trên đường hội nhập và phát triển đối với
nền kinh tế thế giới. Chính những điều kiện thuận lợi này tạo cho doanh nghiệp những
cơ hội và thách thức bắt buộc doanh nghiệp phải có biện pháp chủ động để không
ngừng vươn lên.
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 6
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
Ngoài ra doanh nghiệp còn có cán bộ đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật, có tay nghề cao, dày dặn kinh nghiệm và có ý thức luôn luôn
phấn đấu để vươn lên.
Quy chế làm việc được Giám đốc doanh nghiệp đề ra rất hợp lý và chặt chẽ,
trong đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Hình thức khen thưởng, kỷ luật
đưa trong từng trường hợp cụ thể, làm cho cán bộ công nhân sẵn sang tích cực làm
việc.
Tuy là một doanh nghiệp tư nhân nhưng lại có quy trình sản xuất hiện đại, bán tự
động, sản xuất sản phẩm theo một dây chuyền từ khâu này đến khâu khác rất khăng
khít. Cách bố trí sắp xếp khéo léo máy móc, thiết bị sản xuất của doanh nghiệp trên
diện tích nhỏ tạo cho doanh nghiệp một không gian rộng lớn, thoáng đãng tiện cho
việc di chuyển sản phẩm sản xuất giữa các khâu với nhau.
1.3.2 Khó khăn:
Để mở rộng sản xuất và trang thiết bị, them các loại máy móc tối tân, tự động hóa,đòi
hỏi vốn đầu tư lớn, đối với doanh nghiệp điều này còn hạn chế. Do khủng hoảng kinh tế
thế giới tất cả các mặt hàng đều lên giá, nguyên liệu đầu vào là kính và các nguyên liệu
phụ như sơn, dầu các loại mà thời điểm này thì giá cả trên thị trường có nhiều biến đổi
điều này ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm.
Chủ doanh nghiệp vừa quản lý sản xuất vừa là người giao dịch của khách hàng. Một
người không cùng lúc làm nhiều công việc khác nhau được vì vậy cần có hỗ trợ trong
việc sản xuất và kinh doanh.
1.4 Chức năng và nhiệm vụ, phương hướng của doanh nghiệp:
1.4.1 Chức năng:
Thị trường hàng hóa luôn cạnh tranh phức tạp gay gắt, nắm được tình hình đó
công ty luôn đề ra phương hướng kinh doanh phù hợp với thị trường tiêu thụ trong
nước, bên cạnh đó nâng cao hiệu quả kinh doanh tạo ra được thế đứng vững mạnh của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có chức năng là sản xuất gia công các loại kính như kính phun
màu, kính gương và kính các loại.
1.4.2 Nhiệm vụ:
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 7
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
Doanh nghiệp có nhiệm vụ thực hiện tốt các chỉ tiêu về chất lượng và giá thành
sản phẩm, phải tạo mối quan hệ làm ăn có uy tín, lâu dài với khách hàng trong và
ngoài nước.
Chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà nước về quản lý kế toán, tài chính
phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn cho nhà nước.
Tổ chức thực hiện mua bán kinh doanh, tiếp nhận các loại mặt hàng, đảm bảo đủ
hàng cung cấp phục vụ nhu cầu khách hàng. đảm bảo đầu tư mở rộng doanh nghiệp.
Quản lý tốt sản xuất và lao động trong doanh nghiệp. Lao động ở đây chủ yếu là
nam, thường xuyên nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn tay nghề cho
người lao động bảo đảm trả lương đúng kỳ và các chế độ khác như tiền thưởng. phụ
cấp…
1.4.3 Phương hướng của doanh nghiệp:
Luôn tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào ổn định cho sản xuất tránh tình trạng
ngừng sản xuất và thiếu nguyên vật liệu. Hợp lý hóa các khâu sản xuất không bị trì trệ.
Nâng cao trình độ chuyên môn quản lý, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu để mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Giám sát chặt chẽ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật từ khâu chọn lựa nguyên vật
liệu đầu vào cho đến khâu thành phẩm và tiêu thụ.
1.5 Các quy định chung trong lao động phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công
nghiệp môi trường:
- Mỗi công nhân khi làm việc phải luôn trang bị cho mình đầy đủ bảo hộ lao
động như găng tay, khẩu trang, nút chống ồn, kiếng… ở những công đoạn cần trang bị
bảo hộ lao động.
- Khi làm việc phải tập trung không lơ là dễ dẫn đến tai nạn lao động đáng tiếc
xảy ra.
- Bảo quản tốt máy móc trang thiết bị công cụ khi làm việc.
- Việc phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân.
- Hàng năm doanh nghiệp vẫn tổ chức lớp học phòng cháy chữa cháy cho cán bộ
công nhân viên để mỗi người tự ý thức được việc phòng cháy chữa cháy.
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 8
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
- Khi tham gia lao động phải thận trọng trong việc sử dụng các loại hóa chất các
nguồn nhiệt và các chất dễ gây cháy nỗ.
- Vật chất hàng hóa phải sắp xếp gọn gàng, đảm bảo khoảng cách an toàn trong
phòng cháy chữa cháy.
- Trên các lối đi nhất là lối thoát hiểm không để các chướng ngại vật.
- Sau giờ làm việc phải kiểm tra và tắt tất cả các thiết bị tiêu thụ điện đối với
những nơi không cần sử dụng.
- Rác thải công nghiệp tất cả phải được qua sử lý.
- Rác thải sinh hoạt phải được tập trung vào nơi quy định, thuận tiện cho xe ra
vào ép rác.
- Môi trường làm việc phải sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
- Đối với vấn đề 5S: doanh nghiệp có một bộ phận chuyên tổ chức hoạt động 5S
và theo dõi, đôn đốc thực hiện cụ thể trên bảng tuyên truyền 5S và thường xuyên kiểm
tra các bộ phận có làm theo quy trình hay không.
- Sàng lọc
- Sắp xếp
- Sạch sẽ
- Săn sóc
- Sẳn sàng
1.6 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp nơi sinh viên tham gia lao
động thực tế.
Trong doanh nghiệp có các phòng ban như phòng kinh doanh, phòng nhân sự,
kho, phòng kế toán... đều liên quan mật thiết với nhau đặc biệt là phòng kế toán nơi
mà chúng em đang tham gia lao động thực tế, các anh chị rất tận tụy giúp đỡ em trong
thời gian đi lao động thực tế tại doanh nghiệp.
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 9
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
CHƯƠNG 2:
NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1 Quy trình lao động thực tế và công việc thực tế tại Nhà máy sản xuất gia công
kính Ngọc Anh I:
2.1.1 Quy trình lao động thực tế:
Bảng chấm công
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Nhập máy tính các
dữ liệu tập hợp được
Bảng tạm ứng
Bảng lương
Các khoản trích theo lương
Kế toán trưởng xem
xét
Chi trả lương
Quy trình làm việc của em tại doanh nghiệp là thưòng xuyên theo dõi bảng chấm
công, theo dõi khối lượng sản phẩm hoàn thành sau đó tập hợp các chứng từ, các số liệu
có liên quan nhập dữ liệu vào máy tính để từ đó làm cơ sở tính lương, lập bảng tạm ứng,
bảng lương, trích lương của cán bộ công nhân viên trong công ty sau đó trình lên kế toán
trưởng kiểm tra xét duyệt và tiến hành chi trả lương cho cán bộ công nhân viên công ty
theo đúng thời gian đã quy định.
2.1.2 Công việc tìm hiểu được từ thực tế:
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 10
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
Trong 6 tháng thực tập tại Nhà máy sản xuất gia công kính Ngọc Anh I, kiến thức
chuyên ngành về kế toán của em có điều kiện cọ sát thức tế rất nhiều, qua đó em biết
thêm về một số vấn đề mà trong lý thuyết chưa được học.
Mỗi doanh nghiệp có nguyên tắc và phương thức hạch toán riêng, vẫn lấy nền tảng
là các qui định của nhà nước ban hành. Nhưng có một số điều rất khác so với thực tế.
Ví dụ như: Kinh phí công đoàn là 2% theo nguyên tắc thì doanh nghiệp chịu và tính
vào chi phí sản xuất, nhưng thực tế công nhân phải chịu 1% và được khấu trừ vào lương
hàng tháng. Trong bài không thấy trừ vào lương 1% KPCD
Một kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, ngoài việc theo dõi tiền lương
và các khoản trích theo lương ra còn phải theo dõi các khoản tạm ứng, du lịch, làm từ
thiện, khen thưởng, phúc lợi…. nói chung, trong thực tế là một chuỗi những trình tự công
việc mà một sinh viên mới ra trường cần có thời gian học hỏi ở các anh chị đi trước, sau
đó mới có thể kết lại và vận dụng kiến thức chuyên môn mà mình đã học đưa vào thực tế.
Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp em đã nhận thấy những kiến thức được học
tại trường Đại Học Lạc Hồng đã đủ để làm nền tảng cho công việc kế toán tiền lương này.
Nhưng bên cạnh đó em cũng nhận thấy được rằng việc cập nhật liên tục các thông tin về
các qui định mới, các luật mới về tiền lương, BHXH rất là cần thiết và cũng không kém
phần quan trọng để có thể hoàn thành công việc tốt.
2.2 Quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy sản
xuất gia công kính Ngọc Anh I:
2.2.1 Khái niệm cơ bản:
- Tiền lương là 1 phạm trù kinh tế gắn liền với lao động: tiền tệ và nền sản xuất hàng
hóa.
- Tiền lương biểu hiện bằng tiền của 1 sản phẩm xã hội mà người lao động được sử
dụng để bù đắp hao phí lao động, của mình tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm tái xuất lao động.
- Tiền lương là tiền thu chủ yếu của người lao động, nó được khuyến khích tinh thần
tích cực lao động, là yếu tố thúc đẩy để tăng sản xuất lao động.
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 11
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
- Là khoản tiền mà đơn vị thanh toán trả lương cho cán bộ, công nhân, viên được
căn cứ vào chất lượng và số lượng người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
2.2.2 Tổ chức hạch toán lao động tại DN:
Cơ cấu lao động: Tính đến quý II ngày 30 /06/2010 toàn xí nghiệp có 116
công nhân viên.
Bảng thống kê lao động:
STT
Nội dung
(a)
Số lao động quản lý gián tiếp
- Số lao động có trình độ đại học
-Số lao động có trình độ trung cấp
-Số lao động gián tiếp
Số lao động trực tiếp sản xuất
-Số lao động trực tiếp ( có hợp
đồng )
-Số lao động (thử việc – chưa ký
hợp đồng)
CỘNG
(b)
Số lao động
( người )
22
7
7
8
103
Tỷ lệ (%)
19%
81%
91
3
116
100%
Cơ cấu thu nhập, thời gian làm việc, thời gian nghỉ nghơi, nghỉ phép:
* Cơ cấu thu nhập :
Các khoản phụ cấp
Lương
Chức
Quản
Công
Ngôn
Đặc
Điện
căn bản
vụ
lý
việc
ngữ
biệt
thoại
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Khoản
khác
(8)
Chuyên
Tiền
cần
cơm
(9)
Trong đó:
- (2), (3), (5), (6), (7), (8) được xác định theo hợp đồng lao động hay thỏa ước lao
động tập thể và mức độ tùy thuộc vào vị trí, tính chất công việc người lao động đảm
nhiệm.
- (4), (9), (10): là khoản mà mọi lao động trong doanh nghiệp đều được hưởng tùy
theo chức vụ và công việc đảm nhiệm.
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 12
(10)
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
Ngoài các khoản nêu trên, tùy theo kết quả kinh doanh tình hình lợi nhuận, doanh
nghiệp có thể xét thưởng cho công nhân viên vào cuối tháng hoặc các dịp lễ, tết.
* Cơ cấu thời gian làm việc: Thời gian làm việc ngày 8 giờ. Người sử dụng lao
động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ, nhưng không quá 4 giờ trong
một ngày, 200 giờ trong một năm.
* Cơ cấu thời gian nghỉ ngơi:
- Người lao động làm việc 8h liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm
việc.
- Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.
- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca
khác
- Mỗi tụần làm việc được nghỉ một ngày (chủ nhật hằng tuần).
- Người lao động làm việc tại doanh nghiệp qua thời gian thử việc cứ một tháng là
có được một ngày phép năm.
* Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau:
- Tết dương lịch : một ngày ( ngày 1 tháng 1 dương lịch ).
- Tết âm lịch : bốn ngày ( ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch ).
- Ngày giỗ tổ Hùng Vương : một ngày ( ngày 10 tháng 3 âm lịch ).
- Ngày chiến thắng : một ngày ( ngày 30 tháng 4 dương lịch ).
- Ngày quốc tế lao động : một ngày ( ngày 1 tháng 5 dương lịch ).
- Ngày quốc khánh : một ngày ( ngày 2 tháng 9 dương lịch ).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong
những trường hợp sau đây :
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 13
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
- Kết hôn: nghỉ ba ngày
- Con kết hôn: nghỉ một ngày
- Bố mẹ (cả hai bên chồng và vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết : nghỉ ba
ngày
- Nghỉ việc riêng: nghỉ việc riêng một ngày thì tiền chuyên cần trừ 50% nghỉ hai
ngày trở lên tiền chuyên cần bằng không .
- Nghỉ không hưởng lương: người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao
động để nghỉ không hưởng lương .
Phương pháp trả lương:
Hình thức trả lương của DN:
- DN áp dụng hình thức trả lương theo thời gian (công nhật) cụ thể là: Toàn bộ
công nhân viên DN đều ngày công theo thời gian cụ thể là ngày làm 8 tiếng, ngoài thời
gian 8 tiếng ra công nhân viên phối hợp tăng ca sẽ được tính thêm thời gian tăng ca,
tăng ca quá 2 tiếng sẽ có thêm khoản phụ cấp tiền cơm tăng ca.
- Hình thức chấm công: DN có thẻ bấm, mỗi ngày đi làm công nhân viên sẽ bấm
thẻ, nhân sự căn cứ vào thẻ sẽ chấm công, bảng chấm công kết thúc mỗi tháng sẽ được
dán thông báo cho công nhân viên được biết .
Các khoản trích theo lương: Bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được
trích theo tỷ lệ quy định như sau :
BHXH
(1)
BHYT
(2)
BHTN
(3)
KPCĐ
(4)
22%
4.5%
2%
2%
Trong đó:
* Đơn vị sử dụng lao động đóng là :
- BHXH: Đơn vị sử dụng lao động trích 16% trên lương căn bản và được tính vào chi
phí.
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 14
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
- BHYT: Đơn vị sử dụng lao động trích 3% trên lương căn bản và được tính vào chi
phí.
- BHTN: Đơn vị sử dụng lao động trích 1% trên lương căn bản và được tính vào chi
phí
- KPCĐ: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên tổng lương (không tính tiền chuyên
cần) và được tính vào chi phí.
* Người lao động đóng là :
- BHXH: Người lao động trích 6% trên lương căn bản khấu trừ trên lương.
- BHYT: Người lao động trích 1.5% trên lương căn bản khấu trừ trên lương.
- BHTN: Người lao động trích 1% trên lương căn bản khấu trừ trên lương.
Xây dựng điều khoản tính lương lao động:
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công của phòng nhân sự có chữ ký
duyệt của tổng giám đốc để tính lương… để tính lương theo thời gian cho công nhân
viên. Được tính theo công thức sau :
Tiền lương phải trả hàng tháng = LCB + phụ cấp – các khoản phải nộp theo quy định
Trong đó : Mức lương theo thời gian được tình dựa vào quy chế trả lương của
công ty quy định cho từng đối tượng, tùy theo năng lực và tay nghề của mỗi người mà
áp dụng, mức lương của mỗi người khác nhau.
Mức lương căn bản ghi trong hợp đồng là mức để áp dụng đóng BHXH, BHYT,
BHTN cho người lao động, giải quyết các quyền lợi theo thỏa thuận của người sử dụng
lao động và người lao động theo quy định của luật lao động .
* Phương thức tính tiền tăng ca cho công nhân viên :
Người lao động được trả tiền tăng ca theo các chỉ tiêu sau :
- Tăng ca vào ngày thường được tính là 150%.
- Tăng ca vào ngày nghỉ hàng tuần được tính là 200%.
- Tăng ca vào ngày lễ , ngày nghỉ có hưởng lương được tính là 300%.
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 15
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
2.2.3 Phương pháp hạch toán tiền lương tại DN:
2.2.3.1 Chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Thẻ bấm giờ.
- Phiếu nghỉ hưởng trợ cấp BHXH.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Tất cả các chứng từ trên được chuyển lên phòng kế toán để lên bảng thanh toán
lương cho nhân viên trong công ty.
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng:
TK 334 “Phải trả CNV”
Số phải trả người lao động
- Lương và các khoản đã trả cho
người lao động trong DN
- Lương và các khoản phải trả
CB-CNV trong DN
- Các khoản khấu trừ vào lương
Số còn phải trả người lao động
2.2.3.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
+ Phản ảnh vào sơ đồ tài khoản:
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 16
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
TK 111,112
GVHD: Phan Thành Nam
TK 334
Các khoản thanh toán cho
Công nhân viên
TK 622,641
Tiền lương CN
trực tiếp SX,QLPX
TK 138
TK 241
Các khoản khấu trừ vào lương
Đầu tư xây dựng cơ bản
TK 333
TK 641,642
Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp
Tiền lương nhân viên
bán hàng, QLDN
TK 338
Các khoản BHXH
phải trả cho CB-CNV
TK 431
Tiền thưởng phải trả
cho CB-CNV
TK622
Trích tiền lương nghỉ
phép cho CNV
Tổng lương = Lương căn bản + Các khoản phụ cấp
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 17
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
Ví dụ: Tổng lương tháng 09/2010 của nhân viên Nguyễn Ngọc Sơn là :
Tổng lương = 1.979.000 +(200.000 + 400.000 + 200.000 + 250.000 )
= 3,629,000 Vnđ
BHXH, BHYT, BHTN được trích theo tỷ lệ trên lương căn bản khấu trừ
lương.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN = LCB * tỷ lệ trích theo quy định
BHXH 6 % khấu trừ vào lương tháng 09/2010 của nhân viên Nguyễn Ngọc Sơn là:
BHXH = 1.979.000 * 6% = 118.740 Vnđ
Tương tự BHYT, BHTN cũng được tính như BHXH theo tỷ lệ quy định:
BHYT = 1.979.000 * 1.5% = 29.685 Vnđ
BHTN = 1.979.000 * 1% = 19.790 Vnđ
Tổng lương thực trả = (Tổng lương +tăng ca +chuyên cần +tiền cơm ) – (các
khoản giảm trừ ).
Tổng lương thực trả tháng 09/2010 của nhân viên Nguyễn Ngọc Sơn là :
(3.629.000 +150.000) – (118.740 +29.685 +19.790 ) = 3.611.000 Vnđ
Tiền tăng ca =( LCB + phụ cấp ) : 26/8 * số giờ tăng ca * 1.5
Tiền tăng ca tháng 08/2010 của công nhân Nguyễn Thị An sẽ là:
(1.492.850 + 100.000) : 26/8 *19* 1,5 = 218.251 Vnđ
KPCĐ = Tổng lương * 1% được tính vào chi phí của công ty.
KPCĐ tháng 09/2010 của nhân viên Nguyễn Ngọc Sơn là:
3.629.000 * 1% = 36.290 Vnđ
2.2.4 Kế toán các khoản trích theo lương:
+ Chứng từ kế toán:
- Bảng thanh toán lương là cơ sở thanh toán lương và phụ cấp cho người lao
động.
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 18
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
- Bảng thanh toán thưởng là xác định số tiền thưởng mà người lao động được
hưởng. Khoản tiền này có tính chất thường xuyên.
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương
cho người lao động.
+ Tài khoản sử dụng:
TK 338 “phải trả phải nộp khác”
Số đã trích chưa sử dụng hết
- Nộp BHXH cho cấp trên
- Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị
- Chi mua BHYT cho CNV
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ với tiền lương
- Hoạch toán vào chi phí liên quan
- Chi kinh phí công đoàn
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
`
Số đã trích chưa sử dụng hết
+ Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 19
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
TK 111, 112
TK 338
Nộp
BHXH,BHYT,BHTN,
KPCĐ
TK 622, 627, 641, 241
Trích
BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
Chi phí SXKD
TK 138
TK 334
Trừ tiền BHXH của
người
lao động tại đơn vị
Trừ lương của người lao động về
BHXH, BHTN, BHYT phải
nộp
2.2.5 Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân viên:
+ Kế toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép:
- Hàng năm, người lao động trong danh sách các đơn vị được nghỉ một số ngày
phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương. Trong thực tế, việc nghỉ phép của
người công nhân viên không đồng đều giữa các tháng trong năm. Do đó, để việc chi
trả tiền lương nghỉ phép làm cho số lượng hàng hóa bán ra đột biến tăng lên, tính đúng
kết quả tài chính của đơn vị, kế toán có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép
và phân bổ đều vào chi phí của các kỳ hoạch toán.
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép
Tiền lương chính phải trả cho
nhân viên bán hàng trong tháng
Tỷ lệ
trích trước
+ Tài khoản sử dụng:
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 20
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
TK 335 “Chi phí phải trả”
Số đã trích chưa sử dụng hết
- Các chi phi thực tế phát sinh - Các khoản chi phí được trích
- Điều chỉnh phần chênh lệch
trước vào chi phí HĐ SXKD
giữa khoản chi thực tế và
khoản trích trước.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Số đã trích chưa sử dụng hết
+ Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 334
TK 335
Tiền lương nghỉ phép
thực tế phát sinh
TK 622
Hàng tháng tiến hành trích
trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất
TK 622
Các khoản đã trích
Các khoản trích thêm
quá ghi giảm phí
2.2.6 Quy trình trả lương:
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 21
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
Bảng chấm công
(từng bộ phận
thực hiện)
Bảng thanh toán
tiền thưởng
(kế toán lương
thực hiện)
GVHD: Phan Thành Nam
Tổ trưởng lập
Bảng thanh toán
lương cho từng
bộ phận (KT lương
thực hiện)
Báo cáo công
việc hoàn thành
Bảng thanh toán
BHXH,BHYT,BH
TN phụ cấp (KT
lương thực hiện)
Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH,BHYT,NHTN,KPCĐ
(kế toán lương thực hiện)
Chi trả lương(thủ quỹ thực hiện)
Đại diện bộ phận nhận lương
Phát lương cho cán bộ - công
Nhân viên
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 22
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
+ Lương và các khoản trích theo lương:
- Việc thực hiện chế độ trả lương phải đạt yêu cầu công bằng, khoa học tạo điều
kiện cho việc nâng cao chất lượng công việc đảm bảo mở rộng thị trường.
+ Lương được trả 2 kỳ trong tháng
- Kỳ 1 : ứng 50% lương thực tế vào ngày giữa tháng
- Kỳ 2 : Thanh toán lương còn lại vào cuối tháng
2.2.7 Cách tính lương tại DN:
- Lương cơ bản có phụ cấp:
Lương cơ bản = (Hệ số lương / 26 ngày)
x
số ngày công làm việc thực tế
+ Ví dụ 1: Tính lương cơ bản của chị Nguyễn Thị Thảo phòng kế toán tháng 7/2010.
Hệ số lương là 3,33
- Số ngày làm việc thực tế trong tháng là 23 ngày
Lương cơ bản = 3,33/26*23 = 2.9458
- Cuối tháng công ty sẽ căn cứ vào tổng quỹ lương để chia đều cho các phòng
ban.
- Dựa vào hệ số lương và ngày công làm việc thực tế để tính lương cơ bản.Trong
bảng lương ta thấy lương căn bản của cô Nguyễn Thị Thảo là 1.200.000 số tiền này là
kế toán tính toán trên máy .
- Máy sẽ tự chia ra lương căn bản, nếu tự tính bằng máy tính ta sẽ có:
1.200.000/2.9458 = 407.360
407.360 * 2.9458 = 1.200.000 đ
Vậy hệ số lương căn bản ăn theo hệ số tháng 7/2010 là 407.360 đ
- Lương tính theo doanh số bán:
Lương doanh số = Hệ số chức danh / 26 ngày * số ngày công làm việc thực tế
+ Ví dụ 2: Tính lương theo doanh số của cô Nguyễn Thị Thảo
Hệ số chức danh 2.26
Số ngày làm việc thực tế : 23 ngày
Lương theo doanh số = 2.26 * 23 / 26 = 1.9992
908.131/1.9992 = 454.247
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 23
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
454.247 * 1.9992 = 908.131
Vậy lương doanh số ăn theo hệ số tháng 7/2010 là 454.247đ
- Ngoài ra còn có thêm các khoản phụ cấp:
+ Phụ cấp trách nhiệm: 800.000 đ/tháng.
+Phụ cấp ăn trưa: 500.000 đ/tháng.
+Công tác phí quản lý phí: 700.000 đ/tháng
- Mà tổng được hưởng = lương cơ bản + khoán doanh số + phụ cấp
+ Vậy tổng được hưởng của cô Nguyễn Thị Thảo là:
1.200.000 + 908.131 + 800.000 + 500.000 + 700.000 = 4.108.131đ
- Lương khoán: Công ty tính và chi trả tiền lương cho nhân viên không dựa theo
cấp bậc chức vụ doanh số bán ra mà công ty khoán lương cho nhân viên : Bảo vệ, Tạp
vụ… trong tháng tính 26 ngày. Nếu nhân viên nào làm hơn 26 ngày thì lấy số lương
khoán trong một ngày nhân cho số ngày làm hơn rồi cộng với số lương khoán trong 26
ngày. Nếu nhân viên làm thiếu 26 ngày thì trừ số ngày làm thiếu trong tháng.
+ Ví dụ 3: Bảng lương khoán cho nhân viên bảo vệ và tạp vụ:
Mã nhân viên
Họ Và Tên
Ngày
Tiền Lương
BV001
Nguyễn Văn Minh
30
1.200.000
BV002
Phạm Văn Hải
25
900.000
TV003
Nguyễn thị Nga
23
800.000
- Công ty quy định 26 ngày công trong tháng, Ông Nguyễn Văn Minh làm được
30 ngày công. Làm hơn 4 ngày:
4 * 1.200.000/26 = 184.615 đ
- Ông Phạm Văn Hải làm được 25 ngày thiếu 1 ngày công. Nên bị trừ 1 ngày
công vào tiền lương khoán như sau:
(1*900.000)/26 = - 34.615 đ
- Bà Nguyễn Thị Nga làm được 23 ngày thiếu 3 ngày công. Nên bị trừ 3 ngày
công vào tiền lương khoán như sau:
(3*800.000)/26 = - 92.308 đ
- Do trả theo hình thức lương khoán nên công ty không trừ đi các khoản giảm trừ
trong tiền lương nhân viên.
Vậy tiền lương thực lãnh của 3 người là:
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 24
Báo Cáo Lao Động Thực Tế
GVHD: Phan Thành Nam
Ông Nguyễn Văn Minh: 1.200.000 + 184.615 = 1.384.615 đ
Ông Phạm Văn Hải: 900.000 – 34.615 = 865.385 đ
Bà Nguyễn Thị Nga: 800.000 – 92.308 = 707.692 đ
2.2.8 Các khoản trích theo lương ở DN:
+ Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
* Đặc điểm:
- Quỹ bảo hiểm xã hội gần như một khoản phúc lợi xã hội, công nhân viên chức
được hưởng trợ cấp khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, lương hưu, hay được
hưởng các khoản phúc lợi khác do quỹ trích ra.
* Cách tính:
- Người sử dụng lao động sẽ trích tỷ lệ nhất định là 16% trên số tiền lương phải
trả cho nhân viên trong tháng vào chi phí SXKD, còn mgười lao động phải nộp 6%
bằng cách khấu trừ vào lương của mình.
BHXH = Hệ số lương * mức lương tối thiếu * 6%
+ Ví dụ:
Tính BHXH của Cô Nguyễn Thị Thảo trong tháng 7/2010
BHXH = 3.33 *540.000 * 6% = 107.892 Đ
+ Quỹ bảo hiểm y tế. bảo hiểm thất nghiệp (BHYT, BHTN)
* Đặc điểm:
- Quỹ bảo hiểm y tế là khoản trợ cấp về thuốc, khám chữa bệnh hoặc thanh toán
lại tiền chữa trị. Khoản này gắn liền với việc điều trị và phục hồi sức khoẻ cho nhân
viên.
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là khoản trợ cấp như người lao động không có việc
làm.
* Cách tính:
- Bảo hiểm y tế sẽ trích theo tỷ lệ nhất định là 3% trên số tiền lương phải trả cho
công nhân viên trong tháng vào chi phí SXKD, người lao động phải nộp 1.5% khấu
trừ vào lương của mình, bảo hiểm thất nghiệp người lao động nộp 1%, doanh nghiệp
nộp 1%
BHYT = Hệ số lương * Mức lương tối thiểu * 1.5%
SVTH:Nguyễn Thị An
Trang 25