LỜI MỞ ĐẦU
Nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN), Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh
có nhiều tiềm năng và lợi thế quan trọng về vị trí, đất đai, hạ tầng kỹ thuật để phát triển
kinh tế – xã hội, đặc biệt là phát triển các ngành kinh tế biển như: công nghiệp dầu khí,
sản xuất điện, đạm, cảng biển, du lịch, khai thác và chế biến hải sản…
Hiện nay, Bà Rịa – Vũng Tàu là trung tâm khai thác dầu khí chủ yếu của Việt Nam, với
93,29% tổng trữ lượng dầu mỏ và 16,20% tổng trữ lượng khí thiên nhiên của cả nước; là
nơi sản xuất gần 40% điện của quốc gia; là địa phương được Nhà nước tập trung đầu tư
xây dựng hệ thống cảng biển quốc gia và quốc tế; là vùng trọng điểm của Chương trình
Du lịch quốc gia, với nhiều loại hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, giải trí cuối tuần, trú
đông, du lịch sinh thái rừng – biển – đảo và du lịch văn hóa – lịch sử – cách mạng. Bên
cạnh đó, Bà Rịa – Vũng Tàu còn là một trong những ngư trường lớn của cả nước. Tuy chỉ
chiếm 0,6% diện tích, hơn 1% dân số cả nước, song Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo ra 11%
GDP và gần 27% tổng thu ngân sách cả nước. Do vậy sự phát triển kinh tế của Bà Rịa –
Vũng Tàu có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cả nước.
Trong 5 năm gần đây kinh tế Bà Rịa – Vũng Tàu đạt tốc độ tăng trưởng cao (GDP tăng
bình quân gần 13%/năm); hầu hết các chỉ tiêu, mục tiêu kinh tế trên địa bàn đều đạt và
vượt mục tiêu đề ra (tăng gấp 1,5 đến 3 lần). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực. Công tác cải cách hành chính và môi trường đầu tư được cải thiện, các thành phần
kinh tế phát triển khá.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá các nguồn lực phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Nghiên cứu hiện trạng và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
phân tích những thành tựu và hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng phát triển
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí trong giai đoạn tới, nhằm phát huy tối đa các
nguồn lực tựnhiên, KT - XH vào mục đích xây dựng và phát triển một cơ cấu ngành công
nghiệp hợp lí.
- Đề ra một số giải pháp để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Tỉnh trong
những năm tới.
Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận cơ bản về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tổng hợp một số quan điểm, định hướng về chuyển dịch cơ cấu cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH ở nước ta và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một số nước.
Trên cơ sở đó, rút ra những vấn đề phương pháp, phương pháp luận cho
việc nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo
hướng CNH, HĐH.
- Nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Xây dựng định hướng phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp cơ bản đảm bảo sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng CNH, HĐH.
Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu như chuyển dịch theo ngành, theo nội bộ ngành
- Phạm vị lãnh thổ nghiên cứu: Toàn bộ lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Thời gian:20/3/2013 – 20/3/2014
Phương pháp nghiên cứu:
Để hiểu được vấn đề đang nghiên cứu, tôi sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu :
+ Phương pháp khảo sát thực tế ( điều tra, phỏng vấn)
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp phân tích tổng hợp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG
1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu: Nông nghiệp, Công nghiệp- Xây
dựng, Dịch vụ.
Nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao
động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn
nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt
là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng
nào cũng rất quan trọng:
• Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có
đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người
nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
• Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong
tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt,
chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu
có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân
bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản
phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường
hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng
tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế
biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
Công nghiệp: là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà
sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh
doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy
mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
• Công nghiệp khai thác khoáng sản
• Công nghiệp năng lượng
• Công nghiệp luyện kim
• Công nghiệp cơ khí
• Công nghiệp hóa chất
• Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
• Công nghiệp thực phẩm
• Công nghiệp điện tử-tin học
• Công nghiệp chế tạo xe
• Công nghiệp dệt may
• Công nghiệp đóng tàu
• Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
• Công nghiêp quốc phòng
Dịch vụ:
• Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi
vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn
về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản
phẩm hàng hóa-dịch vu.
• Cung cấp điện, nước
• Xây dựng (không kể sản xuất vật liệu xây dựng)
• Thương mại
• Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, môi giới chứng khoán,...
• Y tế, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc trẻ em
• Giáo dục, thư viện, bảo tàng
• Du lịch, khách sạn, cho thuê nhà
• Thông tin, bưu chính, internet
• Giao thông, vận tải
• Cung cấp năng lượng (không kể khai thác và sản xuất)
• Giải trí, thể thao, đánh bạc, dịch vụ tình dục
• Ăn uống
• Các dịch vụ chuyên môn (tư vấn, pháp lý, thẩm mỹ, v.v...)
• Quân sự
• Cảnh sát
• Các công việc quản lý nhà nước
2 Vai trò của từng ngành đối với phát triển kinh tế:
Nông nghiệp:
- Cung cấp lương thực, thực phẩm
Hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nước để cung cấp lương
thực thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển.
Cũng cần chú ý rằng, nhập khẩu các yếu tố đầu vào của sản xuất (nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị cho sản xuất) làm tăng vốn sản xuất, còn việc nhập khẩu lương thực thực
phẩm là để tiêu dùng, không gia tăng vốn sản xuất cho nền kinh tế.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
Nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các ngành công
nghiệp chế biến nông sản trong giai đoạn đầu quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nước
đang phát triển.
- Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế
Thông qua xuất khẩu nông sản
Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, vật
tư, thiết bị, nguyên liệu mà chưa tự sản xuất được trong nc. Một phần nhu cầu ngoại tệ
đó, có thể đáp ứng được thông qua xuất khẩu nông sản.
Nông sản còn được coi là nguồn hàng hóa để phát triển ngành ngoại thương ở giai đoạn
đầu.
Trong lịch sử, quá trình phát triển của một số nước cho thấy vốn được tích lũy từ những
ngành nông nghiệp tạo ra hàng hóa xuất khẩu. Đó là trường hợp của các nước Úc,
Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Tân Tây Lan, Mỹ, và cả Việt Nam.
- Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác
Thông qua:
Dạng trực tiếp: như nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản, nhậu
khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp. Nguồn thu này được tập trung vào ngân sách nhà nước
và dùng để đầu tư cho phát triển kinh tế.
Dạng gián tiếp: với chính sách quản lý giá của nhà nước theo xu hướng là giá sản phẩm
công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho gia tăng nhanh tích lũy công
nghiệp từ “hy sinh” của nông nghiệp.
- Làm phát triển thị trường nội địa
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường rộng lớn và chủ yếu của sản phẩm trong nước.
Việc tiêu dùng của người nông dân và mạng dân cư nông thôn đối với hàng hóa công
nghiệp, hàng hóa tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư
liệu sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho
sự đóng góp về mặt thị trường của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh tế.
Sự đóng góp này cũng bao gồm cả việc bán lương thực, thực phẩm và nông sản nguyên
liệu cho các ngành kinh tế khác.
Công nghiệp:Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc
dân bao gồm tất cả các ngành công nghiệp chuyên môn hóa, các xí nghiệp công nghiệp
thực hiện chức năng khai thác, chế biến, sửa chữa. Sản phẩm của công nghiệp là toàn bộ
công cụ lao động phần lớn đối tượng lao động và vật phẩm tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội .
Công nghiệp trở thành một ngành sản xuất vật chất to lớn và độc lập. Đó chính là kết quả
của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa phát triển, sản xuất công nghiệp hoạt động theo nhu cầu của
các quan hệ sản xuất hàng hóa như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh,...
Công nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vât chất cơ bản của nền kinh tế quốc dân,
trình độ phát triển của công nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh giá trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia.
Dịch vụ:dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy
thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế. Thật vậy,
dịch vụ - thương mại chính là cầu nối giữa các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” trong quá
trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Buôn bán quốc tế, đặc biệt là buôn bán hàng
hóa sẽ lưu hành như thế nào nếu không có dịch vụ vận tải?Dịch vụ thanh toán? Chính
sự ra đời và phát triển của dịch vụ vận tải như vận tải đường bộ, đường không, đường
biển đã góp phần khắc phục được trở ngại về địa lý, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng
hóa, thúc đẩy nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa từ Quốc gia này đến quốc gia khác, từ
khu vực này đến khu vực địa lý khác... Các dịch vụ ngân hàng cũng cho phép khâu
thanh toán được diễn ra một cách có hiệu quả, giúp cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu
đạt được mục đích trong quan hệ buôn bán. Các dịch vụ viễn thông, thông tin cũng có
vai trò hỗ trợ cho các hoạt động thương mại trong việc kích cầu, rút ngắn thời gian ra
quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Các dịch vụ như dịch vụ đại lý, buôn bán,
bán lẻ giữ vai trò trung gian kết nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng; đồng thời
góp phần đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, rút ngắn thời gian hàng hóa lưu thông,
giúp các nhà sản xuất nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư tái sản xuất. Như vậy, dịch vụ
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động thương mại hàng hóa.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3 Giới thiệu sơ lược về tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
Vị trí địa lí
Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu tiếp giáp tỉnh Đồng Nai ở phía bắc, Thành phố Hồ Chí Minh ở
phía tây, tỉnh Bình Thuận ở phía đông, còn phía nam giáp Biển Đông.
Diện tích - dân số
Diện tích 140,1 km²
Dân số 380.000 người (năm 2012) Theo thống kê thì tính đến tháng 9/2013 thành phố có
85.341 hộ với tổng số 472.527 nhân khẩu được quản lý thông qua hệ thống phần mềm
quản lý nhân khẩu, hộ khẩu của Công an Thành phố. Nếu tính cả những người đang làm
việc và sinh sống lâu năm nhưng không có hộ khẩu tại Vũng Tàu thì dân số thực tế lớn
hơn rất nhiều.
Khí hậu
Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm chia hai mùa rõ
rệt.Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió mùa Tây Nam.Mùa
khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió mùa Đông Bắc.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27°C, tháng thấp nhất khoảng 24,8°C, tháng cao nhất
khoảng 28,6°C. Số giờ nắng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 2400 giờ.Lượng mưa
trung bình 1500mm.
Bà Rịa-Vũng Tàu nằm trong vùng ít có bão.
Địa hình
Bà Rịa - Vũng Tàu có 7 đơn vị hành chính nằm trên đất liền và một đơn vị hành chính hải
đảo là huyện Côn Đảo. Địa hình tỉnh có thể chia làm 4 vùng: bán đảo hải đảo, vùng đồi
núi bán trung du và vùng thung lũng đồng bằng ven biển. Bán đảo Vũng Tàu dài và hẹp
diện tích 82,86 km2, độ cao trung bình 3-4m so với mặt biển. Hải đảo bao gồm quần đảo
Côn Lôn và đảo Long Sơn. Vùng đồi núi bán trung du nằm ở phía Bắc và Đông Bắc tỉnh
phần lớn ở huyện Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc. Ở vùng này có vùng thung lũng
đồng bằng ven biển bao gồm một phần đất của các huyện Tân Thành, Long Điền, Bà Rịa,
Đất Đỏ. Khu vực này có những đồng lúa nước, xen lẫn những vạt đôi thấp và rừng thưa
có những bãi cát ven biển. Thềm lục địa rộng trên 100.000 km2
Dân số
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh đạt gần 1.027.200 người, mật độ dân số đạt 516
người/km² Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 512.100 người[13], dân số sống tại
nông thôn đạt 515.100 người. Dân số nam đạt 513.4100 người, trong khi đó nữ đạt
513.800 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 8,9 ‰
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, Trên
địa bàn toàn tỉnh có 28 dân tộc và người nước ngoài cùng sinh sống. Trong đó, người
kinh đông nhất với 972.095 người, tiếp sau đó là người Hoa có 10.042 người, đông thứ
ba là người Chơ Ro với 7.632 người người Khơ Me chiếm 2.878 người, Người Tày có
1.352 người, cùng một số dân tộc ích người khác như người Nùng có 993 người, người
Mường có 693 người, người Thái có 230 người, ít nhất là các dân tộc như Người Xơ
Đăng, Hà Nhì, Chu Ru, Cờ Lao mỗi dân tộc chỉ có 1 người, Người nước ngoài thì có 59
người.
Tôn giáo:
o Phật giáo: 292.000 tín đồ, 32255 tu sỹ, tăng ni, 334 cơ sở thờ tự
o Công giáo: 249.345 tín đồ, 995 linh mục, tu sỹ, 144 cơ sở thờ tự
o Cao Đài: 9.148 tín đồ, 458 chức sắc, chức việc, 19 cơ sở thờ tự
o Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam: 5.049 tín đồ, 15 chức sắc, 08 cơ sở thờ tự
o Bửu Sơn Kỳ Hương: 1.800 tín đồ[19]
o Tin Lành: 7000 tín đồ, 8 chức sắc, 7 cơ thờ tự[20]
o Tôn giáo khác: 4,34%
o Không theo bất kỳ tôn giáo nào: 46,11%
Mỗi năm, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tăng thêm khoảng 30.000 dân (chủ yếu là dân từ các tỉnh
thành khác đến sinh sống).
Giáo dục & Y tế
Giáo dục
Tính đến thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh có 254 trường học ở
cấp phổ trong đó có Trung học phổ thông có 27 trường, Trung học cơ sở có 78 trường,
Tiểu học có 144 trường, trung học có 4 trường, có 1 trường phổ thông cơ sở, bên cạnh đó
còn có 125 trường mẫu giáo. Với hệ thống trường học như thế, góp phần giảm thiểu nạn
mù chữ trong địa bàn tỉnh.
Y tế
Theo thống kê về y tế năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 98 cơ sở
khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y Tế. Trong đó có 10 Bệnh Viện, 6 phòng khám đa khoa
khu vực và 82 Trạm y tế phường xã, với 1444 giường bệnh và 478 bác sĩ, 363 y sĩ, 644 y
tá và khoảng 261 nữ hộ sinh.
4 Thực trạng
Bà Rịa Vũng Tàu thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.Hoạt động kinh tế của Tỉnh
trước hết phải nói về tiềm năng dầu khí. Trên thềm lục địa Đông Nam Bộ tỉ lệ các mũi
khoan thăm dò, tìm kiếm gặp dầu khí khá cao, tại đây đã phát hiện các mỏ dầu có giá trị
thương mại lớn như: Bạch Hổ (lớn nhất Việt Nam), Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông. Đương
nhiên xuất khẩu dầu đóng góp một phần quan trọng trong GDP của Bà Rịa-Vũng Tàu. Bà
Rịa-Vũng Tàu là nơi hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển như: có 93% tổng trữ lượng dầu
mỏ và 16% tổng trữ lượng khí thiên nhiên của cả nước, được Nhà nước tập trung đầu tư
xây dựng hệ thống cảng biển quốc gia và quốc tế hiện đại, nằm trong vùng trọng điểm
của Chương trình du lịch quốc gia.
Ngoài lĩnh vực khai thác dầu khí, Bà Rịa Vũng Tàu còn là một trong những trung tâm
năng lượng, công nghiệp nặng, du lịch, cảng biển của cả nước. Trung tâm điện lực Phú
Mỹ và Nhà máy điện Bà Rịa chiếm 40% tổng công suất điện năng của cả nước (trên 4000
MW trên tổng số gần 10.000 MW của cả nước). Công nghiệp nặng có: sản xuất phân đạm
urê (800.000 tấn năm), sản xuất polyetylen (100.000 tấn/năm), sản xuất clinker, sản xuất
thép (hiện tại tỉnh có hàng chục nhà máy lớn đang hoạt động gồm VinaKyoei, Pomina,
Thép miền Nam (South Steel), Bluescopes, Thép Việt, Thép Tấm (Flat Steel), Nhà máy
thép SMC và Posco Vietnam đang thi công nhà máy thép cán nguội.
• Về lĩnh vực cảng biển: kể từ khi chính phủ có chủ trương di dời các cảng tại nội ô
Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu trở thành trung tâm cảng biển chính của khu
vực Đông Nam bộ, thuộc nhóm cảng biển số 05 bao gồm: TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai và
Bà Rịa-Vũng Tàu. Các cảng lớn tập trung chủ yếu trên sông Thị Vải.Cảng Sài Gòn và
Nhà máy Ba Son đang di dời và xây dựng cảng biển lớn tại đây.Sông Thị Vải có luồng
sâu đảm bảo cho tàu có tải trọng trên 50.000 tấn cập cảng. Các tàu container trên 100.000
tấn đã có thể cập cảng BRVT đi thẳng sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ. Tính đến nay,
toàn tỉnh có 24/52 cảng đã đi vào hoạt động, các cảng còn lại đang trong quá trình quy
hoạch và xây dựng. Tỉnh BRVT là cửa ngõ giao thương của khu vực Miền Nam, nằm gần
đường hàng hải quốc tế và là tỉnh có nhiều cảng biển nhất Việt Nam.
• Về lĩnh vực du lịch, tỉnh này là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu của cả
nước. Nổi tiếng đẹp nhất thành phố Vũng Tàu là bãi biển Thuỳ Vân hay còn gọi là Bãi
Sau nằm ở đường Thuỳ Vân. Các khu du lịch nổi tiếng có Khu du lịch Biển Đông, Khu
du lịch Nghinh Phong... Các khách sạn nổi tiếng có Khách sạn Thuỳ Vân, khách sạn
Sammy, khách sạn Intourco Resort, khách sạn DIC...
Vũng Tàu thu hút khá nhiều dự án FDI về du lịch. Trong thời gian qua, chính phủ đã cấp
phép và đang thẩm định một số dự án du lịch lớn như: Saigon Atlantis (300 triệu USD),
Công viên giải trí Bàu Trũng và Bể cá ngầm Nghinh Phong (500 triệu USD), công viên
bách thú Safari Xuyên Mộc (200 triệu USD)... Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai
đoạn 2006 – 2010 đạt 17,78%. Công nghiệp - xây dựng chiếm 64,3% (giảm 0,26% so với
năm 2005); thương mại – dịch vụ giảm từ 31,2% (tăng 3,48% so với năm 2005), nông
nghiệp chiếm 4,5% (giảm 3,22% so với năm 2005).
• GDP bình quân đầu người năm 2010 không tính dầu thô và khí đốt ước đạt 5.872 đô la
Mỹ (tăng 2,28 lần so với năm 2005)
• Đến năm 2011, trên địa bàn tỉnh có 295 dự án nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu
tư đăng ký gần 28,1 tỷ USD. Trong đó, có 118 dự án trong KCN với tổng vốn đầu tư hơn
11,14 tỷ USD và 177 dự án ngoài KCN với tổng vốn đầu tư gần 17 tỷ USD. Vốn đầu tư
thực hiện đến nay đạt gần 6,43 tỷ USD, chiếm 22,9% trong tổng vốn đăng ký đầu tư.
Trong những năm gần đây tỉnh luôn đứng trong tốp những địa phương thu hút nhiều vốn
đầu tư nước ngoài nhất tại Việt Nam. Nằm ở vị trí thứ 3 về việc đóng góp ngân sách nhà
nước, sau TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội.
• Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đạt 5.117 tỷ đồng (theo giá so sánh), tăng 5,05%
so với năm 2012. Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44%, trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,4%.
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,2%; trong đó, tỷ lệ dân số nông
thôn sử dụng nước máy đạt 68%.
• Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,98% so với năm 2012, đạt 2.429 tỷ đồng, trong đó
trồng trọt tăng 4,47%. Trong năm, tình hình sâu hại, dịch bệnh chỉ ở mức độ nhẹ, ngành
nông nghiệp đã kịp thời triển khai các biện pháp phòng chống nên không xảy ra dịch lớn,
do vậy, sản lượng các cây trồng chính đều tăng so với năm trước. Công tác thủy nông
được đảm bảo, trong năm đã điều tiết nguồn nước tưới từ các hồ chứa, đập dâng để tưới
phục vụ sản xuất.
• Chăn nuôi tăng 6,1% đạt 772 tỷ đồng. Chăn nuôi heo, gà với qui mô trang trại tiếp tục
phát triển mạnh, đến nay chăn nuôi gà trang trại chiếm khoảng 51,1% tổng đàn; chăn
nuôi heo trang trại chiếm khoảng 46,8% tổng đàn. Công tác thú y được tăng cường, nhất
là công tác phòng chống dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng trên gia súc, bệnh heo tai
xanh,...Trong năm, trên đàn gia súc, gia cầm có xuất hiện các loại bệnh thông thường
nhưng không xảy ra dịch bệnh lớn.
• Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản tăng 5,16% so với năm 2012, đạt 2.645 tỷ đồng; trong
đó giá trị khai thác tăng 5,04%, đạt 2.344 tỷ đồng; giá trị nuôi trồng tăng 6,12% đạt 300
tỷ đồng. Trong năm trên động vật nuôi trồng thủy sản có xảy ra dịch bệnh, ô nhiễm môi
trường làm ảnh hưởng đến sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của các hộ nuôi lồng bè.
• Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh tăng 2,2% so với năm 2012, đạt 43 tỷ đồng.
Công tác bảo vệ và phát triển rừng được tăng cường, trong năm đã trồng 107,1 ha rừng,
chăm sóc trên 312 ha rừng, khoanh nuôi phục hồi 335 ha, khoán bảo vệ trên 1.662 ha
rừng.
• Về diêm nghiệp, diện tích sản xuất muối niên vụ 2012-2013 là 904,7 ha, sản lượng là
65.000 tấn, tăng 55,3% so với niên vụ trước, giá muối bình quân đạt 1.150 đồng/kg.
Trong năm, đã thực hiện hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
phục vụ sản xuất muối để khởi công trong năm 2014.
Tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 61%, cao hơn tỷ lệ của cả nước là 46%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc
gia ước đạt 1,7%, thấp hơn nhiều so với cả nước. 100% xã, huyện đạt phổ cập trung học
cơ sở, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi
đạt 87,7% và tỉnh đang phấn đấu hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi vào cuối
năm 2013. Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch đạt 96%.93% gia đình đạt chuẩn
văn hóa.
• Phấn đấu đến năm 2015, trở thành tỉnh công nghiệp và cảng biển, đạt tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân 14%/năm, kể cả dầu khí bình quân 10,8%/năm. GDP bình quân đầu
người đạt 11.500 USD, kể cả dầu khí đạt 15.000 USD.Về cơ cấu kinh tế, công nghiệp xây
dựng 62%, dịch vụ 35%, nông nghiệp 3%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh từ
21,69% xuống dưới 2,35% (theo chuẩn mới), cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn
quốc gia. Mức hưởng thụ văn hóa đạt 42 lần/người/năm; 92% gia đình đạt chuẩn gia đình
văn hóa; 92% thôn, ấp đạt chuẩn văn hóa; 99% dân số nông thôn được sử dụng điện và
nước hợp vệ sinh.
• Định hướng đến năm 2020, trở thành thành phố cảng, đô thị cảng lớn nhất nước cùng
với Hải Phòng, trung tâm Logistics và công nghiệp hỗ trợ, trung tâm công nghiệp quan
trọng của cả nước. Theo đó, GDP bình quân đầu người dự báo đạt 27.000
USD/người/năm (tương đương thu nhập của các nước phát triển).
Khu công nghiệp
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu hiện có các khu công nghiệp và cụm công nghiệp sau:
• KCN Long Sơn
• KCN Sonadezi Châu Đức (Khu công nghiệp hiện đại nhất Việt Nam)
• KCN Phú Mỹ III (Khu công nghiệp đô thị chuyên sâu về công nghiệp hỗ trợ dành cho
nhà đầu tư Nhật Bản)
• CCN Đá Bạc (Cụm công nghiệp đô thị chuyên sâu về công nghiệp hỗ trợ dành cho nhà
đầu tư Nhật Bản)
• KCN Phú Mỹ I
• KCN Đông Xuyên
• KCN Mỹ Xuân A
• KCN Mỹ Xuân A2
• KCN Mỹ Xuân B1- CONAC
• KCN Cái Mép
• KCN Phú Mỹ II
• KCN Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng
• KCN Mỹ Xuân B1 - Đại Dương
• KCN Long Hương
• KCN Đất Đỏ 1
• Tổ hợp lọc hóa dầu Long Sơn.
• Đang quy hoạch thêm các khu công nghiệp ở huyện Đất Đỏ.
Giá trị sản xuất nông nghiệp và công nghiệp:
Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo ngành hoạt động
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Tổng số
Chia ra
Trồng trọt
378012,7
381090,2
396733,6
421925,4
433870,1
500411,5
515819,6
540162,8
571885,8
587792,7
Chăn nuôi
114543,8
126614,4
135137,2
141204,2
144862,5
Dịch vụ
7855,0
8115,0
8292,0
8756,2
9060,1
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo thành phần kinh
2009
2010
2011
2012
515097,5
567108,0
628108,2
630806
Kinh tế nhà nước
Trung ương
445527,7
497407,4
559828,3
565426,7
69569,8
69700,6
68279,9
65380,1
1150867,3
1238729,7
1319688,2
1245524,4
1366340,3
1486373,4
2963499,7
3233178,2
3436868,4
Địa phương
Kinh tế ngoài nhà
nước
1050172,5
Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
1116630,2
Tổng số
2681900,2
Đơn vị: tỷ đồng
Trong những năm qua, tỉnh đạt được những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế liên tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế hợp lý và chuyển dịch
đúng hướng: giảm nông lâm ngư nghiệp tăng công nghiệp- xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu
kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Đây là cơ
cấu kinh tế hợp lý được giữ vững trong xuất thời gian qua, riêng ngành công nghiệp
chiếm tỷ trọng 75%-80% trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh.
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 10%; cơ cấu kinh tế năm 2011: công nghiệp - xây
dựng 64%; dịch vụ 31,7%; nông – lâm – ngư nghiệp 4,3%.
Cơ cấu kinh tế Bà Rịa-Vũng Tàu (năm 2012): công nghiệp – xây dựng 69,7%; dịch vụ
24,5% và nông lâm ngư nghiệp 5,8%.
5 Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong phát triển kinh tế:
Thuận lợi lớn nhất là chúng tôi đã tận dụng được lợi thế so sánh, kinh tế phát triển nhanh,
trở thành tỉnh có quy mô kinh tế lớn trong vùng cũng như cả nước; thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư cho phát triển, đã và đang hình thành các trung tâm công nghiệp, cảng,
du lịch. Thu ngân sách hàng năm đều tăng cao, đóng góp lớn vào ngân sách quốc gia.
Công tác cải cách thủ tục hành chính được tiếp tục tăng cường, đồng thời đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh của tỉnh đến với các nhà đầu tư tiềm năng
trong và ngoài nước, góp phần ngày càng cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh. Chính
quyền luôn sát cánh, đồng hành cùng nhà đầu tư nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để triển khai nhanh dự án theo tiến độ cam kết.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế.Nhiều tiềm năng, lợi
thế của tỉnh chưa được phát huy tốt, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế trên địa bàn
chưa cao.Kết cấu hạ tầng của tỉnh còn chưa đáp ứng và phục vụ tốt cho yêu cầu phát
triển; các ngành dịch vụ tuy có phát triển nhưng so với tiềm lực còn nhiều hạn chế. Công
tác cải cách hành chính đã thường xuyên quan tâm cải thiện nhưng kết quả chưa đáp ứng
hết các yêu cầu hiện nay; một số mặt của các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, an sinh xã hội
còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống…
CHƯƠNG 3: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH
6 Định hướng chính về phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu như sau:
Thứ nhất, tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực trên cơ sở phát huy tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh như: khai thác và chế biến dầu khí, phát triển các ngành công
nghiệp dịch vụ và hỗ trợ dầu khí, các ngành sử dụng khí làm nhiên liệu (như điện, đạm,
khí hóa lỏng, hóa dầu, thép..), các ngành công nghiệp dịch vụ cảng, phục vụ các hoạt
động vận tải biển, công nghiệp chế biến hải sản và sản xuất vật liệu xây dựng từ các
nguồn nguyên liệu địa phương. Tập trung hoàn chỉnh các khu công nghiệp lớn, các cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Thứ hai, nhanh chóng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cảng,
đường bộ, đường hàng không, đường thủy nội địa, thông tin liên lạc, cấp thoát nước,
điện. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư cho phát triển, nhất là vào các khu công nghiệp đã
được thành lập.
Thứ ba, phát triển các ngành dịch vụ với tốc độ nhanh và chất lượng cao, bảo đảm sự
phát triển toàn diện và bền vững. Trước mắt, tập trung đầu tư phát triển du lịch với các
loại hình du lịch trọng điểm: du lịch sinh thái rừng - biển - đảo, du lịch tham quan di
tích lịch sử cách mạng và du lịch nghỉ dưỡng. Hình thành các trung tâm thương mại ở
đô thị, các cụm thương mại ở nông thôn, hệ thống chợ; khai thác lợi thế hàng nông sản,
thủy sản để đẩy mạnh xuất khẩu.Phát huy lợi thế của hệ thống vận tải cảng biển, đẩy
mạnh dịch vụ vận tải thủy nội địa và đường biển, dịch vụ hàng hải quốc tế.Phát triển
các hoạt động tín dụng gắn với phục vụ nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa phát triển bền vững gắn với xây dựng khu
vực nông thôn có kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện.Lựa chọn và hướng sản
xuất nông nghiệp vào những loại cây lâu năm dùng để xuất khẩu và làm nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp dịch vụ.Đầu tư phát triển thủy lợi, đưa tiến bộ khoa học vào
nông nghiệp, đẩy mạnh khuyến nông, đưa giống mới vào sản xuất, tổ chức tốt công tác
thú y, bảo vệ thực vật.
Thứ năm, đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa - thể
thao.Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở.Duy trì thành quả phổ cập
giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học vào 2010.
Thứ sáu, tăng cường quản lý môi trường, hướng tới phát triển bền vững, ưu tiên sử
dụng công nghệ sạch, phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải; thường xuyên thanh
tra, giám sát, bảo vệ các vùng sinh thái trọng yếu. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm quỹ đất và
tổ chức không gian lãnh thổ.
7 Các chính sách cụ thể
Bước vào thời kỳ phát triển mới là thời kỳ mà Bà Rịa – Vũng Tàu nhận thức được cần
phải phát triển kinh tế – xã hội nhanh hơn và bền vững hơn, để cùng với các địa phương
khác trong VKTTĐPN góp phần đưa đất nước sớm trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Xuất phát từ nhận thức nói trên, đồng thời dựa trên những lợi thế ít nơi
nào có và kết quả đạt được trong thời gian qua; Bà Rịa – Vũng Tàu đã đề ra mục tiêu phát
triển giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2015 cho địa phương là phấn đấu
xây dựng, phát triển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành tỉnh công nghiệp, mạnh về kinh tế
biển vào đầu thập kỷ tới.
Để thực hiện mục tiêu này, trong thời gian tới, Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ tập trung khai thác
tối đa lợi thế so sánh mà thiên nhiên đã ưu đãi cho tỉnh, xây dựng các giải pháp phát triển
các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế hữu hiệu, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao dân trí.
Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục đẩy mạnh công tác kêu gọi và thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu
tư nước ngoài. Bởi vì, chính quyền và nhân dân Bà Rịa – Vũng Tàu luôn xác định rõ, đầu
tư nước ngoài là một nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của
tỉnh cũng như để tạo động lực phát triển. Do vậy, Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ cải thiện mạnh
về môi trường đầu tư, thực hiện linh hoạt hơn nữa các chính sách ưu đãi của địa phương,
nhất là đầu tư về hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào, giải tỏa tái định cư … ngoài các ưu đãi
theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài. “Bà Rịa – Vũng
Tàu là nơi đầu tư an toàn và hiệu quả của VKTTĐPN”, đó chính là thông điệp của Bà Rịa
– Vũng Tàu muốn gởi đến các nhà đầu tư.
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ
Trong giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, tỉnh đã xác định mục tiêu
“Phát triển mạnh kinh tế biển, xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành tỉnh công
nghiệp và cảng biển theo hướng hiện đại”.
Dựa trên lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tiềm lực kinh tế, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu đã đề ra mục tiêu phát triển trở thành tỉnh công nghiệp và cảng biển theo hướng hiện
đại, do đó trong thời gian tới tỉnh tập trung phát triển và thu hút đầu tư trong lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics. Tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương tăng
cường hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư giải quyết và khắc phục những khó khăn vướng
mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh
phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời lãnh đạo tỉnh luôn sát cánh, đồng hành
cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn thách thức nhằm góp phần tạo ra sức thu hút đầu
tư mới đối với ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics theo định hướng của tỉnh.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tập trung triển
khai một số nhiệm vụ trọng tâm. Thứ nhất, triển khai thực hiện chương trình tái cơ cấu
nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh tỷ trọng khu vực dịch vụ, lấy phát triển
cảng và dịch vụ logistics làm nhiệm vụ trọng tâm. Phát huy lợi thế biển, bờ biển để tập
trung đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ cảng, vận tải biển, dịch vụ sau cảng, du lịch,
dầu khí; đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ mới hiện đại, chất lượng cao.
Thứ hai, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các KCN theo hướng có lựa chọn về công nghệ
hiện đại, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, nước, đất đai và thân thiện với môi
trường, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Thứ ba, xây dựng và phát triển Bà Rịa – Vũng Tàu thành trung tâm dịch vụ logistics khu
vực; phát triển dịch vụ hậu cần cảng tại khu vực cảng Cái Mép – Thị Vải, Vũng Tàu và
Côn Đảo, hình thành các trung tâm phân phối hàng hóa gắn liền với cảng biển, phát triển
các dịch vụ phục vụ cảng; tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cảng nước sâu; đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ ngành logistics; đơn giản hóa và vi tính hóa thủ tục hành chính,
nhất là thủ tục hải quan…
Thứ tư, đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch, phát triển tổng hợp các loại hình du lịch
biển, đảo nhằm tạo ra bước đột phá về các sản phẩm du lịch phong phú đa dạng như dịch
vụ vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, du lịch biển….Phát triển huyện đảo Côn Đảo theo
mục tiêu đã được xác định là khu kinh tế du lịch – dịch vụ chất lượng cao.
Thứ năm, huy động vốn đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng giao thông nối liền các cảng nước sâu, kết nối giao thông đường bộ và
đường biển, nối liền Bà Rịa – Vũng Tàu với các tỉnh thành khác trong Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam và khu vực để phục vụ tốt nhất cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa
như đường Liên cảng Thị Vải – Cái Mép, đường cao tốc và đường sắt Tp.Hồ Chí Minh Biên Hòa – Vũng Tàu, các tuyến đường ngang nối Quốc lộ 51 với khu cảng Cái Mép…
Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng quy định các
thủ tục rõ ràng, đơn giản, minh bạch; hoàn thiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính
theo mô hình một cửa và một cửa liên thông ở tất cả các cấp, các ngành gắn với tuyên
truyền, giáo dục, đào tạo, tăng cường kỷ luật kỷ cương để nâng cao trình độ, trách nhiệm
phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức…