Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Hệ thống thông tin đất đai ở việt nam hiện nay như thế nào và liên hệ ở địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.52 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO MÔN HỌC
QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐẤT ĐAI

Đề tài:
“ Hệ thống thông tin đất đai ở Việt Nam hiện nay
như thế nào và liên hệ ở địa phương”
GVHD : Trương Đỗ Thuỳ Linh


Danh sách các sơ đồ, ảnh
Sơ đồ 1: Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin đất đai
Sơ đồ 2: Các thành phần của LIS
Sơ đồ 3: Sơ đồ vận hành của LIS
Sơ đồ 4: Mô hình hệ thống thông tin các cấp tại địa phương
Sơ đồ 5: Mối quan hệ của thông tin đất đai
Sơ đồ 6: kiến trúc CSDL quốc gia
Ảnh 1: Mô hình hệ thống của tỉnh Thừa Thiên Huế
Ánh 2: Tra cứu thông tin thửa đất trực tuyến tại Bình Dương


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1.MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề............................................................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................................1
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................1
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................2


1.3.2.Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................3
2.1.Giới thiệu về hệ thống thông tin đất đai..............................................................................3
2.1.1.Khái niệm về thông tin.....................................................................................................3
2.1.2.Khái niệm về hệ thống thông tin đất đai..........................................................................4
2.1.3.Vai trò của hệ thống thông tin đất đai...............................................................................6
2.1.4.Chức năng của hệ thống thông tin đất đai........................................................................6
2.1.5.Khái niệm quản lý thông tin đất đai.................................................................................6
2.1.6.Các dạng thông tin được quản lý trong hệ thống thông tin đất đai..................................7
2.1.7.Đặc điểm của quản lý thông tin đất đai............................................................................7
2.1.8.Các phần mềm quản lý thông tin đất đai hiện nay...........................................................7
2.2.Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................................................7
2.2.1.Nội dung nghiên cứu........................................................................................................7
2.2.2.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................8
2.3.Khái quát về 1 số đặc điểm của thông tư 34/2014/TT-BTNMT.........................................8
2.4.Những điều đổi mới về hệ thống thông tin đất đai tại chương IX Luật Đất Đai 2003........8
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................................9
3.1.Hệ thống thông tin đất đai ở một số tỉnh thành...................................................................9
3.1.1.Các tỉnh miền Bắc............................................................................................................9
3.1.2.Các tỉnh miền Trung........................................................................................................13
3.1.3.Các tỉnh miền Nam..........................................................................................................19


3.1.3.1.Vùng Đông Nam Bộ.....................................................................................................19
3.1.3.2.Vùng Tây Nam Bộ........................................................................................................25
3.2.Thực trạng hệ thống thông tin đất đai của Việt Nam hiện nay...........................................32
3.3.Nhận xét về hệ thống thông tin đất đai hiện nay tại Việt Nam...........................................35
3.3.1.Mặt tích cực trong cơng tác quản lý, xây dựng và phát triển..........................................35
3.3.2.Những mặt hạn chế trong công tác quản lý đất đai ở Việt Nam......................................36
3.4. Giải pháp phát triển hệ thống thông tin đất đai.................................................................37

PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI...............................................................................39
4.1.Kết luận..............................................................................................................................39
4.2.Kiến nghị............................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................41


PHẦN 1 – MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ:

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và
tham gia hầu hết các quá trình sản xuất vật chất của xã hội, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xậy dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh và quốc phòng. Quá trình khai thác sử dụng đất lun gắn liền quá trình phát triển của
xã hội. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất càng cao, trong khi đất đai lại có hạn
và ngày càng trở nên quý giá. Chính vì vậy mà sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lun là
nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải cân nhắc kỹ càng và hoạch định khoa học .
Trong những năm trước đây để ghi nhận, mô tả và quản lý tài nguyên thiên nhiên, sự
phân bố đô thị, phân bố dân cư, phân bố sản xuất…người ta sử dụng hệ thống bản đồ địa lý, bản
đồ chuyên đề, bản đồ giải thửa…vẽ trên cùng các bảng biểu thống kê được lưu trữ thủ công. Các
bản đồ này mức đợ sử dụng còn hạn chế do đợ chính xác thấp, nội dung không phong phú, khó
khăn cho việc lưu trữ, nhân bản, bảo quản, cập nhật và chỉnh sửa.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học điện tử, diện tử
viễn thông, ngành Địa chính đã có những ứng dụng kỹ thuật mới làm thay đổi nhiều vấn đề về
công nghệ. Cho phép số hóa các thông tin không gian, mã hóa các thơng tin tḥc tính, tở chức
lưu trữ mợt khới lượng thông tin lớn, nhanh chóng và dễ tổng hợp, phân tích, cung cấp, cập nhật
thơng tin.
Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học, ngành Địa chính đang phải đối mặt với
sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ. Những khái niệm mới, hệ thống mới, kỹ
thuật mới xuất hiện, đã được ngành Địa chính ứng dụng có hiệu quả vào công tác quản lý đất đai,
và thành lập bản đờ địa chính ở dạng sớ.

Song song với mội giai đoạn phát triển của loài người, các ngành khoa học nói chung và
ngành Địa chính nói riêng cũng có những bước phát triểng rõ rệt. Ngày nay, những thành tựu to
lớn của nhiều ngành như: toán học, khoa học, địa lý học, kỹ thuật điện tử, tin học…đã ứng nhiều
vào ngành Địa chính.
Thể hiện ở việc quản lý các thông tin đất đai bằng các phần mềm tin học như: Famis,
Vilis, cisPacel, ViREG, giúp chúng ta có thể dễ dàng cập nhật, chỉnh sửa bổ sung và tìm kiếm nội
dung về các thửa đất một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhóm chúng em tiến hành tìm hiểu đề tài: “ Hệ thống thông tin đất đai
ở Việt Nam hiện nay như thế nào và liên hệ ở địa phương”.

5


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
- Xác định nhu cầu đối với thông tin đất đai
- Kiểm tra xem một hệ thống thông tin đất đai trong thực tế hoạt động như thế nào trong
việc gia quyết định, được chuyển giao ra sao từ người làm thông tin đến người sử dụng và các
trở ngại trong việc chuyển giao thơng tin đó.
- Xây dựng các chính sách cho việc ưu tiên phân phối các nguồn tài nguyên cần thiết,
giao trách nhiệm để hoạt động và thiết lập các tiêu chuẩn và phương pháp điều hành hoạt động
của các nguồn vốn đó.
- Tăng cường hệ thống thông tin đất đai đang có hoặc đưa vào các hệ thống thông tin đất
đai mới.
- Sử dụng và thiết kế các thiết bị và kỹ thuật mới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tương nghiên cứu của đề tài là những hệ thống thông tin đất đai của Việt Nam và các
địa phương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về không gian: tại Việt Nam, các tỉnh phát triển và kém phát triển ở 3 miền

Bắc, Trung, Nam.
- Giới hạn về thời gian: giai đoạn 2003 – đến nay.

6


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU:
2.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin đất đai:
Ở Nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện sở hữu và thống nhất quản
lý. Cùng với sự phát triển của nên kinh tế xã hội, tốc độ đo thị hoá diễn ra mạnh mẽ, khối lượng
thông tin về đất đia tang lên rất nhanh và thay đổi liên tục. Các phương pháp thủ công dã bộc lộ
rõ những nhược điểm của mình và không đáp ứng được nhu cần thực tiễn. Bên cạnh đó, khai
thác tìm kiếm thông tin đai là nhu cầu chính đáng và rất cần thiết đối với các cơ quan tổ chức và
người dân. Do đó, việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai và công khai hoá thông tin trên
internet là một vấn đề có tính thời sự cao.
Mợt đất nước ḿn phát triển bền vững thì phải đảm bảo được sự phát triển của ba yếu tố
kinh tế, xã hội, môi trường, Cả ba yếu tố này đều chịu sự tác động từ mô hình quản lý và sử dụng
đất đai. Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai ở nước ta hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn, tốc
độ đô thị hóa diễn ra nhanh, khối lượng và nhu cầu sử dụng các thông tin đất đai tăng cao gây
quá tải cho hệ thống thu thập và xử lý thông tin bằng phương pháp thủ công trên giấy tờ sổ sách.
Một số hạn chế tồn tại trong công tác quản lý đất đai hiện nay là:
- Các loại hồ sơ tài liệu còn phân tán, tốc độ thu thập thông tin đất đai chậm.
- Việc quản lý, lưu trữ và xử lý, khai thác thông tin chủ yếu thực hiện trên sổ sách, văn
bản, bằng bản đồ giấy và trao đổi thông tin qua văn bản truyền thống. Trong thời gian gần đây,
bước đầu đã chuyển sang lưu trữ trên máy tính nhưng còn manh mún, ít chuẩn hóa và chưa có
được hiệu quả như tiềm năng của công nghệ thông tin có thể mang lại.Sự kết nối trực tiếp giữa
dữ liệu tḥc tính và dữ liệu khơng gian chưa thực hiện được, gây lên những chậm trễ, lãng phí
và sai sót không thể tránh khỏi trong quản lý và sử dụng.
Do đó, bên cạnh việc tăng cường quản lý Nhà nước và cải cách hành chính, việc xây
dựng mợt hệ thống thông tin đất đai nhằm tin học hóa và tự động hóa hệ thống thu thập và xử lý

thông tin hiện nay là một vấn đề cấp thiết để có thể đáp ứng được các nhu cầu quản lý đất đai
hiện đại.
2.1.1. Khái niệm về thông tin:
Thông tin là nguồn lực phát triển và là nguồn tài nguyên đặc biệt của mỗi q́c gia, chính
vì vậy trong thời đại hiện nay, thông tin giữ vai trò rất quan trọng trong xã hội mà nó tạo ra và
tồn tại cùng sự phát triển của xã hội đó.Ngoài ra thông tin còn là những gì mà người ra quyết
định cần phải tìm hiểu và nắm bắt để đưa ra quyết định. Nó được sử dụng trong những tình
7


huống cần đề ra quyết định của mọi thành viên, mọi cấp. Nói cách khác, dữ liệu, thông tin về đất
đai là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến việc đầu tư, phát triển, quản lý và sử dụng tài
nguyên quốc gia trong đó có tài nguyên đất đai.

2.1.2. Khái niệm về hệ thống thông tin đất đai:
Hệ thống thông tin đất đai (Land Information System - LIS) là hệ thống thông tin cung
cấp các thông tin về đất đai. Nó là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến việc đầu tư, phát
triển, quản lý và sử dụng đất đai. Hệ thống hệ thống thông tin đất đai là công cụ hiện đại được
xây dựng dựa trên những giải pháp khoa học, công nghệ tiên tiến, nhằm trợ giúp và đáp ứng
những nhu cầucấp thiết cho công tác quản lý nhà nước các cấp về đất đai. Nó có tính đa mục
đích, phục vụ các nhu cầu khai thác sử dụng khác nhau về thơng tin đất đai của Chính phủ, các
bợ, ngành liên quan và cộng đồng xã hội.

\
Sơ đồ 1: Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin đất đai
8


-


Con người
Công nghê
Dư liêu

Hê thông thông tin
đất

Các quyết định đúng hơn
trong viêc quản ly, sử
dụng thông tin đất đai

Sơ đồ 2: Các thành phần của LIS

Nguồn lực con
người

Nguồn dư liêu

Nguồn lực ki thuât

Tô chưc thực hiên thông qua
phần mềm

Thu thâp

Nhâp

Lưu trư

Hê thông thông tin đất đai

9

Xử ly

Quảng bá và sử
dụng


Sơ đồ 3: Sơ đồ vận hành của LIS

Giá trị của thông tin đất và hiệu quả của việc ra quyết định sẽ có liên quan trực tiếp đến
chất lượng và các vấn đề được thực hiện trong hệ thống thông tin. Chịu trách nhiệm “vận hành”
hệ thống thông tin đất là một tập thể các viện nghiên cứu, các nhà địa chất, các nhà đo đạc vẽ bản
đồ, các nhà lâm nghiệp, các nhà đánh giá đất, cá nhân, các kỹ sư thiết kế hệ thống, các nhà khoa
học máy tính, các cán bợ ghi chép dữ liệu, các nhà qui hoạch đất, các chuyên gia về luật đất đai
và tất cả các nhà khoa học có vai trò nổi bật trong lĩnh vực thông tin đất.
2.1.3. Vai trò của hệ thống thông tin đất đai:
- Hệ thống thông tin đất đai là công cụ trực tiếp phục vụ cho việc hoạch định các chính
sách đất đai: đó là các thông tin phục vụ cho các quyết định về quy hoach, kế hoach sử dụng đất.
Phục vụ cho các việc sử dụng đất có hiệu quả đúng với các mục tiêu quy hoạch và phát triển kinh
tế xã hội.
- Hệ thống thông tin đất đai là công cụ để quản lý thống nhất hệ thống các dữ liệu về hờ
sơ địa chính, các thơng tin về tài ngun và cung cấp các thông tin đất đai cho các hoạt động
kinh tế của các ngành, các địa phương và các đối tượng sử dụng đất.
- Hệ thống thông tin đất đai là công cụ đặc biệt và hiệu quả cho việc cung cấp các thông
tin đất đai cho thị trường sử dụng đất và thị trường bất động sản.
- Ngoài ra hệ thống thông tin đất đai còn cung cấp các thông tin nền cơ bản cho công tác
quy hoạch quản lý đô thị và nông thôn.
2.1.4. Chức năng của hệ thống thông tin đất đai:
- Hệ thống thông tin đất đai nhằm lưu trữ một cách an toàn, hạn chế thấp nhất những sự

cố làm thông tin bị thay đổi, hỏng thiết bị kỹ thuật hây ra sự cạnh tranh không lành mạnh của con
người đo thới gian gây nên.
- Không cho phép cá nhân xâm phạm bản quyền, thay đổi nội dung dữ liệu.
- Xây dựng các khuôn dạng dữ liệu cho phép, có khả năng phân tích và sử lý dữ liệu, để
tạo ra các sản phầm khi cáo yêu cầu về thông tin.
- Cung cấp các thông tin đầy đủ và chình xác điể giúp các nhà quản lý phục vụ cho công
tác quản lý đất đai.
2.1.5. Khái niệm quản lý thông tin đất đai:
- Quản lý thông tin đất đai là một hoạt động thiết yếu của con người trong hệ thông thông
tin nhằm thiết kế và duy trì một mối trường làm việc bên trong và bên ngoài hệ thống, để làm sao
10


hệ thông có thể hoàn thiện các nhiệm vụ và mục tiêu đã định, trên cơ sở sử dụng tốt nhất cá
nguồn tài liệu, dữ liệu hiện có.
- Quản lý thông tin đất đailà quá trình xác đinh một loạt các hoạt động của hệ thống được
đinh hướng theo các mục tiêu, trong đó các hoạt động cơ bản là: xác định mục tiêu, lập kế hoạch
để xác đinh mục tiêu đó, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó . Chẳng hạn các việc
chăm sóc bảo trì các thông tin. Nó bao gồm các hoạt động từ khi nhập dữ liệu vào hệ thống, kiểm
tra, sắp xếp, phân loại thông tin.
2.1.6. Các dạng thông tin được quản lý trong hệ thống thông tin đất đai:
- Dữ liệu dạng chữ-số: các dữ kiệu dạng chữ số có thế lưu trong các hồ sơ sổ sách hoặc
văn bản trong máy tính.
- Dữ liệu dạng đờ họa (bản đờ hay ảnh chụp máy bay, ảnh vệ tinh) : dữ liệu đồ họa được
lưu trữ bằng bản đồ, dữ liệu số được lưu trữ trên băng từ, đĩa từ... Thông thường hệ thơng máy
tính cung cấp khả năng lưu trữ, nèn, hiển thị nhanh chóng một khối lượng dữ liệu lớn, dữ liệu
không gian số dạng vector hay raster.
2.1.7. Đặc điểm của quản lý thông tin đất đai:
- Quản lý thông tin đất đai mang đầy đủ các đặc điểm của công tác quản lý dữ liệu và
quản lý về hồ sơ.

- Quản lý cá thông tin về quá khứ, thông tin hiện tại và có thể có các thông tin về tương
lai.
- Quản lý thông tin gốc, thông tin sao chép...
- Quản lý các sản phẩm phản anh trực tiếp hoạt động của ngành theo một thể thông nhất ở
tất cả các quốc gia.
- Quản lý thông tin đất đai mang tình kinh tề, tính kỹ thuật, tính xã hội đặc trưng
- Quản lý đầy đủ các thông tin về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã họi , pháp lý.
- Quản lý thông tin đất có khả năng cập nhật, bổ xung những biến động về thông tin 1
cách thường xuyên và liên tu5v.
- Quản lý thông tin đất đai mang tính nhân dân.
2.1.8. Các phần mềm quản lý thông tin đất đai hiện nay:
Hiện nay các phần mềm quản lý thông tin đang được sử dụng để quản lý cá thông tin vể
đất đai bao gồm:
- Microstation
- Mapinfo
- Foxpro
- Arcview Gis
- Elis
11


- Vilis
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Nội dung nghiên cứu:
- Tình hình hệ thống thông tin đất đai ở Việt Nam và các địa phương.
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý thông tin đất đai.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể để phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai
hiện nay.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: dùng để nghiên cứu các tài liệu,các công trình nghiên

cứu và các bài báo về hệ thống thông tin đất đai, cũng như quản lý nhà nước về đất đai có liên
quan đến nghiên cứu đề tài của nhóm, từ đó kế thừa chúng vào quá trình nghiên cứu của nhóm.
- Phương pháp phân tích: phân tích chi tiết từng vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên
cứu, tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập được để rút ra lời nhận xét, đánh giá về hệ thống thông
tin đất đai tại địa phương và của Việt Nam.
- Phương pháp so sánh: so sánh tình hình, công tác quản lý thông tin đất đai của các địa
phương từ đó đưa ra những kết luận và kiến nghị.
- Phương pháp tổng hợp: dùng để hệ thống hóa các tài liệu ban đầu đã thu thập được và
lựa chọn giải pháp tốt nhất. Phương pháp này giúp tổng hợp các kết quả để rút ra những đánh
giá, nhận xét về những lợi ích và hạn chế trong hệ thống thông tin đất đai thời gian qua.
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi, tham khảo các ý kiến của thầy cô và các anh chị
khóa trước.
2.3. Khái quát về một số đặc điểm của thông tư số 34/2014/TT-TNMT.
Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin đất đai Theo đó tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định sau: Xây dựng, quản lý, vận hành và khai
thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và thực hiện dịch vụ công điện tử
trong lĩnh vực đất đai; tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến
đất đai do các bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp; xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy
định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung
cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương...
2.4. Những điều đổi mới về hệ thống thông tin đất đai tại chương IX luật đất đai 2013:
Đây là một chương mới, gồm 5 điều (từ Điều 120 đến Điều 124), bao gồm các quy định
mới của Luật với các nội dung chủ yếu:
- Hệ thống thông tin đất đai;
- Thành phần của hệ thống thông tin đất đai;
- Cơ sở dữ liệu đất đai;
- Quy định quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai;
- Quy định Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất;
- Trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đất đai.


12


Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả
nước, phục vụ đa mục tiêu. Thông tin đất đai trong cơ sở dữ liệu đất đai được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp thì có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
Đây là quy định mới, góp phần thay đổi tư duy, thói quen truyền thống về khai thác, sử
dụng hồ sơ đang thực hiện.

PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
3.1. Hệ thống thông tin đất đai ở một số tỉnh thành:

Sơ đồ 4:Mô hình hệ thống thông tin các cấp tại địa phương
3.1.1. Các tỉnh miền Bắc:
 Hà Nội:
Tại Thủ đô Hà Nội, Dự án VLAP được thực hiện ở 10 quận huyện, gồm: Hà Đông, Đan
Phượng, Quốc Oai, Phú Xuyên, Thạch Thất, Thường Tín, Ba Vì, Hoài Đức, Ứng Hòa, Chương
Mỹ.Ơng Ngũn Văn Hùng, Phó Giám đớc Sở Tài nguyên và Môi trường kiêm Giám đốc BQL
13


Dự án VLAP Hà Nội cho biết: Trong quá trình triển khai các nhiệm vụ của dự án, sự tham gia
của người dân vào các bước công việc của dự án VLAP có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
thành công của dự án. Vai trò và trách nhiệm của người sử dụng đất được nâng cao, từng bước
đưa pháp luật đất đai vào đời sống xã hội một cách hiệu quả.
Kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của người dân (viết
tắt là PACP) sẽ là cơ sở để Ban Quản lý dự án VLAP Hà Nội từng bước triển khai hiệu quả
VLAP và tăng cường sự tham gia của người dân vào mọi hoạt đợng của dự án. Mục đích của
PACP chính là cơ sở để Ban quản lý Dự án VLAP Hà Nội xây dựng tài liệu hướng dẫn và chỉ

đạo triển khai hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng sao cho phù hợp đối với địa
bàn triển khai; bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, bảo đảm niềm tin của người dân cũng như
nâng cao trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia của họ trong quá trình khảo sát xác định ranh
giới sử dụng đất, đo đạc lập bản đờ địa chính, đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. PACP còn cung cấp và tuyên
truyền cho người sử dụng đất hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ theo quy định của
pháp luật.
Điều quan trọng của PACP khi triển khai ở các huyện nhằm nâng cao nhận thức của các
đối tượng tham gia dự án trong việc thực hiện chính sách pháp luật đất đai; Tăng cường sự tham
gia của người sử dụng đất, cộng đồng dân cư trong việc đo đạc, lập bản đờ địa chính, đăng ký đất
đai, cấp GCN và tiếp cận thông tin cũng như phản hồi các vướng mắc trong quá trình thực hiện
dự án; Tăng cường sự tham gia, giám sát của các đối tượng trong quá trình thực hiện dự án.
Hoạt động của PACP bao gồm: Truyền thông trực tiếp: Tổ chức các buổi truyền thông
trực tiếp thông qua các cuộc họp, hội nghị, buổi nói chuyện, tham vấn... tại cộng đồng để giới
thiệu về dự án và lấy ý kiến của người dân về các công việc triển khai tại địa phương; đồng thời
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thứ hai, đưa nội dung truyền thông của
dự án VLAP lên trang Web của Ủy ban nhân dân tỉnh và/hoặc trang Web của Sở Tài nguyên và
Môi trường TP; tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở; biên tập, phát hành các tài
liệu, tờ rơi.
Kế hoạch PACP sẽ giúp người dân hiểu, tin tưởng vào hiệu quả mà dự án VLAP mang
lại: Dự án VLAP triển khai đo đạc và cấp mới, cấp đổi GCN và hoàn thành hồ sơ địa chính dạng
sớ hướng đến quản lý đất đai hiện đại. Công tác đo đạc, lập bản đồ diễn ra chính xác và hiệu quả.
Đới với việc đăng ký đất đai, VLAP cho phép một quy trình đơn giản, nhanh gọn để cấp GCN
với số lượng lớn mà vẫn nhanh và an toàn. Đối với việc công bố thông tin, UBND xã đăng thông
báo công khai danh sách những người được cấp GCN do cơ quan Tài nguyên- Môi trường cung
cấp. Chu kỳ đăng thông báo công khai hợp pháp là 15 ngày. Danh sách người sử dụng đất phải
dễ tiếp cận. Mợt bản đờ thể hiện vị trí, kích thước, diện tích của thửa đất được đo đạc và cấp
GCN trong VLAP với nợi dung giải thích cũng được đăng ở điểm công cộng. Các chương trình
nâng cao nhận thức và tham vấn cộng đồng cũng cần đề cập đến các quy định về thực hiện nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất khi được cấp GCN. Làm cho người dân hiểu được “thuế là

nguồn thu chủ yếu của quốc gia” và hoàn thành nghĩa vụ tài chính là trách nhiệm chủ yếu của
người sử dụng đất.

14


Trong dự án VLAP, hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng cần nêu bật sự cần thiết
phải hoàn thiện hệ thớng hờ sơ địa chính và cấp GCN. Người sử dụng đất cần hiểu GCN là một
văn bản pháp lý cho thấy mối liên hệ pháp lý giữa họ và nhà nước. GCN là một bảo đảm cho
người sử dụng đất để yên tâm đầu tư trên đất của họ hoặc để thế chấp vay vốn cho công việc
kinh doanh. Ngoài ra, dự án VLAP giúp người dân có cái nhìn đầy đủ và hướng dẫn các bước để
thực hiện khi có giải quyết khiếu nại, thắc mắc liên quan đất đai cũng như trình tự giải quyết
tranh chấp đất đai.
Sau khi dự án được triển khai, đối tượng hưởng lợi của dự án là người sử dụng đất, các
cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng đất cũng như các hệ thống dịch vụ
trong quản lý và sử dụng đất đai. Tất cả các thửa đất sẽ được đo đạc, cập nhật và chỉnh lý biến
động theo phương pháp hiện đại có đợ chính xác cao. Dựa trên kết quả bản đờ địa chính được đo
vẽ hoặc chỉnh lý, người sử dụng đất sẽ được cấp mới hoặc cấp đổi GCN cho từng thửa đất với
các thông tin được cập nhật mà khơng phải nợp các khoản lệ phí đo đạc, lệ phí cấp mới, cấp đởi,
cấp lại GCN. Ngoài ra, người dân địa phương sẽ được tiếp cận với dịch vụ đăng ký đất đai theo
một trình tự, thủ tục đơn giản, từ đó sẽ giảm bớt chi phí gián tiếp hoặc những chi phí khơng
chính thức khác. Mỗi xã, huyện sẽ được đầu tư, cung cấp trang thiết bị kết nối với cơ sở dữ liệu
đất đai của cấp TP nhằm chia sẻ, cập nhật, cung cấp và trao đổi các thông tin về đất đai giữa các
cơ quan quản lý và hỗ trợ cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu tiếp cận thông tin về đất đai.
Dự án xây dựng một cổng thông tin về đất đai để phục vụ cho việc cung cấp thông tin đất
đai trên mạng một cách dễ dàng đơn giản. Dự án cũng xây dựng những tài liệu giới thiệu về pháp
luật đất đai giúp cho mọi đối tượng có nhu cầu kể cả người ở những nơi vùng sâu, vùng xa, dân
tộc thiểu số cũng có cơ hội hiểu biết và nắm rõ quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình trong quá
trình sử dụng đất. Những nội dung khiếu nại, tranh chấp đất đai ở cơ sở được UBND các cấp giải
quyết trong quá trình thực hiện dự án VLAP.


 Bắc Ninh:
Bắc Ninh là mợt trong sớ ít các tỉnh ở Việt Nam có cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tương
đối đầy đủ. Bắc Ninh đã áp dụng CNTT vào việc quản lý và xây dựng các cơ sở dữ liệu địa
chính, bản đờ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất và một số chuyên đề khác. Bắc Ninh đã sử
dụng ELIS như hệ thống cơ bản quản lý toàn bợ sớ liệu địa chính (bản đờ địa chính, hờ sơ địa
chính) dạng sớ trên phạm vi toàn bộ địa bàn tỉnh (125/125 xã, phường, thị trấn).
Theo Sở Tài nguyên – Môi trường Bắc Ninh, cho biết: Các dữ liệu liên tục được cập nhật,
mỗi năm Sở Tài Ngun Mơi trường đều cấp kinh phí dưới dạng kinh phí thường xuyên cho văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cập nhật số liệu này vào hệ thớng. Hệ thớng bản đờ địa
chính dạng sớ đã phủ trùm toàn bộ địa bàn tỉnh và phục vụ trực tiếp cho việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, xây dựng kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất và tất cả các nhu cầu về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy đã đạt được nhiều thành quả, song việc áp dụng
CNTT vào quản lý đất đai vẫn còn một số hạn chế như: Mặc dù dữ liệu thông tin đất đai đã được
xây dựng cho toàn bộ các đơn vị cấp xã trong tỉnh, nhưng chỉ có 50/125 đơn vị cấp xã có dữ liệu
15


hờ sơ địa chính đờng bợ giữa bản đờ và sở sách địa chính. Mợt sớ đơn vị cấp xã còn lại, dữ liệu
được xây dựng theo số liệu đo đạc bản đờ địa chính.
Tuy nhiên, toàn bợ sớ liệu này vẫn chưa được chuẩn hóa theo quy định của luật đất đai
năm 2003, là số liệu lập hồ sơ địa chính ban đầu mà chưa cập nhật được những biến động thường
xuyên nên cũng chưa phản ánh được hiện trạng sử dụng đất. Về công nghệ, hiện tại chưa đáp
ứng được việc cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trong cùng một hệ thống. Tất cả dữ liệu được
cập nhật theo kiểu chồng, đè lên dữ liệu cũ, chưa tra cứu được quá trình thay đổi (lịch sử) của
biến động đất đai. Chưa đáp ứng được các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực CNTT như công
nghệ mạng (chưa chạy được trên mạng), tra cứu trực tuyến.
Mặt khác, hệ thống này cũng mới lưu trữ sau khi đã xử lý, chưa lưu được các thông tin
trong quá trình sử lý hồ sơ để phục vụ cho tra cứu hồ sơ sau này. Nhất là các thông tin trong quá
trình xử lý hờ sơ hữu ích khi xử lý tranh chấp đất đai.

Mặt khác, hệ thớng cũng chưa tích hợp dữ liệu địa chính với dữ liệu của các ngành khác
trong ngành tài nguyên môi trường.
Trước những hạn chế này, Sở Tài nguyên- Môi trường Bắc Ninh đã đề xuất với nhóm
ELIS: Nhóm chuyên đề ELIS phối hợp với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Bắc Ninh xây
dựng cơ sở hạ tầng thơng tin (máy tính, máy chủ, máy trạm, hệ thống mạng…) để triển khai
ELIS. Mặt khác, Văn phòng quản lý sử dụng đất khảo sát hệ thống ELIS đã có (mức core), đưa
ra các yêu cầu bổ sung phù hợp với tình hình số liệu thực tế tại Bắc Ninh. Nhóm ELIS cần thiết
kế, lập trình, chỉnh sửa ELIS phù hợp với Bắc Ninh, xây dựng hệ thống công khai hóa thông tin
tài nguyên – môi trường tại Bắc Ninh.
 Vĩnh Phúc:
Cũng giống như Hà Nội thì Tĩnh Vĩnh Phúc cũng áp dụng VLIS vào quản lý thông tin đất
đai đã có nhìu hiệu quả như: Thành phố Vĩnh Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Việt Nam, cách trung tâm thủ đơ Hà Nợi 55 km về phía Tây Bắc, là hút mạch nối thủ đô Hà
Nội với các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc. Vì vậy, những năm gần đây thành phố có tốc độ
phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ để đáp ứng vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế vùng.
Trong khi mang lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thì các hoạt động này cũng đã tạo áp lực rất
lớn cho cơng tác quản lí đất đai. Trên thực tế hệ thống thông tin đất đai nói chung và hệ thống cơ
sở dữ liệu địa chính nói riêng của thành phớ chưa đáp ứng được tốc độ tăng trưởng của thành
phố. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao có thể duy trì được, bắt buộc chúng ta phải xây dựng hệ
thống thông tin đất đai (LIS) đem lại hiệu quả nhất. Ứng dụng ViLIS2.0 xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính sớ trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản lý đất đai.
 Ninh Bình:

16


Ninh Bình là 1 tỉnh đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Việc quản lý đất đai theo
phương pháp thủ công là chủ yếu do trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển,
phương pháp tin học hóa chưa được phát triển ở thị trấn và thị xã. Tuy nhiên công tác vẫn đang

thực hiện rất tốt, đảng bộ và các cập quản lý đang từng bước đưa tin học nhằm đáp ứng nhu cầu
cập nhật thông tin. Hiện nay đang sử dụng phần mềm mapinfo để quản lý thông tin về đất đai và
phần mềm này đã mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý và hiện phần mềm quản lý đất
đai và môi trường (ELIS) đang được xây dựng và tuyên quang sẽ áp dụng phần mềm này trong
công tác quản lý .
 Hải Phòng:
Hải Phòng cũng nằm trong tình hình chung của cả nước, hiện nay các số liệu điều tra cơ
bản, các loại bản đồ, sổ sách, liên quan đến tài nguyên đất còn chưa được thống nhất, lưu trữ
cồng kềnh, tra cứu thông tin khó khăn, làm cho công tác quản lý đất đai của thành phố gặp nhiều
vướng mắc và ít có hiệu quả. Những vấn đề nổi cộm hiện nay là thông tin về đất đai được nhiều
ban ngành khác nhau thu thập một cách chồng chéo, thiếu hiệu quả. Bản thân các thông tin
thường chỉ phục vụ cho chính tở chức thu thập thơng tin mà thiếu sự chia sẻ giữa các ban ngành.
Nhu cầu tra cứu thông tin của người dân thường là không được đáp ứng. Vì thế, các thông tin
được thu thập với chi phí lớn nhưng hiệu quả sử dụng lại rất thấp. Thực tiễn này đòi hỏi phải có
những cơ chế và giải pháp thích hợp để việc thu thập và phân phối thông tin đất đai trở nên hiệu
quả hơn.
 Thực trạng chung của các tỉnh miền Bắc:
- Vùng miền bắc là vùng đất chật người đông, đất nông nghiệp trong khu dân cư nông
thôn và đô thị chiếm tỷ lệ không lớn, chúng vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng đó là:
liền kề với đất ở, nhà ở; tiện lợi cho việc trồng cấy, chăm sóc, bảo vệ; ranh giới đôi khi không
tách biệt rõ ràng; quy mô nhỏ, xen kẽ;... Loại đất này vừa có những quy định chung của các loại
đất nông nghiệp bình thường khác, vừa có các quy định riêng mang tính đặc trưng như vừa được
cơng nhận là đất ở, vừa là đất nông nghiệp bình thường; quy định để tính bời thường, hỗ trợ cũng
khác đất nơng nghiệp ngoài đồng ruộng.
- Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất nông nghiệp khu dân nói
riêng của các địa phương trong vùng những năm qua đã có chủn biến tích cực. Với việc giao
đất ởn định lâu dài cho hộ gia đình cá nhân; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lập quy
hoạch sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,... đã làm cho việc quản lý đất đai tại
các địa phương ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đúng pháp luật. Qua đó đã giúp cho người dân yên
tâm đầu tư sản xuất, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ nâng cao hiệu quả sử dụng đất

3.1.2. Các tỉnh miền Trung:
 Thừa Thiên Huế:
Huế nằm ở vị trí trung tâm của các di sản văn hoá thế giới của Việt Nam ( Hội An , Mỹ
Sơn , động Phong Nha-Kẻ Bàng ) và gần với các Thành phố cố đô của các nước trong khu vực .
Thành phố hội đủ các dạng địa hình : đồi núi , đồng bằng , sông hồ , tạo thành một không gian
cảnh quan thiên nhiên - đô thị - văn hoá lý tưởng để tổ chức các loại hình Festival và các hoạt
động du lịch thể thao khác nhau . Thành phố Huế là địa bàn lý tưởng gắn kết các tài nguyên văn
17


hoá truyền thống đặc sắc với du lịch mà không một Thành phố , địa danh nào ở nước ta có được
và là một trong 5 trung tâm du lịch quốc gia .
Trong thời gian từ 2005 - 2010, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã đầu tư xây dựng hệ thống
thông tin địa lý toàn tỉnh, trong đó có hệ thống thông tin đất đai TP.Huế là một hệ thống thành
phần.
(1) CSDL địa chính TP.H́;
(2) phần mềm hệ thớng thơng tin đất đai TP.Huế;
(3) hạ tầng kỹ thuật phục vụ triển khai CSDL, phần mềm hệ thống thông tin đất đai
TP.Huế;
(4) quy trình vận hành hệ thống thông tin đất đai thành phố Huế;
(5) đào tạo, hướng dẫn quản trị, vận hành hệ thống thông đất đai TP.Huế cho
VP.ĐKQSDĐ, phòng TN & MT, cán bợ địa chính các phường;
(6) Các sản phẩm liên quan
Hiện nay, Hệ thống thông tin đất đai TP.Huế đã được khai thác hoạt động, một số phân hệ
phần mềm đã được ứng dụng, trợ giúp đắc lực công tác chuyên môn nghiệp vụ của VP.ĐKQSDĐ
như phân hệ Đăng ký đất đai, phân hệ Tra cứu CSDL đất đai,..
Thừa Thiên Huế có một hệ thống thông tin đất đai, CSDL đất đai được thống nhất từ
Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bợ TN&MT. Với
mục tiêu ứng dụng khoa học kỹ thuật và quản lý phát triển bền vững, trong thời gian tới phải xây
dựng và hiện đại hóa hệ thống đăng ký đất đai thông qua thủ tục điện tử, đo đạc lập bản đờ địa

chính, lập các sở sách địa chính, cấp giấy chứng nhận qùn sử dụng đất cho tất cả các thửa đất
dưới dạng cơ sở dữ liệu đất đai mới, cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh.
Ngày 17/6/2013, tại buổi họp rà soát tổng thể việc triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu địa
chính GISHue để đưa ra các giải pháp xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại cho thành
phố Huế và nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh. UBND tỉnh đã thống nhất chỉ đạo Sở TNMT Thừa
Thiên Huế phối hợp với Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam xây dựng phương án
chi tiết tham mưu UBND tỉnh phê duyệt dự án “XÂY DỰNG HẠ TẦNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN ĐẤT ĐAI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THEO MƠ HÌNH TẬP TRUNG” theo Thơng tư
04/2013/TT-BTNMT ngày 24/4/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai.

18


Ảnh 1: Mô hình hệ thống của tỉnh Thừa Thiên Huế

 Khánh Hòa:
Sáng 10/11, tại TP Nha Trang, Thứ trưởng Bộ TN&MT Nguyễn Mạnh Hiển cùng lãnh
đạo Tổng cục Quản lý đất đai đã có buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Khánh Hòa về công tác quản
lý nhà nước về đất đai và kết quả triển khai Dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý
đất đai Việt Nam (Dự án VLAP) của địa phương.
Theo báo cáo của UBND tỉnh Khánh Hòa, từ đầu năm đến nay, cùng với việc tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; địa phương luôn chú trọng đẩy mạnh đồng
bộ các hoạt động về quản lý nhà nước về đất đai. Nhờ đó đã đạt được kết quả cao trên hầu hết
các mặt, đặc biệt trong công tác xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
việc thi hành Luật Đất đai cho đến công tác lập, quản lý hồ sơ địa giới hành chính, bản đờ địa
chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…
19



Riêng việc triển khai Dự án VLAP, đến nay địa phương đã hoàn thành đo đạc bản đờ địa
chính theo hệ tọa độ VN-2000 được 48.314 ha (đạt 108% theo kế hoạch), trong đó đã kê khai
275.821 thửa (đạt 80%), họp xét thẩm định 234.706 thửa (đạt 85%), đã in được 189.735 giấy
chứng nhận (đạt 96%). Tuy nhiên, việc triển khai Dự án này hiện vẫn gặp nhiều khó khăn do các
nhà thầu là các doanh nghiệp tư nhân nên rất yếu trong khâu cấp giấy chứng nhận.
Ngoài ra, tại buổi làm việc, ông Lê Đức Vinh – Phó Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa
cũng cho biết địa phương đang gặp nhiều khó khăn vướng mắc trong việc thu hồi, xử lý những
dự án mà chủ đầu tư dây dưa kéo dài cũng như các lô đất đấu giá có giá trị cao nhưng qua thời
gian dài, đơn vị trúng đấu giá vẫn chưa đầu tư xây dựng; công tác bồi thường thu hồi đất cũng
như giải quyết những khiếu nại liên quan ngày càng phức tạp…Những khó khăn vướng mắc trên,
cơ bản đã được Thứ trưởng Nguyễn Mạnh Hiển phân tích và hướng dẫn các phương án xử lý cụ
thể nhằm đạt được kết quả cao nhất và đảm bảo đúng pháp luật. Ngoài ra, Thứ trưởng cũng đề
nghị UBND tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới cần chú trọng hơn nữa công tác ban hành, triển
khai thực hiện và thanh kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật về lĩnh vực đất đai; tập
trung triển khai tốt các nhiệm vụ chuyên môn, nhất là cập nhật nhu cầu sử dụng đất để có quy
hoạch sử dụng đất tốt nhất và kiểm kê số liệu về quản lý đất đai chính xác nhất để đưa vào phần
mềm cơ sở dữ liệu. Đặc biệt, địa phương cần kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đất đai theo Luật
Đất đai mới; đẩy nhanh tiến độ Dự án VLAP và sớm xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai và
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu này để vừa tạo thuận tiện trong việc cung cấp thông tin cho
người dân, vừa tạo sự thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong chỉ đạo chuyên môn
và giám sát hoạt động trong lĩnh vực quản lý đất đai.

 Quảng Ngãi:
Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý đất đai
Ơng Tơn Long Hiếu, Phó Giám đớc Sở Khoa học – công nghệ tỉnh Quảng Ngãi cho biết:
Việc triển khai thí điểm mơ hình ứng dụng cơng nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở các xã
thuộc các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và Nghĩa Hành đã phát huy hiệu quả tốt, giải
quyết được nhiều vấn đề bức xúc của nhân dân về đất đai.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin đất đai giúp cho đội ngũ cán

bộ địa chính cấp xã làm tớt cơng tác báo cáo thớng kê, kiểm soát được số liệu đất đai của từng
vùng, từng loại đất và từng hộ gia đình cá nhân sử dụng đất, quản lý việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; tra cứu và báo cáo nhanh những biến động về đất đai trên địa bàn quản lý
hằng năm; giải phóng mợt khới lượng cơng sức tính toán thủ công của cán bộ xã khi cần xử lý
thông tin về đất đai. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hỗ trợ cán bộ địa chính
cấp xã phát hiện nhiều sai sót trong cơng tác quản lý đất đai do lịch sử để lại, khắc phục các
trường hợp sai sót thường gặp như: ghi trùng số chứng minh nhân dân chủ sử dụng, chung thửa,
ghi trùng số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Tại huyện Sơn Tịnh, 21/21 xã, thị
trấn đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đất đai phù hợp với yêu
cầu tại các xã, phường, năng suất và chất lượng công việc được nâng lên, giải quyết nhiều vấn đề

20


bức xúc về đất đai với công dân do giảm thiểu việc tra tìm sổ sách, từng bước khắc phục những
bất cập tồn tại trong công tác quản lý đất đai cấp xã trước đây.
 Thanh Hóa:
Từ năm 2003, Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) đã được Cục Công nghệ thông
tin (CNTT) (Bộ TN&MT) quan tâm đầu tư hệ thống mạng LAN đồng bộ và hiện đại.
Trên cơ sở đó, Sở TN&MT đã nâng cấp, mua sắm mới các trang thiết bị kỹ tḥt CNTT và hệ
thớng máy tính chuyên dụng phục vụ cho công tác chuyên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch
ứng dụng CNTT trong toàn ngành, kiện toàn trung tâm CNTT, đưa nhiều phần mềm chuyên
ngành vào sử dụng. Tiêu biểu như phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai, MicroStation, - Mapinfo,
Vilis, TMV.Cada, TNM.Map, TMV.Data và phần mềm Kho-Online phục vụ quản lý, tra cứu
thông tin TN&MT. Hiện nay, cùng với hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ thống thông tin đất
đai (LIS), Sở TN&MT đang tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) về tài nguyên nước, CSDL
đất đai, CSDL tài nguyên biển, đa dạng sinh học... phục vụ công tác quản lý Nhà nước, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công việc chuyên môn; đẩy mạnh cải cách hành chính và
bảo đảm cơng khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.Nhằm
bảo đảm công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành có hiệu quả trên môi trường mạng, Sở đã đưa phần

mềm TD Office quản lý văn bản và hồ sơ công việc vào sử dụng. Nhờ đó, việc triển khai thực
hiện về sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động, trao đổi thông tin trong nội bộ cơ quan, đơn vị
như: tài liệu phục vụ các cuộc họp, hội nghị, báo cáo, thông báo, tài liệu cần trao đổi trong quá
trình giải quyết công việc được cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cập nhật liên tục,
thường xuyên. Đi đôi với ứng dụng CNTT, Sở TN&MT còn chú trọng chuyển giao khoa học kỹ thuật, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ ứng dụng CNTT cho cán bộ
cơ sở các huyện, thị, thành phố, nhằm bảo đảm công tác quản lý TN&MT được toàn diện, hiệu
quả, thống nhất trong toàn tỉnh. Từ đầu năm đến nay, Sở đã mở 9 lớp tập huấn về ứng dụng
CNTT cho trên 320 cán bộ, nhân viên phòng TN&MT, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện và cấp xã trong toàn tỉnh.
Ông Đào Ngọc Đức, Giám đốc Trung tâm CNTT (Sở TN&MT), cho biết: “Những năm
qua, Sở TN&MT đã xây dựng nhiều bộ CSDL ở các lĩnh vực của ngành, ứng dụng nhiều phần
mềm chuyên ngành, góp phần nâng cao hiệu quả công tác. Từ việc ứng dụng CNTT, năm 2014,
Sở đã tổ chức 2 cuộc giao lưu trực tuyến với người dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực đất đai

21


mang lại hiệu quả thiết thực. Về mức độ sẵn sàng cho ứng dụng CNTT, Sở TN&MT được
UBND tỉnh đánh giá cao và xếp thứ 3 trong số các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh”.
Với xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc ứng dụng CNTT đối với ngành TN&MT càng trở
nên quan trọng và cấp thiết. Theo đó, trong thời gian tới, Sở TN&MT tiếp tục tăng cường đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý ngành, cung cấp các dịch vụ trực tuyến phục vụ các doanh
nghiệp; cập nhật ứng dụng phần mềm theo quy trình, quy phạm của Bộ TN&MT; tập trung đào
tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất
lượng trong công tác quản lý Nhà nước về TN&MT.
 Nghệ An:
Thành phố đã áp dụng phần mềm AutoCAD vào quản lý quy hoạch; Phần mềm
MicroStation SE vào quá trình xây dựng quản lý và chỉnh lý biến động BĐĐC, bản đồ hiện
trạng, bản đồ QHSDĐ; Ứng dụng phần mềm tin học chưa được chuẩn hóa vào quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu đăng ký quyền sử dụng đất, viết GCNQSDĐ, quản lý hờ sơ địa chính; Sử dụng

phần mềm TK05 vào công tác thống kê đất đai hàng năm.
- Đánh giá ưu điểm: Bước đầu đã ứng dụng các phần mềm tin học hiện có vào việc xây
dựng hồ sơ địa chính, đăng ký QSDĐ, cung cấp thơng tin đất đai. Thông qua hệ thống các phần
mềm tin học cơ sở dữ liệu đất đai đã xây dựng và lưu trữ được dưới dạng số và dạng giấy phục
vụ cho công tác quản lý đất đai.
- Hạn chế : Việc ứng dụng tin học vào xây dựng hờ sơ địa chính, đăng ký QSDĐ, cung
cấp thông tin đất đai chỉ mới dừng lại ở Văn phòng Đăng ký QSDĐ TP, chưa được ứng dụng
rộng rãi. Việc triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai gặp rất nhiều khó khăn do thông
tin đầu vào nhiều và chưa được ch̉n hóa; ng̀n dữ liệu khơng đầy đủ, chính xác. Việc kết nối
cơ sở dữ liệu đất đai với hệ thống Internet để cung cấp thông tin rộng rãi là chưa được thực hiện.
- Nguyên nhân của những hạn chế: Thành phố chưa quan tâm đầu tư nâng cấp hệ thống
thông tin để cung cấp cho mọi người dân; đội ngũ làm cơng tác này và kinh phí đầu tư còn hạn
chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù HTĐC TP Vinh đã có nhiều đổi mới nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, xét trên tiêu chuẩn của HTĐC hiện đại hầu hết các nội
dung đều chưa đạt yêu cầu.
Thực trạng chung của các tỉnh miền Trung:
22


Vilis là một phần mềm chuyên ngành tương đối toàn diện cho mục tiêu hiện đại hóa công
tác quản lý đất đai ở nước ta. Mục tiêu tổng quát là tạo ra một môi trường làm việc hiện đại cho
các mặt của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công cụ phục vụ nhu cầu khai thác thông
tin đất đai toàn xã hội để thực hiện các công tác nghiệp vụ chuyên môn của công tác quản lý đất
đai.
Hiện nay hầu hết các tỉnh ở miền trung đã sử dụng VILIS để thực hiện các công tác
nghiệp vụ chuyên môn của công tác quản lý đất đai và là công cụ khai thác thông tin đất đai phục
vụ nhu cầu toàn xã hội. Và đã được sử dụng rộng rãi ở các tỉnh miền Trung
Nhìn chung hệ thống thông tin đất đai của các tỉnh miền Trung còn nhiều thiếu sót và
chưa phát triển.
3.1.3. Các tỉnh miền Nam:

3.1.3.1. Vùng Đông Nam Bộ:
 TP.HCM:
- Ngày 11/04/2006, Bộ TN&MT có Công văn số 1490/BTNMT - KHCN chấp thuận việc
ứng dụng phần mềm VILIS tại Sở TN&MT TP.HCM để xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu đất
đai, trong đó giao cho Trung tâm Viễn thám Quốc gia tiếp tục nâng cấp phần mềm phù hợp với
đặc thù công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại TP.HCM.
- TP.HCM triển khai ứng dụng phần mềm VILIS vào công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai nhằm xây dựng một cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh phục vụ công tác đăng ký cấp
GCNQSDĐ, đồng thời phục vụ trực tiếp công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên toàn địa bàn
thành phố. Cụ thể bao gồm, hình thành một hệ thống hồ sơ địa chính sớ thớng nhất tích hợp từ
bản đờ địa chính chính quy, hờ sơ địa chính đang quản lý và là công cụ hiện đại hóa công tác
quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương. Triển khai ứng dụng một hệ thống phần mềm đồng
bộ, chuẩn hóa theo định hướng của Bộ TN&MT nhằm quy trình hóa và chuẩn hóa các quy trình
xử lý hồ sơ đất đai, gắn liền với các thao tác chuyên môn nghiệp vụ của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai tiến tới công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo tiêu chuẩn ISO. Phần mềm
VILIS được triển khai trên địa bàn quận 6
- Là địa phương đầu tiên của TPHCM được chọn thí điểm ứng dụng phần mềm Vilis vào
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cấp giấy chứng nhận nhà, đất cho người dân, UBND
quận 6 được đánh giá đã đạt được bước tiến quan trọng trong tiến trình cải cách nền hành chính
cơng theo hướng hiện đại.
- Hiệu quả từ chủ trương ứng dụng thí điểm này được thể hiện qua nhiều lĩnh vực, trong
đó rõ nét nhất là về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai dạng số và hệ thống sổ bợ hờ sơ địa chính, về
cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai, về quá trình tác nghiệp và nâng cao công tác quản lý
điều hành của hệ thống chính quyền các cấp…
- Quận 6 có 14 phường với tởng sớ bản đờ địa chính là 674 tờ. Trong nhiều năm qua, việc
quản lý được thực hiện qua hệ thống phân lớp thông tin thành nhiều lớp, thể hiện qua các thông
23


số dữ liệu về thủy văn, giao thông, ranh thửa, số hiệu thửa, loại đất theo Luật Đất đai năm 1993,

diện tích thửa đất tính theo bản đờ sớ, tên chủ sử dụng, địa chỉ…Hiện trạng dữ liệu hồ sơ trên
được quản lý bằng nhiều phần mềm khác nhau (GM - Landreg, GCN38, Excel, PXD), dẫn đến
quy trình cấp giấy chứng nhận nhà, đất, đăng ký và quản lý biến động đất đai không theo một
môi trường phần mềm thống nhất, không đảm bảo các yêu cầu về an toàn và bảo mật dữ liệu...
- Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai trên địa bàn đảm bảo tính thớng nhất,
hiện đại, hiệu quả và phục vụ người dân được tốt hơn, UBND quận 6 đã đưa phần mềm Vilis
(phân hệ đất đai được viết bằng arcgis) vào ứng dụng tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Quá trình thực hiện đã từng bước bảo đảm được tính thớng nhất trong quản lý dữ liệu
địa chính và chuẩn hóa, thống nhất các chức năng chuyên môn nghiệp vụ về cung cấp đồng bộ
các thao tác xử lý bản đờ địa chính, về kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận nhà, đất, quản lý
biến động đất đai mà mục tiêu chương trình đề ra.
- Từ đó, công tác quản lý đất đai trên địa bàn được thuận lợi hơn, đồng thời rút ngắn được
một nửa thời gian trong quy trình cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp
mới và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; đăng bộ quyền sử
dụng đất; giao dịch bảo đảm quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, kiểm tra bản vẽ sơ đồ
nhà ở, đất ở…
- Đây được coi là bước đột phá trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính phù hợp với
trình đợ quản lý của hệ thớng chính qùn các cấp và yêu cầu phục vụ người dân một cách tốt
nhất. Trong tương lai, khi phần mềm Vilis được ứng dụng rợng rãi, lợi ích mà người dân được
hưởng sẽ là tiết giảm về chi phí hành chính, thời gian đi lại (chỉ ngồi ở nhà lên mạng là biết rõ
thông tin), cung cách phục vụ, nắm bắt thông tin kịp thời. Việc ứng dụng công nghệ Vilis vào
công tác quản lý đất đai trên địa bàn, đã giúp cho quận đẩy nhanh được tiến độ cấp, đổi giấy
chứng nhận nhà, đất theo quy định mới. Nếu trước kia mỗi tháng quận chỉ giải quyết được
khoảng từ 400 đến 600 hồ sơ, thì từ tháng 12-2008 đến nay đã đạt được bình quân gần 1.000 hồ
sơ/tháng. Hiện toàn quận còn khoảng 8.000 hồ sơ cấp mới. Với tiến độ giải quyết như hiện nay,
chắc chắn sẽ hoàn thành hồ sơ cấp mới vào cuối tháng 12- 2010.
- Mặc dù vẫn đang trong giai đoạn thực hiện thí điểm, song UBND quận 6 đã có nhiều
hiệu quả từ việc ứng dụng công nghệ mới vào thực tế. Trong đó, rõ nét nhất là những hiệu quả
đạt được trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và công tác cải cách thủ tục hành chính về đất
đai, về quá trình tác nghiệp và hệ thống quản lý điều hành của hệ thớng chính qùn các cấp.

- Do đặc tính quản lý quy trình giải quyết hồ sơ bảo đảm được tính cơng khai, minh bạch,
đã giúp cho lãnh đạo các cấp thực hiện tốt công tác kiểm tra, phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực
của cán bộ thụ lý. Đồng thời, thông qua cổng thông tin đất đai, người dân có thể tra cứu, nắm bắt
chính xác thơng tin, tiến trình xử lý hồ sơ đất đai và các thông tin cần bổ sung được thực hiện tại
nhà qua internet.
- Đây là một trong những ưu điểm lớn nhất của phần mềm Vilis mang lại và nó là cơ sở
để hệ thớng chính qùn các cấp tiến tới thực hiện theo hệ thớng ISO và cải cách hành chính
trong cơng tác quản lý đất đai.
24


 Bình Dương:
- Được UBND tỉnh Bình Dương chỉ đạo thực hiện từ năm 2009, đến nay, quy hoạch - kế
hoạch sử dụng đất các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được phê duyệt và công bố công khai
rộng rãi, giúp người sử dụng đất dễ dàng truy cập thông tin về quy hoạch sử dụng đất.
Theo định hướng, từ năm 2011 đến năm 2020 Bình Dương sẽ phát triển thêm 5.092 ha đất khu
công nghiệp; trong đó, giai đoạn năm 2011- 2015 phát triển khoảng 2.742 ha dành cho việc mở
rộng và hình thành một số khu công nghiệp tại các khu vực trọng điểm; giai đoạn 2016-2020 tiếp
tục phát triển 2.350 ha, dự kiến hình thành 7 khu công nghiệp vệ tinh tại các vùng ven đơ thị với
mục đích thúc đẩy phát triển đờng đều giữa các vùng nông thôn và đô thị. Ngoài ra, các huyện,
thị xã còn dành thêm hơn 1.000 ha đất nơng nghiệp để chủn mục đích sang phát triển thương
mại - dịch vụ và sản xuất với quy mô nhỏ.
-Việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan
tài nguyên và môi trường tham mưu UBND tỉnh quyết định thu hời đất, giao đất, cho th đất,
chủn mục đích sử dụng đất theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Không những vậy việc hoàn thiện quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất còn tạo môi trường kinh
doanh thông thoáng, các nhà đầu tư có thể chủ động trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư thích
hợp.
Dự án đổi mới
Sẽ có cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại vào cuối năm 2015

- Đó là nội dung dự án “Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý tài nguyên và môi
trường tỉnh Bình Dương” UBND tỉnh vừa phê duyệt. Dự án đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai cho 9 huyện, thị xã, thành phố, trong đó chọn TX.Thuận An làm điểm để đánh
giá, rút kinh nghiệm thực hiện cho các huyện, thị xã, thành phố còn lại.
Dự án dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2015 với những hiệu quả mang lại cụ thể, đó là cơ sở để
xây dựng, hoạch định chính sách và theo dõi việc thực hiện chính sách, hỗ trợ cải cách hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, chuẩn hóa các quy trình xử lý hồ sơ đất đai, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao về quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, nghiên
cứu khoa học, đào tạo, hợp tác quốc tế, các nhu cầu khác của xã hội và phát triển Chính phủ điện
tử tại ngành tài ngun và mơi trường; Đồng thời, trên cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sẽ
thành một hệ thống hồ sơ địa chính sớ thớng nhất, đờng bợ và hoàn chỉnh để đưa vào quản lý,
lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng theo quy định một cách nhanh chóng kịp thời và thường
xuyên đến mọi đối tượng trong xã hội; làm cơ sở nền quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, vừa đáp ứng được yêu cầu công tác chuyên ngành, vừa phục vụ nhu cầu ứng
dụng của các hệ thống GIS đang thực hiện trên địa bàn tỉnh;
- Ngoài ra, dự án còn góp phần hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai về đội ngũ công
chức, viên chức có nghiệp vụ chuyên môn cao và cơ sở hạ tầng về thông tin điện tử tốt. Quá trình
xử lý các hồ sơ giao dịch đất đai hoàn toàn bằng phần mềm, trực tiếp hỗ trợ công tác quản lý của
lãnh đạo và tăng hiệu quả làm việc của cán bộ chuyên môn.

25


×