Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Quy trình lắp ráp và hàn thân tàu trên triền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 32 trang )

NI DUNG TèM HIU, THC HNH
I.

Gii thiu nh mỏy
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nớc một thành viên Đóng tàu Phà

Rừng( tên rút gọn tiếng Việt là: Công ty Đóng tàu Phà Rừng ) trực thuộc Tập
đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, là công trình hợp tác giữa chính phủ
Việt Nam và Phần Lan, hoạt động từ năm 1984. Ban đầu Công ty đợc thiết
kế, xây dựng để sửa chữa tàu biển có trọng tải đến 16000 DWT.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Công ty đã sửa chữa đợc gần 100 lợt
tàu của các hãng vận tải biển thuộc nhiều quốc gia trên thế giới nh :LB Nga,
Đức, Hy Lạp, Hàn Quốc, Singapore đạt chất lợng cao.
Công ty thực hiện dự án đầu t mở rộng giai đoạn hai để đóng mới tàu
biển có trọng tải đến 70000 DWT. Tuy nhiên, từ năm 2003 Công ty đã thực
hiện nhiệm vụ đóng mới :

-

U nổi 4200 TLC là sản phẩm đầu tiên do Công ty tự đóng phục vụ sửa
chữa các loại tàu biển có trọng tải đến 8000 DWT hiện đang khai thác có
hiệu quả. Sản phẩm đã đạt huy chơng vàng tại triển lãm quốc tế Công
nghiệp đóng tàu- Hàng hải và Vận tải Việt Nam 2004.

-

Năm 2004 công ty đã đóng mới tàu 6300 DWT và tàu 6500 DWT.

-

Năm 2005 Công ty triển khai đóng mới tàu 12500 DWT và các tàu có


trọng tải 3400 DWT xuất khẩu.
Công ty có gần 2000 CBCNV, trong đó có gần 300 CBCNV đợc đào tạo
về đóng mới tàu biển và quản lý tại Phần Lan và Nhật Bản
Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 đợc DNV cấp chứng nhận năm
2000.

II.

Quy trỡnh lp rỏp v hn phõn on ( tu hng 34000T )

II.1 Lp rỏp v hn phõn on phng ( phõn on vỏch )
Phõn on vỏch ngang c ch to trờn b bng lp rỏp, cỏc bc cụng ngh nh sau:


Bước 1: Rải tôn vách và hàn đính
Bước 2: Hàn chính thức các tờ tôn với nhau
Bước 3: Lấy dấu vị trí cơ cấu trên tôn
Bước 4: Lắp ráp cơ cấu và hàn đính
Bước 5: Hàn chính thức cơ cấu với tôn
Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu


Hình 2.1 Gia công giàn vách trên bệ bằng
II.2

Lắp ráp và hàn phân đoạn khối ( phân đoạn đáy 306P )

Hình 2.2.1. Phân đoạn đáy đôi 306P

Phân đoạn đáy 306P được gia công lắp ráp trên bệ bằng theo phương pháp lắp úp. Quá trình thi

công phân đoạn như sau:


Quy trình lắp ráp, hàn.

Hình 2.2.2 Thứ tự hình thành phân đoạn đáy đôi 306P.
Các bước tiến hành lắp ráp phân đoạn đáy đôi 306P:

 Phương án:
Chọn phương án lắp ráp theo phương pháp lắp úp:
-Sử dụng, tận dụng bệ bằng tiến hành lắp ráp (đơn giản)
-Bề mặt tôn đáy trên là bề mặt phẳng, dễ lắp.
-Thuận lợi cho việc lắp tấm tôn hông.
-2 cần cẩu 40 T trong phân xưởng vỏ 3 cho phép thực hiện cẩu lật.
 Trình tự tiến hành:
-Hàn tôn đáy trên, lấy dấu, hàn các dầm dọc đáy trên.
-Hàn tôn đáy dưới, lấy dấu.
-Đưa cụm chi tiết tôn đáy trên lên bệ bằng,tiến hành lắp ráp.
-Lắp ráp các cụm chi tiết đà ngang, lấy dấu, căn chỉnh,hàn chính thức.
-Lắp ráp,hàn cụm chi tiết sống chính, sống phụ


-Lắp ráp,hàn cụm chi tiết mã hông.
-Căn chỉnh tấm tôn hông,hàn đính,kiểm tra,hàn chính thức.
-Lắp ráp các dầm dọc đáy dưới.Luồn chúng qua các lỗ khoét cho nẹp chui qua trên đà
ngang.Sử dụng kích căn chỉnh theo dấu đã lấy.Sau sử dụng các cơ cấu gia cường, nẹp, mã
hàn chống giữa các cặp dầm dọc đáy trên và đáy dưới tương ứng.
-Hàn các cơ cấu bù bền vào vị trí lỗ khoét cho dầm chui qua.
-Cẩu lật tôn đáy dưới,hàn đính, kiểm tra, hàn chính thức.
-Hàn các mã gia cường cho sống,dầm.

-Hàn các tai cẩu.
-Cẩu lật block.
Quy trình kiểm tra:
Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra đường hàn bằng mắt ở các cơ cấu bên trong.
Kiểm tra bằng máy siêu âm các đường hàn tôn vỏ ngoài; tôn đáy trong.
Kiểm tra hoàn công phân đoạn:
Khi kiểm tra hoàn công phân đoạn dựa vào các tiêu chuẩn sau
Dung sai chiều dài phân đoạn: ±5 mm
Dung sai chiều rộng phân đoạn: ±2,5 mm
Dung sai chiều cao phân đoạn: ±2,5 mm


III.

Quy trình lắp ráp và hàn tổng đoạn

III.1 Quy trình lắp ráp và hàn tổng đoạn từ các phân đoạn
Dưới đây là quy trình lắp ráp và hàn tổng đoạn chuẩn đáy từ hai phân đoạn thành phần:

Hình 3.1 Tổng đoạn chuẩn
Bước 1: Đặt và kiểm tra vị trí, tư thế của phân đoạn đáy phải
Bước 2: Cẩu phân đoạn đáy trái vào vị trí, điều chỉnh vị trí, tư thế của phân đoạn theo phân đoạn
đáy phải
Bước 3: Rà mép và cắt bỏ lượng dư các mép của phân đoạn đáy trái theo mép của phân đoạn đáy
phải
Bước 4: Dùng tăng đơ kéo sát phân đoạn đáy trái vào phân đoạn đáy phải để đảm bảo khe hở hàn
theo yêu cầu
Bước 5: Hàn đính các mép tôn với nhau
Bước 6: Hàn chính thức


1) Hàn tôn với tôn trước
2) Hàn cơ cấu với cơ cấu


3) Hàn cơ cấu với tôn
Bước 7: Kiểm tra và nghiệm thu

1) Kiểm tra mối hàn
2) Kiểm tra kích thước, hình dáng
III.2 Quy trình lắp ráp và hàn tổng đoạn mũi ( mũi quả lê )
Trước khi lắp ráp tổng đoạn, các phân đoạn phẳng như sàn mũi, vách ngang, các khung
sườn, các chi tiết đã được chế tạo sẵn và nghiệm thu xong.

Trình tự lắp ráp và hàn được tiến hành như sau:
Bước 1: Rải tôn sàn lên bệ lắp ráp, cố định tôn với bệ, và tiến hành hàn đính các tờ tôn với nhau
rồi tiến hành hàn chính thức.
Bước 2: Lắp ráp vách dọc, hàn đính với tôn vách
Bước 3: Lắp ráp các sàn, hàn đính với tôn vách


Bước 4: Lắp ráp các sườn, mã ngang mũi quả lê, hàn đính với tôn sàn
Bước 5: Lắp ráp dàn boong, hàn đính với vách và các cơ cấu.
Tiến hành kiểm tra tư thế tổng đoạn trước khi lắp ráp tôn bao.
Bước 6: Lắp ráp các tờ tôn từ sống mũi ra hai bên mạn, tiến hành rà mép và hàn đính các tờ tôn
với nhau và với cơ cấu.
Bước 7: Hàn chính thức cơ cấu với cơ cấu rồi cơ cấu với tôn
Bước 8: Hàn chính thức các tờ tôn với nhau ở bên ngoài
Bước 9: Kiểm tra


1) Kiểm tra mối hàn : quan sát, siêu âm đường hàn theo yêu cầu của quy phạm
2) Kiểm tra kích thước, hình dáng tổng đoạn:
Sai lệch về kích thước chiều dài, chiều rộng: ±5 mm
Độ vuông góc:

± 10 mm

Sai lệch của các cơ cấu so với đường vạch dấu: 5 mm
Bước 10: Lấy dấu đường viền nối tổng đoạn, lấy dấu đường tâm trên tôn boong, lấy dấu đường
kiểm tra trên vách ngang
Bước 11: Nghiệm thu tổng đoạn
III.3 Quy trình lắp ráp và hàn tổng đoạn đuôi ( dạng đuôi xì gà )
Quy trình lắp ráp cũng giống như đối với tổng đoạn mũi. Tuy nhiên cũng cần chú ý khi lắp
ráp và định tâm ky lái và lắp ráp sống đuôi phải đảm bảo độ đồng tâm của gót ky lái, tâm
lỗ khoét trên sống đuôi, và tâm ổ đỡ trục lái trên sàn séc tơ lái. Ngoài ra cũng cần chú ý
đến đường tâm của trục chân vịt cần đảm bảo theo như thiết kế.


III.4 Quy trình lắp ráp và hàn tổng đoạn thượng tầng
Tổng đoạn thượng tầng được lắp ráp ngoài bãi lắp ráp. Quy trình lắp ráp và hàn tổng
đoạn thượng tầng như sau:
Hình 3.4. Phân đoạn thượng tầng

1) Đặt và cân bằng lại theo độ nghiêng ngang và nghiêng dọc của boong thượng tầng
2)
3)
4)
5)
6)
7)

IV.

1.
Theo vị trí lấy dấu trên boong thượng tầng 1, đặt thượng tầng 2, kiểm tra vị trí, tư
thế, rà và cắt lượng dư tại mép đưới của vách và thành thượng tầng 2 theo boong
thượng tầng 1.
Hàn đính thành ngoài của tầng 2 với boong thượng tầng 1, hàn từ giữa ra hai mép,
sau đó hàn đính cho các vách trong và vách chắn.
Hàn từng ô từ giữa ra các phía tầng 2 với boong tầng 1.
Đặt và hàn các chi tiết phụ còn lại vào tầng thứ hai của thượng tầng.
Đặt và hàn các tầng còn lại của thượng tầng.
Nắn sửa thượng tầng, thử độ kín, sơn và bọc cách nhiệt.

Quy trình lắp ráp và hàn thân tàu trên triền ( từ các phân tổng đoạn theo
phương pháp hình tháp)

 Trước khi lắp ráp thân tàu trên triền, cần thiết phải thực hiện các bước chuẩn bị trên triền,
lấy dấu trên triền. Các đường lấy dấu:
1) Lấy dấu đường tâm triền, đường lý thuyết của các sườn yêu cầu như trên tổng đoạn


2) Vạch mặt phẳng cơ bản trên các cột chuẩn
3) Vạch dấu đường boong dưới, boong trên trên cột chuẩn
Hình 4.1 Đặt tổng đoạn chuẩn trên triền

Quy trình lắp ráp thân tàu được thực hiện theo trình tự sau:

1) Lắp và hàn các phân đoạn đáy chuẩn: cần kiểm tra vị trí, tư thế của phân đoạn đáy
2)


3)
4)

5)

chuẩn.
Lắp đặt phân đoạn đáy tiếp theo: kiểm tra vị trí, rà toàn bộ chu vi của mối nối lắp
ráp với phân đoạn chuẩn, chuẩn bị mép hàn theo yêu cầu. Kéo phân đoạn đến sát
phân đoạn đáy chuẩn, kiểm tra vị trí, hàn đính với phân đoạn chuẩn. hàn mối nối
lắp ráp. Đặt và hàn các chi tiết phụ trong vùng mối nối lắp ráp đó.
Đặt phân đoạn vách ngang: Kiểm tra vị trí, cố định vách ngang bằng thanh giằng và
tăng đơ với phân đoạn đáy. Vạch và cắt lượng dư tại mép dưới vách, chuẩn bị mép
hàn. Hạ sát vách với tôn đáy trong và hàn đính.
Lắp phân đoạn mạn: Kiểm tra vị trí, cố định với đáy, với vách ngang, vạch và cắt
lượng dư tại mối nối đấu đầu tại hai phân đoạn giáp nhau, chuẩn bị mép hàn, hàn
mối nối dọc, tiếp đó hàn mối nối ngang lắp ráp của tôn bao và mối nối dọc của
khung xương dọc tại vùng lắp ráp.
Đặt và hàn phân đoạn boong: các phân đoạn boong được đặt lên phân đoạn vách,
cột chống. Rà phân đoạn theo mối nối lắp ráp với phân đoạn boong đã đặt từ trước
cũng như với các phân đoạn mạn. Tiến hành hàn lót đồng thời mối nối lắp ráp đấu
đầu hai phân đoạn từ mặt phẳng dt ra hai phía mạn, sau đó hàn hoàn chỉnh. Rà mối


nối vách ngang với boong, cắt lượng dư tai vách ngang, và hàn đính rồi tiến hành
hàn chính thức. Hàn mối nối các mối nối lắp ráp dọc của khung xương dọc boong,
sau đó hàn các bộ phận của khung xương với tôn boong. Hàn các mã nối xà ngang
boong với sườn, hàn tôn boong với tôn mạn, sau đó hàn đầu cuối của xà ngang
boong chưa hàn hết với tôn boong. Hàn liên kết cột chống với boong.
6) Đặt và hàn các chi tiết phụ trong vùng mối nối lắp ráp của phân đoạn
7) Đặt, lắp và hàn phân đoạn mũi và đuôi

8) Đặt, lắp và hàn tổng đoạn thượng tầng lên boong.
 Kiểm tra khi lắp ráp tàu trên triền
Khi lắp ráp tàu trên triền, cần phải có các bước kiểm tra sau:

1) Trước khi đấu đà: cần kiểm tra đường triền, đế kê, phân tổng đoạn và cần kết hợp với
bản vẽ bố trí đế kê.
2) Trong khi đấu đà: cần kiểm tra vị trí, tư thế của tổng đoạn. Tại nhà máy, vị trí, tư thế
của phân tổng đoạn được kiểm tra bằng cách thả dọi và dùng ống thủy bình.
3) Sau khi đấu đà: kiểm tra kích thước tàu, đường đáy tàu, đường nước chở hàng và tư thế
tàu. Kích thước tàu được kiểm tra bằng cách thả dọi tại các vị trí đo rồi tiến hành đo
khoảng cách trên triền. Đường nước chở hàng được vẽ ra bằng cách dùng ống thủy
bình đo tại mỗi khoảng cách 5 m và 10 m ( tại vùng thân ống ).
4) Trước khi hạ thủy: kiểm tra thước nước, dấu chở hàng, đường nước chở hàng.
 Kiểm tra đường hàn và thử kín nước: công tác kiểm tra đường hàn và thử kín nước được
thực hiện theo đúng yêu cầu của quy phạm.
 Sơn và trang trí trên tàu: nhà máy có hai phân xưởng trang trí có nhiệm vụ làm sạch và
sơn các phân tổng đoạn, trang trí trên tàu.

V.

Quy trình hạ thủy

Hiện nay nhà máy đóng mới tàu trên triền dọc và tiến hành hạ thủy tàu nhờ triền dọc. trước
kia, nhà máy cũng đóng tàu trong âu tàu và tiến hành hạ thủy tàu nhờ âu tàu.
Dưới đây xin đưa ra quy trình hạ thủy tàu trên triền dọc đang được tiến hành tại nhà máy:
Bước 1: Chuẩn bị
Kê kích tàu sao cho khoảng cách từ đáy tàu đến bề mặt đà trượt bằng chiều dày của máng
trượt cộng thêm khoảng 300 mm.
Lắp các máng trượt vào thân tàu, cố định chúng với tàu.
Bôi lớp mỡ bôi trơn lên đà trượt _ máng trượt với chiều dày từ 15-20 mm với yêu cầu:


• Lớp mỡ bôi trơn phải đồng đều, không bị đóng hòn


• Có tạp chất nhỏ ( khoảng nhỏ hơn 0.6 %)
• Phải nấu mỡ trước khi đổ lên đà trượt
Bước 2: Tiến hành
Tháo các đế kê tàu và các đế kê cát bên dưới đáy tàu để cho tàu và máng trượt nằm trên đà
trượt.
Kiểm tra lại tư thế tàu
Kiểm tra toàn bộ mặt triền lần cuối cùng
Bước 3: Chỉ huy phát lệnh hạ thủy
Sau khi chỉ huy phát lệnh hạ thủy khoảng 5 phút sau mới tiến hành tháo khóa để cho tàu trượt
xuống.

VI.

Quy trình thử tàu

6.1 Quy trình thử nghiêng lệch
A/ QUY TRÌNH THỐNG NHẤT THỬ NGHIÊNG TÀU THUỶ
1. Mục đích:
Thử nghiêng nhằm xác định chính xác trọng lượng tàu không và toạ độ trọng tâm tàu.
2. Chuẩn bị thử:
2.1. Các thông tin cần chuẩn bị để trình Đăng kiểm:
Các thông tin: ngày, nơi thử, con người thử, tình trạng hoàn thiện của tàu, trọng lượng (vật tải) để
đánh nghiêng tàu, sơ đồ bố trí vật nghiêng,... cần được cung cấp cho Đăng kiểm trước khi thử.
Các thông tin sau nên có sẵn tại thời điểm thử:
- Bản vẽ bố trí chung,
- Sơ đồ dung tích két,

- Sơ đồ các đường cong thuỷ tĩnh,
- Vị trí các dấu mớn nước.
2.2. Điều kiện thử nghiêng:


2.2.1. Tàu gần đến giai đoạn hoàn thiện. Các thiết bị của Công ty đặt trên tàu phải ở mức hạn chế
nhất có thể. Trước khi thử phải lập được danh mục toàn bộ trọng lượng thừa, trọng lượng thiếu,
trọng lượng di chuyển (vật tải) và vị trí của nó trên tàu một cách chính xác.
Thông thường tổng trọng lượng thiếu sẽ không vượt quá 2 % và trọng lượng thừa bao gồm cả vật
dằn dạng lỏng không vượt quá 4 % trọng lượng nước rẽ của tàu không. Đối với tàu nhỏ phần
trăm này có thể cho phép lớn hơn.
2.2.2. Tất cả các vật ở trên tàu nên được cố định chắc chắn tại vị trí phù hợp. Tất cả các vật hoặc
thiết bị được lắp đặt hay trang bị trên tàu mà có thể bị quay, lật trong quá trình thử đều phải cố
định chắc chắn, nên cố định theo tình trạng tàu đi biển; nếu không cố định được như vậy thì cần
ghi lại vị trí thực của nó tại thời điểm thử.
2.2.3. Toàn bộ các chất bẩn, bùn đất, nước đọng trên boong, hầm hàng, hốc la canh,... phải được
vệ sinh sạch trước khi thử.
2.2.4. Tất cả các két dịch vụ (service tanks), các đường ống của máy và thiết bị được lắp đặt ở
trạng thái hoạt động.
2.2.5. Nhìn chung chỉ những người tham gia thử mới được phép ở trên tàu (nên tính toán số
người vừa đủ để thực hiện việc đo và ghi kết quả thử theo yêu cầu ở mục 3.4).
2.2.6. Tất cả các vị trí ở trên tàu, xung quanh tàu phải đảm bảo an toàn cho người thử và kiểm tra.
2.3. Dằn két:
2.3.1. Nếu có thể tất cả các két nên đầy hoặc trống hoàn toàn. Số lượng két có chứa chất lỏng nên
giữ ở mức thấp nhất.
2.3.2. Việc đo và xác định chất lỏng trong két là phải được thực hiện. Hình dạng của két có chứa
chất lỏng không đầy phải được biết nhằm xác định ảnh hưởng của mặt thoáng chất lỏng trong két
đó.
2.3.3. Kể cả các két đầy cũng nên được đo để ngăn chặn hoàn toàn các túi khí có thể có ở trong
két. Tất cả các sự nối thông giữa các két phải được đóng và tất cả các két trống phải đảm bảo khô

hoàn toàn.
2.4. Bố trí chằng buộc tàu và điều kiện môi trường:
2.4.1. Các đường dây chằng buộc nên để thả lỏng để tránh lực kéo theo hướng ngang tàu trong
khi đọc mớn nước, trị số nghiêng ở mỗi lần di chuyển vật thử nghiêng. Cần loại bỏ các mô men,
áp lực ảnh hưởng từ bên ngoài như: gió, dòng nước, dây chằng buộc, cầu tàu,... trong thời gian
thử. Nếu có thể nên thử ở vùng nước tĩnh.


2.4.2. Độ sâu của vùng nước thử phải đảm bảo đáy tàu không bị vướng khi tàu nghiêng, lắc lư.
Trước khi thử nên đo độ sâu của vùng nước tại nhiều vị trí khác nhau, để thoả mãn hoàn toàn độ
sâu vùng nước thử nên tính đến ảnh hưởng của thuỷ chiều trong thời gian thử cần có.
2.4.3. Bố trí chằng buộc lý tưởng là có các đường dây mũi và lái trên cả hai mạn tàu và được
buộc trên tàu tại hoặc gần đường tâm tàu. Các đường dây dọc tàu thực tế khó thực hiện. Thông
thường, một tàu có thể chằng buộc bởi các dây mũi và lái trên chỉ một mạn tàu và bổ sung thêm
các đường dây lò so. Nếu chỉ có một đường dây mũi hoặc lái được đề xuất để thực hiện thì Công
ty phải đưa ra cam kết là việc tự do di chuyển của tàu không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến việc
kiểm soát quá trình thử nghiêng trước Chủ tàu và Đăng kiểm.
2.4.4. Các dây dẫn để phục vụ thi công tàu được nối từ bờ: cáp điện, cáp hàn, ống cứu hoả,... nên
được tháo bỏ trước khi thử. Có thể cho phép một vài dây cần thiết, xong chúng phải được thả
lỏng để không ảnh hưởng khi tàu nghiêng.
2.4.5. Cuộc thử sẽ không thể kiểm soát được trong điều kiện gió, sóng và dòng chảy lớn khi đó
độ chính xác của các kết quả thử sẽ không được bảo đảm.
2.5. Trọng lượng nghiêng (vật thử nghiêng):
2.5.1. Thông thường vật tải cứng được dùng làm vật tải thử nghiêng.
2.5.2. Việc sử dụng dằn nước balát để đánh nghiêng tàu chỉ được phép trong trường hợp thực tế
không thể đánh nghiêng tàu bằng vật tải cứng. Trong trường hợp này cần có quy trình chi tiết về
dằn két kể cả quy trình tính toán dằn phải được trình Đăng kiểm chấp nhận trước khi thử.
2.5.3. Tổng trọng lượng tải thử phải đủ để đánh nghiêng tàu với góc nghiêng nhỏ nhất là một độ,
lớn nhất là bốn độ so với vị trí ban đầu. Tuy nhiên nếu thực tế là hoàn toàn không thể thực hiện
được bằng việc sử dụng vật tải cứng hoặc dằn nước balát thì một góc đánh nghiêng nhỏ hơn có

thể được chấp nhận nhưng phải thoả mãn yêu cầu đưa ra ở mục 2.6.1 dưới.
2.5.4. Mỗi vật tải được kết lại thành một khối, không thấm nước và có thể xác định toạ độ trọng
tâm chính xác.
2.5.5. Mỗi vật tải nghiêng nên được đánh số nhận biết, trọng lượng của nó được cân bằng thiết bị
cân được kiểm định phù hợp với yêu cầu của Đăng kiểm.
2.6. Con lắc và dụng cụ kiểm tra góc nghiêng:
2.6.1. Ba dụng cụ đo (con lắc hoặc ống nước chữ U) nên được sử dụng (một ở phía mũi, một ở
trước cabin, một ở giữa tàu), nếu không ít nhất hai dụng cụ đo được sử dụng để xác định sự
nghiêng của tàu sau mỗi lần nhấc vật tải so với vị trí ban đầu. Chiều dài của dây con lắc, ống


nước chữ U được bố trí sao cho xác định được sự khác nhau sau mỗi lần nhấc vật tải so với vị trí
ban đầu rễ ràng. Tương ứng với tổng trọng lượng nhấc lên tối thiểu là 15 cm.
2.7. Nghiêng dọc và tính ổn định của tàu:
2.7.1. Tàu nên được dằn thăng bằng trước khi thử, tuy nhiên góc nghiêng ngang ban đầu không
vượt quá 0.5o là cho phép.
2.7.2. Độ nghiêng dọc thông thường không vượt quá 1 % chiều dài của tàu là được chấp nhận.
Có thể lớn hơn, xong cần lưu ý đến độ sâu vùng nước thử không làm ảnh hưởng tới tàu nghiêng.
2.7.3. Số người có mặt trên tàu để kiểm soát quá trình thử nên để ở mức vừa đủ, ổn định vị trí
đứng, mức độ áp lực công việc ở mức có thể chấp nhận; có thể ước lượng được độ cao trọng tâm
của từng người ở mức ít nhất là 0,20 M (dung sai ước lượng toạ độ trọng tâm của người thử đứng
trên boong tàu là ± 0,10 M).
3. Quá trình thử và ghi chép số liệu:
3.1. Phân công nhiệm vụ và trách nhiệm thực hiện cho nhóm thử:
Một nhóm thử được thành lập với những người hiểu và thành thạo công việc, được phân
công chuẩn bị và thực hiện quá trình thử một cách cụ thể, rõ ràng.
3.2. Độ chính xác của các số liệu:
Việc đo các số liệu thử phải đạt được mức độ chính xác cho phép và thoả mãn với yêu cầu
của thanh tra viên Đăng kiểm, Chủ tàu giám sát thử.
3.3. Đo mớn nước và tỷ trọng nước:

3.3.1. Mớn nước được đo ngay tại thời điểm trước khi thử và sau khi thử, để đảm bảo rằng không
có sự thay đổi đáng kể nào về tình trạng của tàu thấy được trong thời gian thử.
3.3.2. Mớn nước sẽ được đo tại dấu mớn nước mũi, lái và giữa tàu ở cả hai mạn. Một thuyền nhỏ
có mạn khô thấp sẽ được chuẩn bị sẵn sàng để phục vụ công việc đo mớn nước.
3.3.3. Khoảng cách từ dấu mớn nước mà nó được dùng làm điểm quy chiếu (chuẩn để kiểm tra)
tới đường cơ sở phải được xác định trước khi thử (thường phải sử dụng để kiểm tra mớn ở mũi
tàu).
3.3.4. Để đảm bảo độ chính xác của việc đọc/đo mớn nước thì cần có đủ người để thực hiện công
việc này một cách đồng thời cả hai mạn. Nếu không thực hiện được đồng thời thì cần gia tăng số
lần đo.


3.3.5. Mẫu nước dùng để xác định tỷ trọng của nước phải được lấy ở vị trí và độ sâu phù hợp
nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả đo tỷ trọng nước.
3.4. Di chuyển tải trọng thử và đo độ nghiêng:
3.4.1. Việc di chuyển tải trọng thử có thể thực hiện theo các cách sau:
Bảng 1:

CÁCH 1 (CHO 4 TẢI TRỌNG)

CÁCH 2 (CHO 6 TẢI TRỌNG)

SỐ THỨ TỰ
DI CHUYỂN
TẢI TRỌNG

TẢI ĐẶT MẠN
TRÁI

TẢI ĐẶT MẠN

PHẢI

TẢI ĐẶT MẠN
TRÁI

TẢI ĐẶT MẠN
PHẢI

No. 0

2, 4

1, 3

2, 4, 6

1, 3, 5

No. 1

4

1, 2, 3

4, 6

1, 2, 3, 5

No. 2


1, 2, 3, 4

1, 2, 3, 4, 5, 6

No. 3

1

2, 3, 4

6

1, 2, 3, 4, 5

No. 4

1, 3

2, 4

2, 4, 6

1, 3, 5

No. 5

1, 2, 3

4


1, 2, 3, 4, 6

5

No. 6

1, 2, 3, 4

No. 7

2, 3, 4

1

1, 2, 4, 6

3, 5

No. 8

2, 4

1, 3

2, 4, 6

1, 3, 5

1, 2, 3, 4, 5, 6


Ghi chú: - Các số: 1, 2, .... 6 là số tải trọng hay nhóm tải trọng thử.
- Các số in đậm và gạch dưới là tải trọng hay nhóm tải trọng vừa được chuyển
đến.

3.4.2. Vị trí của các tải trọng thử nghiêng được đánh dấu trên boong tàu nhằm đảm bảo trong quá
trình di chuyển tải trọng theo bảng trên, vị trí của nó không thay đổi tương ứng. Khoảng cách đặt
các tải thử theo chiều ngang tàu nên đặt xa nhất có thể được và tránh sự thay đổi vị trí đặt tải
trọng thử theo chiều dọc và chiều cao của tàu trong quá trình di chuyển tải trọng thử.
3.4.3. Việc đọc trị số nghiêng theo dao động của con lắc hoặc theo chiều cao của cột nước ống
hình chữ U được thực hiện theo các cách sau:


a) Đọc và ghi số liệu tại thời điểm mà vị trí của con lắc hoặc chiều cao cột nước của ống chữ U
khi tàu hoàn toàn đứng im không lắc khi tải di dời đã đặt cố định trên boong.
b) Có thể đọc và ghi trị số trung bình bằng việc đánh dấu biên độ dao động còn lại.
3.4.4. Việc đo đạc trong quá trình thử nghiêng lên thực hiện bằng một loại dụng cụ đo thống nhất.
Kết quả đo được nhìn chung sẽ là biểu đồ tăng của góc nghiêng chống lại mô men nghiêng,
Chúng sẽ là một dẫy các điểm lằm xung quanh một đường thẳng thông qua một giới hạn nhất
định.
Nếu kết quả đo được, được lập thành đồ thị mà lệch nhiều so với một đường thẳng thì sự sai lệch
và mô men nghiêng sẽ được kiểm tra lại và điều chỉnh trước khi di chuyển vật tải các bước tiếp
theo.
3.4.5. Tất cả những người có mặt trên tàu để kiểm tra và ghi chép số liệu nên đứng cố định một
chỗ trong suốt quá trình thử, việc kiểm tra các ảnh hưởng bên ngoài như: gió, sóng, dây chằng
buộc,... được thực hiện và các ảnh hưởng còn lại khác như sự lắc lư của tàu sau mỗi lần di
chuyển vật tải là phải được loại trừ và ghi chép lại.
3.5. Các số liệu liên quan khác:
3.5.1. Trong trường hợp đánh nghiêng tàu được thực hiện bằng dằn balát thì cần phải xác định
một cách chính xác trọng lượng và trọng tâm các két dằn tương ứng với góc nghiêng và trim của
tàu.

3.5.2. Tình trạng thời tiết như: tốc độ và hướng gió ảnh hưởng tới tàu, nhiệt độ không khí, nước
tại nơi thử tàu,... trong quá trình thử là được ghi chép lại.
4. Trường hợp phải hoãn thử:
Nếu trong quá trình diễn biến cuộc thử mà xuất hiện tình huống nào đó các yêu cầu được đề cập
ở trên không được tuân thủ phù hợp với thanh tra Đăng kiểm, Chủ tàu giám sát thì cuộc thử nên
hoãn vì nếu tiếp tục thử kết quả thử có thể không được chấp nhận.
5. Báo cáo thử và bản tính trọng lượng tàu không:
5.1. Công ty và Chủ tàu (hoặc bên Thiết kế, đơn vị sẽ tính trọng lượng tàu không) nên kết hợp
chặt chẽ với nhau, các số liệu được thu thập trong quá trình thử được đưa vào báo cáo thử thành
một biểu mẫu thống nhất. Nó có thể phối hợp được với bản (chương trình) tính toán trọng lượng
tàu không. Những số liệu đọc được trong quá trình thử mà không được đưa vào bản tính vẫn nên
đưa vào báo cáo thử.
5.2. Thanh tra viên Đăng kiểm tham gia thử phải đảm bảo các số liệu đưa vào báo cáo thử được
thu thập trong quá trình thử là đã được cân nhắc suy xét kỹ và phải ký vào báo cáo thử.


5.3. Báo cáo thử nghiêng và bản tính trọng lượng tàu không có thể đóng thành bộ hoặc để tách
rời, xong chúng đều được trình cơ quan Đăng kiểm để kiểm tra và xác nhận kết quả và làm cơ sở
cho việc chứng nhận thông tin ổn định của tàu.
B/ QUY TRÌNH THỬ NGHIÊNG TÀU THUỶ
Trên cơ sở các thông tin cần thiết ở "Quy trình thống nhất thử nghiêng tàu thuỷ" trên, Phòng chất
lượng Công ty sẽ lập quy trình thử nghiêng cụ thể cho từng series tàu được đóng tại Công ty trên
cơ sở các điều kiện về công nghệ, thiết bị, vùng nước,... sẵn có tại Công ty; trình Đăng kiểm và
Chủ tàu chấp nhận trước khi thử một tuần.
C/ CÁC THÔNG TIN CẦN ĐỀ CẬP TRONG NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH
1. Mục đích
2. Chuẩn bị thử
2.1. Thông tin chung:
2.1.1. Thông số kỹ thuật của tàu
2.1.2. Các thông tin cần thiết trình Đăng kiểm, chủ tàu (như ở A/ 2.1)

2.2. Chuẩn bị và kiểm tra các điều kiện thử:
2.2.1. Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cho thử
(nên lập bản liệt kê các dụng cụ, thiết bị, con người,.... cần có để thử)
2.2.2. Kiểm tra các điều kiện thử:
Trên cơ sở các yêu cầu đưa ra ở A/ 2.2. - 2.7 liệt kê các công việc cần được kiểm tra và lập báo
cáo kết quả kiểm tra thực tế trình Đăng kiểm và Chủ tàu trước khi thử.
3. Thử và đo đạc ghi chép số liệu:
3.1. Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho nhóm thử
Cần thiết phải thành lập nhóm thử và một người chỉ đạo nhóm để điều hành và thống nhất các
bước thực hiện theo quy trình.
3.2. Đo mớn nước và tỷ trọng nước
3.3. Thử nghiêng
3.3.1. Sơ đồ bố trí vật tải (theo sự cung cấp của nhà thiết kế kỹ thuật)


3.3.2. S b trớ dng c o nghiờng (con lc/ ng nc hỡnh ch U)
3.3.3. Bng biu th quỏ trỡnh di chuyn vt ti
3.3.4. Di chuyn vt ti v o c, ghi chộp s liu
3.3.5. Cỏc s liu liờn quan cn c ghi nhn trong bỏo cỏo th
3.4. Lp bỏo cỏo th v ký xỏc nhn kt qu th ca cỏc bờn cú liờn quan.
3.5. Gi kt qu th nghin cho c quan tớnh trng lng tu khụng v nhn, x lý phn hi (nu
cú) t c quan tớnh trng lng tu khụng.
6.2. Quy trỡnh th ng di
Quy trỡnh th ng di c thc hin khi ó tin hnh cỏc cụng tỏc cn thit v th ti bn v
cú nhng chun b y cỏc iu kin, thụng tin theo yờu cu ca c quan ng kim.
Di õy l quy trỡnh th ng di:

Cỏc bc chun b
Phần vỏ tàu
6.2.1 Đo chiều chìm (Tại cầu tàu Nhà máy)

2.1.1 Mục đích
Đo chiều chìm phải tiến hành để thoả mãn cuộc thử chính thức
nghĩa là trong quá trình thử phải đo chiều chìm của tàu.
2.1.2 Phơng pháp đo
Trớc khi thử chính thức phải đo mớn nớc của tàu trớc sự chứng kiến của
Đại diện Chủ tàu, Đăng kiểm tại cầu tầu Nhà máy
2.1.3 Quan sát

-

Chiều chìm tại thớc nớc (mũi, giữa, lái cả hai bên)
Đo tỷ trọng nớc biển ở giữa chiều chìm dấu mớn nớc tại giữa tàu.
Nhiệt độ không khí và nớc biển
Kết quả tính toán lợng chiếm nớc.
6.2.2 Thử tốc độ tiến
2.2.1 Mục đích
Cuộc thử tiến hành khi máy chính đang ở chế độ có tải nhằm mục
đích xác định tốc độ của tàu, đồng thời tiết lập quan hệ tốc độ tàu,
công suất máy và vòng quay chân vịt.


2.2.2 Điều kiện

- Thử đờng dài trên biển
- Giữ bánh lái ở vị trí giữa; Vị trí 0
2.2.3 Theo dõi

- Thời tiết, biển
- Hớng và vận tốc gió
- Tốc độ tàu, thời gian khởi động và khoảng thời gian chạy mỗi lần đo

tốc độ
- Độ sâu vùng biển
- Công suất và vòng quay máy chính
- Hớng thử, thủy triều.
2.2.4 Phơng pháp

- Đo tốc độ tàu đợc thực hiện theo tải máy chính và mỗi lần bao gồm
-

một lần chạy luân phiên theo hớng một tiến, một lùi khoảng hơn 1 lý
tiến hành đo tốc độ
Đo tốc độ tàu bằng máy đo tốc độ trên tàu (EML 500)
Tải máy chính

Công suất
(KW)

Vòng quay
(V/phút)

Ghi chú

50% công suất
75% công suất
85% công suất
100% công suất
2.2.5 Chú ý

- Đồ thị vận tốc VS sẽ đợc vẽ theo giá trị trung bình các lần chạy liên tiếp
-


(Nếu không đạt nên chạy thêm)
Tất cả các hạng mục theo dõi trên phải ghi trong trờng hợp tốc độ của
tàu và vòng quay trục chân vịt đã đợc quy định.
Tốc độ tàu chạy liên tục trên tuyến thẳng, sự thay đổi góc tay lái thực
tế nhỏ
Khi lợn vòng góc nghiêng cực đại < 100.
Điều kiện thời tiết và biển nêu ra bằng kinh nghiệm quan sát trên lầu
lái.
Đối với cuộc thử tốc độ: Độ sâu vùng biển thử không đợc nhỏ hơn 30 m
Máy ghi tốc độ của tàu sẽ xác định tốc độ của tàu trong suốt quá
trình thử.


6.2.3 Thử lợn vòng
2.3.1 Mục đích
Cuộc thử này mục đích là xác định khả năng lợn vòng của tàu nghĩa
là xác định đờng kính lợn vòng lớn nhất, khoảng tạt ngang và thời
gian cần thiết
2.3.2 Điều kiện

- Công suất máy chính đạt công suất định mức và công suất cực đại
- Quay bánh lái 350 trái sang phải
- Khởi động máy lái thuỷ lực số 1 và số 2
2.3.3 Phơng pháp thử

-

Quay bánh lái sang trái 35 0 và giữ cho tàu quay một vòng khi tốc
độ máy không thay đổi.

- Trở lại tuyến thẳng và phục hồi vận tốc.
- Quay bánh lái sang phải và giữ cho tàu quay một vòng(360 0)
2.3.4 Cách đo.

- Vận tốc của tàu, vòng quay chân vịt và thời gian trôi qua tơng ứng với
-

góc quay khỏi hớng ban đầu đến 3600(0, 5, 15, 30, 60, 90, 120, 150,
180, 210, 240, 270, 300, 330, 360)
Thời gian cần để hoàn thành lợn vòng.
Khoảng cách/Lpp
2) Đờng kính lợn vòng

4) Đờng kính lợn vòng

0

6) Khoảng tạt
ngang

3) Khoảng trôi

Khoảng cách/Lpp

1) Khoảng trôi

5) Khoảng tạt
ngang

0


Khoảng cách/Lpp


6.2.4 Thử chớn tiến và lùi
2.4.1 Mục đích
Cuộc thử này để xác minh hệ thống đẩy tàu phù hợp với từng sự cố của
tàu và để biết thời gian, khoảng trôi tàu, lệch lùi (hoặc lệnh tiến khi
tàu đang lùi) và khi dừng tàu.
2.4.2 Điều kiện

- Công suất máy định mức
- Lái thẳng
2.4.3 Phơng pháp

- Khi thử đờng dài, tàu tiến đạt tốc độ tại vòng quay máy phù hợp với
công suất định mức, lệch lùi hết giữ lái thẳng giữa tàu (0)
- Sau khi chân vịt hoàn toàn quay lùi, tốc độ tàu lùi đến định mức thì
ra lệnh tiến.
- Khi tàu tiến cuộc thử xong.
- Nếu vận tốc lùi không đạt tiêu chuẩn sau 10 phút khi phát lệnh lùi hết
thì ra lệnh tiến hết ngay.
2.4.4 Theo dõi

-

Thời tiết và biển
Hớng và vận tốc gió
Thời gian vận hành
Tuyến hàng hải và độ sâu biển

Vận tốc tàu, vòng quay trục chân vịt
Góc quay tàu sau 10 giây, thời gian từ lúc chân vịt dừng tới lúc tàu
dừng.
Khoảng trôi tàu.
6.2.5 Thử quán tính dừng
2.5.1 Mục đích
Thử để biết khoảng thời gian tàu trôi theo quán tính.
2.5.2 Điều kiện

- Công suất máy chính định mức
- Lái thẳng
2.5.3 Phơng pháp


- Tàu tiến ở vòng quay phù hợp với công suất định mức ra lệnh dừng
máy, giữ lái thẳng.
- Ghi vị trí của tàu và thời gian đến khi vận tốc khoảng 3 hải lý.
2.5.4 Theo dõi

-

Biển và thời tiết
Hớng, vận tốc gió
Thời gian vận hành
Vận tốc vòng quay chân vịt, góc quay tàu sau 30 giây khoảng thời
gian bắt đầu đến khi kết thúc.
Thời gian trôi qua từ khi phát lệnh dừng tới khi trục ngừng, tàu dừng
(khoảng 3 hải lý)
Khoảng trôi.
Khoảng cách/Lpp


Khoảng cách/Lpp

2) Độ lệch bên
Tốc độ tàu

1) Đờng trôi
1) Đờng trôi
3) Khoảng trôi

Tốc độ tàu

0
0

Khoảng cách/Lpp

0

0
Khoảng thời gian trôi

6.2.6 Thử máy lái
2.6.1 Mục đích

- Thử để xác nhận tình trạng làm vịêc của máy lái
2.6.2 Điều kiện

- Công suất máy chính tối đa
- Quay lái từ 350 trái sang 350 phải.



2.6.3 Phơng pháp

- Tàu tiến ở vòng quay phù hợp với công suất máy tối đa. tiến hành theo
lệnh thao tác máy lái điện thuỷ lực trên buồng lái.
Phơng pháp lái:

-

Bánh lái từ vị trí 0 sang trái 350 và giữ đến ổn định
Tại vị trí trái 350 quay sang phải 350 và giữ một lúc
Từ vị trí phải 350 về vị trí 0
Phục hồi hớng tàu và vận tốc
Từ vị trí 0 lái sang phải và giữ ổn định
Từ vị trí phải 350 quay sang trái 350 và giữ một lúc
Từ vị trí trái 350 về vị trí 0
Trờng hợp vận hành

- Bơm và mô tơ số 1
- Bơm và mô tơ số 2
2.6.4 Theo dõi (trong lầu lái)

-

Biển và thời tiết
Vận tốc và hớng gió
Thời gian vận hành
Tuyến hàng hải và chiều sâu biển (trong khoảng lái)
Thời gian trôi qua của mỗi lần lái 350 trái sang 350 phải

áp suất dầu lớn nhất tại mỗi bơm.
Dòng điện cực đại của mô tơ
6.2.7 Thử lái sự cố
2.7.1 Mục đích

- Cuộc thử này đợc tiến hành để chứng tỏ đặc tính kỹ thuật của hệ
dẫn động lái khẩn cấp.
2.7.2 Điều kiện

- 50% công suất của tải máy chính hoặc 7 hải lý, bất kỳ với cái nào lớn
hơn.
- Dịch chuyển bánh lái từ 150 trái sang 150 phải tính thời gian và ngợc
lại.
2.7.3 Phơng pháp

- Với tàu ở điều kiện thử nói trên và tiến về phía trớc ở tốc độ vòng
quay tơng ứng với 50% công suất tải máy chính hoặc 7 hải lý (dùng cái
nào lớn hơn). Cuộc thử này sẽ đợc thực hiện bởi lệnh dới đây, hệ


thống lái điện thuỷ lực đợc điều khiển bởi bộ điều khiển khẩn cấp
cục bộ.
Phơng pháp lái

- Giữ tới 150 trái và giữ một lúc
- 150 trái tới 150 phải và giữ một lúc
- 150 phải tới 150 trái và giữ một lúc
- 150 trái tới giữa
2.7.4 Theo dõi


- Thời gian cho mỗi lần bánh lái di chuyển từ bên 150 này tới 150 bên kia
- áp lực dầu cực đại trên thiết bị lái
6.2.8 Thử neo
2.8.1 Mục đích
Cuộc thử để xác nhân tình trạng làm việc của tời neo khi có tải.
2.8.2 Điều kiện

- Thử đờng dài khi tàu đỗ lại
- Chiều sâu biển lớn nhất 30 m
2.8.3 Phơng pháp
Thử thả neo:

- Điều kiện thả neo bằng phanh tời, thả neo từng phía kiểm tra khoảng
cách giữa neo và kết cấu mũi tàu.
- Thả khoảng 3 tiết xích hãm lại, kiểm tra phanh
- Làm tơng tự với neo thứ 2
Thử kéo neo:

- Kéo bật đất và hết tiết xích thứ nhất cho từng neo
- Kéo tiếp tiết xích thứ 2 đồng thời cả 2 bên
- Còn 1 tiết xích kéo từng bên để dẫn neo vào ống neo.
2.8.4 Theo dõi

-

Biển và thời tiết
Vận tốc và hớng gió
Thời gian hoạt động và độ sâu của biển
Tốc độ trung bình kéo cả 2 neo
áp suất dầu thuỷ lực

Dòng mô tơ


×