Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 20162020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.18 KB, 57 trang )

1
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐÓC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN THỊ HÀVŨ TRƯỜNG KHANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA KHOA TIÊU HÓA
BỆNH VIÊN BẠCH MAI GIAI ĐOẠN 20162020NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG,
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC HỘI
NHẰM THÚ HÚT HỘI VIÊN, PHỤ NỮ THAM GIA
TỔ CHỨC HỘI

GIAI ĐOẠN 2016 - 2021

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


2
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA KHOA TIÊU HÓA
BỆNH VIÊN BẠCH MAI GIAI ĐOẠN 20162020NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG,
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
HỘI NHẰM THÚ HÚT HỘI VIÊN, PHỤ NỮ
THAM GIA TỔ CHỨC HỘI,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2021


Nguời thực hiện: NGUYỄN THỊ HÀVŨ TRƯỜNG
KHANH
Lớp: CCLLCT Liên bộ Y tế (2014- 2016)CCLLCT-HC


3
MỤC LỤC
- Công tác thi đua khen thưởng: Bệnh viện và Khoa đã chú trọng việc nâng
cao động lực thúc đẩy người lao động bằng công tác thi đua, cả trong lao
động và trong các hoạt động phong trào. Các phong trào thi đua khen
thưởng được tập thể cán bộ, nhân viên trong khoa đồng lòng hưởng ứng.
Bệnh viện và khoa đã phát động các phong trào thi đua như: Thi đua lao
động giỏi, thi đua lao động sáng tạo, thi đua trong học tập và nghiên cứu
khoa học… Khoa Tiêu hóa luôn là khoa đi đầu trong công tác thi đua khen
thưởng. Nhìn chung, công tác thi đua, đánh giá thành tích khá rõ ràng,
minh bạch, có tác dụng lớn trong khuyến khích, động viên cán bộ, nhân
viên trong khoa phấn đấu làm việc..............................................................27
- Yếu tố thăng tiến: trong những năm qua, lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai
nói chung và Kkhoa Tiêu hóa nói riêng đã có sự quan tâm thực hiện khá tốt
công tác đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, nhân viên trong khoa, chính
điều này là nguồn động viên chính đối với bản thân người lao động phấn
đấu làm việc tốt hơn, cống hiến nhiều hơn và cũng để cho những người còn
lại noi theo, để họ nhận thấy rằng Bbệnh viện sẵn sàng thăng tiến cho
những ai làm việc tốt, giúp họ biết và nỗ lực, phấn đấu để có thể có được vị
trí cao hơn trong công việc..........................................................................28
- Điều kiện làm việc: về thời gian làm việc, Bệnh viện và Khoa đã xây
dựng và bố trí, sắp xếp thời gian lao động đảm bảo tính hợp lý, công bằng,
linh hoạt giữa các cán bộ, nhân viên. Về môi trường làm việc, Bệnh viện và
toàn khoa luôn quan tâm cải thiện môi trường làm việc bằng cách làm cho
cảnh quan môi trường sạch, đảm bảo vệ sinh y tế, đẩy mạnh công tác an

toàn vệ sinh lao động. Môi trường làm việc thuận lợi, mọi người đều có sự
quan tâm chia sẻ trong công việc, tăng cường đoàn kết, nhất trí trong đơn
vị, giúp nhau cùng tiến bộ. Đây là là những yếu tố quan trọng, có tác động
lớn đến chất lượng, hiệu quả công việc của cán bộ, công nhân viên trong
điều kiện còn nhiều khó khăn, đặc biệt là Kkhoa luôn chịu sức ép lớn về
tình trạng quá tải bệnh nhân........................................................................28
Việc triển khai Thông tư số 43/2013/ TT-BYT ngày 11-12-2013 của Bộ Y tế
quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh và Bảng giá trị dịch vụ kỹ thuật y tế được đáp dụng tại
bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động chuyên
môn cũng như quản lý tài chính của bệnh viện ngày càng tốt hơn. Bộ trưởng
Bộ Y tế phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Bệnh viện Bạch Mai đến
năm 2020 là cơ sở pháp lý quan trọng để khai thác các dự án cải tạo, nâng cao
chất lượng bệnh viện và Kkhoa Tiêu hóa trong thời gian tới..........................46


1

A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề án
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định nhất và là thước đo về
sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc trong thời đại hiện nay. Một thực tế
cho thấy, trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên,
nhưng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã đạt được thành tựu to lớn trong
phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng
phát triển nguồn nhân lực.
Nước ta hiện nay đang trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao trên các lĩnh vực là yêu cầu cấp bách đang đặt ra. Do đó, tại Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011) và Đại hội XII (2016), nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đều được coi là một trong những mục tiêu có tính chất đột phá
của đất nước trong thời kỳ mới. Việc phát triển nguồn nhân lực, một mặt, cần
phải có tầm nhìn chiến lược phát triển tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời,
trong mỗi giai đoạn nhất định, cần xây dựng những định hướng cụ thể, đánh
giá thời cơ, thách thức, những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân… để từ đó
đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp với
bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.
Bệnh viện Bạch Mai là đơn vị trực thuộc Bộ Y tế. Từ nhà thương Cống
Vọng nhỏ bé được thành lập vào năm 1911 với nhiệm vụ chuyên điều trị các
bệnh truyền nhiễm. Qua hơn một thế kỷ xây dựng và trưởng thành, đội ngũ y
bác sĩ của bệnh viện luôn giữ vững và phát huy được truyền thống tốt đẹp, hết
lòng phục vụ người bệnh, phục vụ nhân dân. Ngày nay, bệnh viện Bạch Mai
trở thành bệnh viện đa khoa có chất lượng hàng đầu và là địa chỉ tin cậy của
nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế. Hàng năm, số lượng bệnh nhân đến khám
và điều trị nội trú trên 130.000, ngoại trú 1,5 triệu người. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực gắn liền với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ


2
chuyên sâu được Ban Ggiám đốc coi là yếu tố quyết định đến sự phát triển
bệnh viện trong giai đoạn hiện nay. Bệnh viện đã xây dựng kế hoạch phát triển
đồng bộ các chuyên khoa. Trong đó, khoa Tiêu hóa là một trong những khoa
đi đầu trong hoạt động chuyên môn về khám và chữa bệnh. Với lực lượng y,
bác sỹ có chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng cao, từng bước đáp ứng yêu cầu
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Năm 2001, là khoa điểm đầu tiên thực hiện
công tác chăm sóc toàn diện tại Bbệnh viện. Hàng năm, khoa tiến hành khám
và điều trị cho trên 20.0009000 bệnh nhân ngoại trú, trên 34.000 bệnh nhân
nội trú. Hiện nay, Kkhoa Tiêu hoá là một trong những khoa luôn đi đầu trên
nhiều lĩnh vực, được đánh giá cao về chất lượng khám, chữa bệnh. Một trong

những nhân tố hàng đầu tạo nên thàch tích của khoa chính là chất lượng y bác
sĩ của Kkhoa luôn được đảm bảo và không ngừng nâng cao.
Tuy nhiên, gắn với tình hình hiện nay, trong điều kiện chất lượng nguồn
thực phẩm chưa được đảm bảo, ô nhiễm môi trường gia tăng, sức ép trong
công việc và cuộc sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng lớn… đã dẫn đến
hệ luỵ là diễn biến bệnh tật liên quan đến tiêu hoá của nhân dân ngày càng
phức tạp. Chất lượng của đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng không đồng đều, kiến
thức và thực hành không chuẩn hóa quốc tế, ngoại ngữ tiếng Anh còn chưa
đáp ứng được nhu cầu hội nhập, chủ yếu là đọc hiểu bằng tiếng Anh, khả năng
giao tiếp và viết còn yếu. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ,
công nghệ khám chữa bệnh của thế giới ngày càng thay đổi hướng tới những
giá trị tích cực… Do đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên cả hai
phương diện: y đức và chuyên môn, đặc biệt là năng lực của y bác sĩ Kkhoa
Tiêu hoá trong cập nhật công nghệ khám chữa bệnh mới đang là yêu cầu cấp
bách đặt ra.
Là cán bộ lãnh đạo, quản lý của Kkhoa Tiêu hóa - Bbệnh viện Bạch
Mai, được trang bị những kiến thức về lý luận chính trị, với mong muốn góp
phần vào sự phát triển của khoa, của bệnh việên, được sự đồng ý của Học viện
Chính trị khu vực I và cơ quan công tác, tôi mạnh dạn tiến hành xây dựng đề
án với nội dung “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Kkhoa Tiêu hóa


3
- Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2016-2020” làm đề án tốt nghiệp chương
trình Cao cấp Lý luận Chính trị.

2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chungtổng quát
Nghiên cứu, khảo sát thực trạngNâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
Kkhoa Tiêu hóa, - Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2016 - 2020 trong giai đoạn

hiện nay, từ đó đề ra các giải pháp thiết thực, cụ thể ,nhằm góp phần phát huy
những ưu điểm, thuận lợi, khắc phục những khó khăn, hạn chế trong phát triển
nguồn nhân lực tại Kkhoa Tiêu hóa - Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2016 đến năm
2020.nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức công vụ cho cán
bộ, nhân viên y tế sáng về y đức, sâu về y lý, giỏi về y thuật; đoàn kết xây

dựng Khoa chuyên môn và Bệnh viện phát triển vững mạnh ; hướng tới nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh tại Khoa, giải quyết về cơ bản tình trạng quá

tải, đạt được sự hài lòng của người bệnh trong cung cấp các dịch vụ khám,
chữa bệnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Trong giai đoạn 2016-2020: để đáp ứng yêu cầu mới của chuyên môn,
Kkhoa tiến hành tuyển chọn 12-15 bác sỹ tốt nghiệp nội trú; 18-20 điều dưỡng
(trong đó ưu tiên đối tượng là cử nhân điều dưỡng).
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực thực hiện theo hướng đáp ứng được
các yêu cầu về chuyên môn trong chuẩn hóa các quy trình chẩn đoán và điều
trị theo tiêu chuẩn quốc tế hóa mà đặc biệt là các hiệp Hội y học của Hoa kỳ,
Châu Á – thái Bình Dương. Xây dựng kế hoạch cử đội ngũ y bác sỹ đi đào tạo
ngắn hạn tại các nước đã phát triển như: Nhật bản, Hoa Kỳ…
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ ( đặc biệt tại
Kkhoa Tiêu hóa), thực hiện công tác quy hoạch nhân sự theo từng đơn vị
chuyên ngành, chuyên sâu. Cụ thể là hình thành các nhóm nhân lực phù hợp
cho các đơn vị sau:
+ Đơn vị bệnh lý tiêu hóa trên: gồm thực quản dạ dày.


4
+ Đơn vị bệnh lý tiêu hóa đưới: đại tràng và ruột non.
+ Đơn vị bệnh lý gan.

+ Đơn vị bệnh lý mật tụy.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ y bác sỹ để phục vụ tốt công tác quản lý
bệnh lý mãạn tính ngoại trú.
-Thành thạo sử dụng tiếng anh đối với bác sỹ, giao tiếp được với > 30%
điều dưỡng
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng của đề ánnghiên cứu
Đề án nghiên cứu thực trạngNâng cao chất lượng nguồn nhân lực Khoa
Tiêu hóa, Bệnh viện Bạch Mai là đội ngũ y bác sĩ của Kkhoa Tiêu hóa - Bệnh
viện Bạch Mai giai đoạn 2011-2015 trên các phương diện chủ yếu: y đức và
chuyên môn, nghiệp vụ.
3.2. Phạm vi không gian của đề án
nghiên cứuK
- Về không gian: tại khoa Tiêu hóa của - Bệnh viện Bạch Mai.
- 3.3. Giới hạn thời gian của đề án
Về thời gian: đề án tiến hành khảo sát về thực trạng chất lượng nguồn
nhân lực của khoa Tiêu hóa - Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2011-2015; hệ
thống giải pháp thực hiện trong gGiai đoạn 2016-2020.


5

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- “Nhân lực”: là nguồn lực của mỗi người bao gồm cả trí lực, thể lực và
nhân cách; nó phản ánh khả năng lao động của con người và là điều kiện tiên
quyết của mọi quá trình lao động sản xuất của xã hội; tức là tất cả các thành
viên trong tổ chức hay xã hội sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và

giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển xã hội.
- “Nguồn nhân lực”: là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của
dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Nguồn nhân lực
của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động và có khả
năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:


6
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho
sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn
nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là
nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong
độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là
toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu
tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Nguồn
nhân lực tương tác với các nguồn lực khác. Nguồn nhân lực được thể hiện qua
các tiêu chí: số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực.
- “Nguồn nhân lực ngành y tế”: bao gồm lao động tham gia trực tiếp
vào các hoạt động y tế ở các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
y tế và có thu nhập chính từ hoạt động đó. Nhân lực ngành y tế phải có những
năng lực phù hợp với những yêu cầu của ngành y tế bao gồm: năng lực cơ
bản, năng lực chuyên sâu về ngành y tế.
- “Chất lượng nguồn nhân lực”: là trạng thái nhất định của nguồn nhân
lực, là tố chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó luôn có sự vận động
và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như mức sống, dân trí của
dân cư. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở các mặt sau: sức khỏe, trình độ
văn hóa, trình độ chuyên môn - kỹ thuật, phẩm chất đạo đức, tác phong…
- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”: chính là sự tăng cường sức

mạnh và kỹ năng hoạt động sáng tạo về năng lực thể chất và năng lực tinh
thần của lực lượng lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này
có thể hoàn thành được nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai
đoạn phát triển của một quốc gia, một tổ chức. Đó là quá trình tạo ra tiềm
năng của con người thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại
nhằm khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao động thông qua
việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện môi trường làm việc để họ mang hết
sức mình hoàn thành các chức trách, nhiệm vụ được giao. Đây là con đường
giúp tổ chức nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc; làm tăng
sự ổn định và năng động trong tổ chức. Giúp lãnh đạo có cái nhìn mới về đội


7
ngũ nguồn nhân lực có năng lực. Giúp người lao động tự tin, tạo cho họ cảm
giác yên tâm làm việc, gắn bó với tổ chức.
1.1.2. Về vai trò của nguồn nhân lực và đặc thù của đội ngũ cán bộ
ngành y tế
* Vai trò của nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là tổng hòa
của các yếu tố: thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động. Ngày nay, khi
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra rất nhanh chóng và toàn
diện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, vai trò quan trọng của nguồn
nhân lực càng được khẳng định rõ ràng, nó trở thành nguồn lực giữ vai trò
quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Cuộc cách mạng khoa học,
công nghệ vừa tạo ra cơ hội lớn, vừa đặt ra những thách thức không nhỏ đối
với mỗi quốc gia, dân tộc, nhất là các nước đang phát triển. Để vượt qua thách
thức, khó khăn, tận dụng cơ hội, vươn lên, theo kịp sự phát triển của thời đại,
các quốc gia cần có chiến lược phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu
cầu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, hội nhập và toàn cầu
hóa hiện nay. Vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh

tế - xã hội có thể khái quát thành những điểm cơ bản sau:
+ Con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển.
+ Nguồn nhân lực quyết định việc phát huy các nguồn lực khác.
+ Nguồn nhân lực - yếu tố quyết định giá trị gia tăng trong quá trình sản
xuất - kinh doanh.
+ Con người - chủ thể và khách thể trong chuỗi quản trị phát triển
nguồn nhân lực.
* Một số điểm đặc thù của đội ngũ cán bộ ngành y tế
- Về nhiệm vụ: cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên ngành y tế có
nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe con người - vốn quý nhất
của mỗi người và toàn xã hội. Trước sức khỏe và tính mạng của con người, lao
động ngành y tế đòi hỏi phải có trách nhiệm cao, chuyên môn giỏi, cường độ
lao động lớn.
- Đối tượng phục vụ của : cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên
ngành y tế là những người đau ốm, bệnh tật, do vậy, thường xuyên có tâm


8
trạng không thoải mái. Bên cạnh đó, công chức, viên chức, nhân viên ngành y
tế còn phải chịu gánh nặng tâm lý rất lớn, nhất là trước đau thương mất mát
của người bệnh và gia đình bệnh nhân.
- Môi trường làm việc: cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên ngành y
tế luôn phải làm việc trong điều kiện độc hại, lây nhiễm, dịch bệnh, thường
xuyên phải tiếp xúc với các chất thải, hóa chất độc hại, tia phóng xạ… Trong
môi trường làm việc đó, họ rất dễ bị lây nhiễm bệnh.
- Thời gian làm việc: ngoài 8 giờ làm việc theo quy định của Luật Lao
động thì cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên ngành y tế còn phải trực
đêm, trực ngoài giờ, trực ngày lễ, ngày tết, ngày chủ nhật, nhằm bảo đảm
24/24 giờ trong ngày luôn có người làm việc ở các cơ sở y tế để kịp thời cấp
cứu, chữa trị cho bệnh nhân.

1.4.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực y tế
Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực y tế được căn cứ vào
những yêu tố sau:
- Tình trạng sức khỏe là tiêu chí tổng hợp chỉ trạng thái thoải mái về thể
chất và tinh thần của con người. Đối với cán bộ, nhân viên ngành y tế, do đặc
thù công việc họ phải làm việc với khối lượng lớn, cường độ cao và phải trực
đêm, do vậy phải bảo đảm sức khỏe tốt. Sức khỏe có tác động rất lớn đến năng
suất và chất lượng hoàn thành công việc của họ.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ y tế thể hiện quá
trình được đào tạo bởi hệ thống giáo dục ở trong và ngoài nước. Đó là sự hiểu
biết và khả năng thực hành về chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo.
+ Tiêu chí đánh giá về trình độ chuyên môn như: tỷ lệ cán bộ được đào
tạo ở bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; tỷ lệ cán bộ được đào
tạo trên đại học.
+ Về tiêu chí đánh giá trình độ nghiệp vụ của nguồn nhân lực y tế là
hiệu quả làm việc của họ, bao gồm: khả năng sử dụng thành thạo các kỹ năng
nghề về thăm khám sức khỏe, thực hành các kỹ thuật chuyên sâu, sử dụng kỹ
thuật máy móc y tế hiện đại…


9
- Về đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm của đội ngũ y, bác sĩ đối với
công tác khám, chữa bệnh: đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế phải thực hiện đúng
12 Điều Y đức và Quy tắc ứng xử trong bệnh viện.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong ngành y tế
* Các nhân tố bên ngoài:
- Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên: những vùng có điều kiện thuận lợi
như khí hậu ôn hòa, đất đai phì nhiêu, địa hình bằng phẳng thì dân cư tập
trung đông đúc, đòi hỏi nhân lực y tế ở đây nhiều hơn những nơi khác. Đồng

thời, khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến tình hình bệnh tật của địa phương tạo
nên sự phân bố nguồn nhân lực y tế đặc trưng cho mỗi vùng.
- Nhân tố kinh tế - xã hội: sự phát triển kinh tế - xã hội tác động đến
phát triển nguồn nhân lực và chính chất lượng nguồn nhân lực tác động đến sự
phát triển hay không phát triển của nền kinh tế - xã hội. Đây là hai vấn đế có
quan hệ biện chứng với nhau. Nền kinh tế - xã hội phát triển càng cao thì yêu
cầu phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng lớn. Đặc biệt
nhu cầu nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, trong đó có chất lượng các
dịch vụ y tế ngày càng gia tăng.

* Các nhân tố thuộc ngành y tế:
- Sự phát triển của ngành y tế: hiện nay, trong bối cảnh hội nhập quốc
tế, con người đang sống trong một cuộc sống nhiều áp lực từ công việc. Tuy
nhiên, cuộc sống của con người được hỗ trợ rất nhiều từ những thành tựu tiến
bộ của khoa học - kỹ thuật. Do vậy, sự phát triển các cơ sở y tế đòi hỏi phải
phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng.
- Môi trường làm việc của nhân viên y tế: nhân lực y tế cần có môi
trường làm việc và thiết bị hỗ trợ để phát huy năng lực khám, chữa bệnh.
Ngoài ra, y tế là một nghề đặc biệt phải làm việc 24/24 giờ với một e kíp hoàn
chỉnh, vì vậy cần một số lượng nguồn nhân lực nhiều hơn để đáp ứng yêu cầu
công việc.


10
- Sự phát triển của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế: cơ sở đào tạo nhân
lực y tế quyết định nguồn cung và chất lượng nguồn nhân lực y tế. Đội ngũ
cán bộ giảng dạy vừa là nhân lực y tế vừa quyết định chất lượng kiến thức và
kỹ năng của nguồn nhân lực y tế.
* Nhân tố thuộc về người lao động:
- Người lao động luôn quan tâm đến cơ hội mới về nghề nghiệp của họ,

điều này sẽ ảnh hưởng đến việc cân nhắc trong việc đào tạo và phát triển
người lao động trong tổ chức tránh trường hợp đào tạo xong người lao động
chuyển sang đơn vị mới.
- Một chế độ tiền lương hợp lý, nơi làm việc ổn định và được đề bạt, bổ
nhiệm vào vị trí nào đó sẽ thúc đẩy quá trình phát triển nguồn nhân lực có hiệu
quả hơn. Động cơ thúc đẩy người lao động tham gia đào tạo tùy thuộc vào kỳ
vọng về lương và lợi ích mà họ nhận được sau đào tạo. Việc cân nhắc này sẽ
có tác động mạnh mẽ đến công tác phát triển nguồn nhân lực.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
Xuất phát từ quan điểm con người là vốn quý nhất trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh sức khỏe
là vốn quý nhất của mỗi con người và toàn xã hội. Nhấn mạnh quan điểm này
là để các cấp lãnh đạo của Đảng và chính quyền luôn coi trọng chăm sóc sức
khỏe trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả đất nước và của
mỗi địa phương.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã
khẳng định: “con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển, là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi”1 [1, tr.89]. Đại hội đề ra nhiều chủ trương
mới liên quan trực tiếp tới các bước đổi mới trong quản trị nguồn nhân lực. Từ
đó những tư duy đổi mới mạnh mẽ về giáo dục, khoa học, công nghệ và nâng
cao chất lượng ngành y tế đã đi vào cuộc sống một cách sâu rộng. Đảm bảo
cho người dân trên các địa bàn được chăm sóc sức khỏe cơ bản với mức chi
phí thấp được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm góp
phần thực hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn
1

Đảng Cộng sản Việt Nam(1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, tr.89.



11
hóa, trật tự an toàn xã hội, tạo niềm tin của nhân dân đối với xã hội xã hội chủ
nghĩa.
Trên cơ sở những chủ trương của Đảng tại Đại hội VIII, ngày 20-61996, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 37 Về định hướng chiến lược công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trong thời gian 1996-2000 và chính sách
quốc gia của Việt Nam. Nghị quyết đã đề ra các mục tiêu phát triển sự nghiệp
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trong đó, mục tiêu thứ hai: về đào tạo,
bố trí nhân lực và phát triển khoa học công nghệ chỉ rõ:
- Cải tiến chương trình giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu về y tế cộng
đồng, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý ngành, cán bộ kỹ thuật có khả năng sử
dụng và sửa chữa các trang thiết bị y tế hiện đại.
- Có cơ cấu hợp lý về số lượng y, bác sỹ, dược sỹ ở các cơ sở y tế bảo
đảm hiệu quả phục vụ bệnh nhân. Tăng cường đào tạo theo địa chỉ và có chính
sách khuyến khích để có nhiều cán bộ y tế về công tác tại các vùng cao, vùng
sâu, vùng có nhiều khó khăn. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo nhưng phải
đảm bảo chất lượng.
- Quy hoạch mạng lưới đào tạo cán bộ y tế, có kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo
mới, đào tạo lại hàng năm. Xây dựng và ban hành các chính sách cụ thể nhằm
đảm bảo đời sống cho cán bộ y tế, nhất là cho cán bộ đi công tác tại vùng có
nhiều khó khăn.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ: nghiên cứu
bệnh học đặc thù của Việt Nam và kế thừa, nâng cao y học cổ truyền đồng thời
nghiên cứu ứng dụng các thành tự khoa học về y và dược học trên thế giới vào
lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ.
Tiếp đó, ngày 22-1-2002, Ban Bí thư Trung ương (Khóa IX) ra Chỉ thị
số 06-CT/TW Về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở nhằm nâng cao
chất lượng công tác khám, chữa bệnh của nhân dân ở các cấp địa phương.
Chỉ thị chỉ rõ: cần tăng cường cán bộ và trang bị kỹ thuật cho mạng lưới y tế
cơ sở: mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán
bộ y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo cán bộ người dân tộc tại chỗ. Bảo đảm đủ chức

danh cán bộ cho trạm y tế, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y dược học cổ truyền. Phấn đấu đến năm 2010, 80% trạm y tế xã có bác sĩ,


12
100% thôn, bản có nhân viên y tế với trình độ sơ học trở lên. Có chính sách
đãi ngộ thích hợp để khuyến khích cán bộ y tế làm việc tại trạm y tế xã,
phường, đặc biệt là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; tăng cường trang thiết bị y
tế thích hợp cho y tế cơ sở.
Ngày 23-2-2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 46-NQ/TW
Về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình
mới. Nghị quyết đã nêu rõ giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành y
tế: “kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Sắp
xếp lại mạng lưới, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về
cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành; xây dựng một số trung
tâm đào tạo cán bộ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Tăng
cường đào tạo cán bộ y tế theo hình thức cử tuyển cho miền núi và đồng bằng
sông Cửu Long; chú trọng đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý
bệnh viện. Coi trọng việc đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài về y tế. Mở
rộng việc đưa cán bộ có trình độ cao đi đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn kinh
phí nhà nước, khuyến khích du học tự túc theo các chuyên ngành đang có nhu
cầu.”2 [2, tr.9]. Ngoài ra, Nghị quyết còn chỉ ra những giải pháp cụ thể cho
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành y tế cho từng vùng, đặc
biệt là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý y
tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện; coi trọng việc đào tạo, sử dụng và đãi ngộ
nhân tài trong ngành; mở rộng việc đưa cán bộ có trình độ cao đi đào tạo ở
nước ngoài; xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ,
nhân viên y tế... được xác định là những giải pháp cấp bách trong nâng cao
chất lượng nguồn lực của y tế Việt Nam giai đoạn mới.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011), xuất phát
từ thực trạng nguồn nhân lực của đất nước, gắn với yêu cầu mới, mục tiêu

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá
trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2020.
Tại Đại hội XI, Đảng ta đã nhận định: “phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công
2

. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 23-02-2005, tr.9.


13
nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và
trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề” 3[4, tr 130]. Trong đó, đối với
việc phát triển nguồn nhân lực y tế, Đại hội XI cũng chỉ rõ: “tăng cường đào
tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ y tế. Phấn đấu đến năm 2020 tất cả các xã, phường có bác sĩ” 4 [4,
tr.129].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (2016) tiếp tục đề cao
vai trò phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, trong đó, chú trọng công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tếê. Văn kiện Đại hội chỉ rõ:
“Ngân sách Nhà nước cho ngành y tế phải được điều chỉnh theo hướng đầu tư
tập trung cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển và hải đảo
nhằm tăng cường cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, nhân lực, bảo đảm cơ hội
tiếp cận bình đẳng về chăm sóc sức khỏe cho người dân. Có lộ trình khắc phục
tình trạng quá tải tại các bệnh viện lớn ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và
các thành phố lớn. Có chính sách hợp lý trong đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển
và đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ y tế”5 [5, tr.139].

Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ y Y tế đã ban
hành nhiều văn bản để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phát triển
nguồn nhân lực y tế:
- Thông tư 23/2005/TT-BYT ngày 25-8-2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế
hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30-6-2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam
giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
3

. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, tr.130.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016): Văn kiện Đại
4

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, tr.129.
5

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà
Nội, tr.139.


14
- Thông tư liên tịch Số: 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05-6-2007 về
hướng dẫn định mức biên chế nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước.
- Quyết định số 30/2008/QĐTTg ngày 22-02-2008 của Thủ tướng
Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

- Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26-5-2008 của Bộ trưởng Bộ y Ytế
về việc phê duyệt Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến
trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh.
Ngày 17-7-2015, Bộ Y tế đã ra Quyết định số 2992/QĐ-BYT Về phê
duyệt kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai
đoạn 2015-2020. Quyết định đã khẳng định quan điểm phát triển nguồn nhân
lực như sau:
Một là, phát triển nhân lực khám bệnh, chữa bệnh theo tinh thần Nghị
Quyết 46-NQ/TW của Bộ Cchính trị về Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới với quan điểm: “Nghề y là một
nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt” và
theo quan điểm chung phát triển nhân lực y tế Việt Nam trong Quyết định
816/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân
lực y tế giai đoạn 2012-2020;
Hai là, phát triển nhân lực khám, chữa bệnh dựa trên cơ sở thực tiễn, kế
thừa và phát huy những thành tựu, kinh nghiệm, khắc phục những bất cập và
yếu kém để đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhân lực cho việc phát triển hệ thống
khám, chữa bệnh, từng bước đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng
tăng của nhân dân;
Ba là, phát triển nhân lực khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở sự cần thiết,
tính cấp bách, tính khả thi và sự phù hợp giữa các vùng kinh tế - xã hội ở Việt
Nam. Điều chỉnh dần những mất cân đối trong phân bố nhân lực giữa các
vùng kinh tế, các khu vực thành thị và nông thôn, các chuyên ngành, ưu tiên
tăng cường nhân lực khám, chữa bệnh cho tuyến huyện, xã, khu vực nông
thôn, miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn về kinh tế - xã hội, góp phần bảo


15
đảm ngày càng công bằng hơn trong cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh

cho nhân dân;
Bốn là, giáo dục y đức luôn được chú trọng và thực hiện song song với
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời với phát triển năng lực nghiên cứu
khoa học y học, rút ngắn khoảng cách trình độ công nghệ trong lĩnh vực khám,
chữa bệnh với các nước phát triển trong khu vực và thế giới;
Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực về tài chính và
tiếp thu công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam trong phát triển
và phân bổ nguồn nhân lực khám, chữa bệnh.
Về mục tiêu tổng quát, Quyết định 2992/QĐ-BYT chỉ rõ: phát triển đội
ngũ nhân lực khám, chữa bệnh đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về
cơ cấu, theo hướng tối ưu về phân bố giữa các khu vực và phân bố giữa các
chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là chăm sóc sớm,
dựa vào cộng đồng, song song với phát triển kỹ thuật để góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả
và phát triển.
Những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cùng sự chỉ đạo của
Bộ Y tế nêu trên là những cơ sở chính trị, pháp lý quan trọng để tác giả triển
khai thực hiện đề án này.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt,
tuyến cao nhất trong hệ thống khám chữa bệnh, có bề dày hoạt động hơn 100
năm, với nhiều chuyên khoa đầu ngành cùng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn cao. Bệnh viện Bạch Mai là cơ sở thực hành chính của Trường Đại học Y
Hà Nội trong việc đào tạo bác sĩ, bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa 1, bác sĩ
chuyên khoa 2, thạc sĩ, tiến sĩ và các chuyên khoa sâu. Bệnh viện đã khẳng định
được vai trò và vị thế trong hoạt động chuyên môn. Đặc biệt công tác đào tạo
nguồn nhân lực và chỉ đạo tuyến, là địa chỉ tin cậy để các cơ sở y tế cùng các
đồng nghiệp trong cả nước tín nhiệm lựa chọn. Đây là những cơ sở thực tiễn chi
phối, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và thực hiện đề án nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực khoa Tiêu hóa, - Bệnh viện Bạch Mai trong giai

đoạn 2016-2020. Cụ thể các yếu tố thực tiễn có ảnh hưởng gồm:


16
* Thứ nhất, Bbệnh viện và Kkhoa có sự liên kết chặt chẽ với các đơn vị
thuộc ngành:
Bệnh viên Bạch Mai và Trường Đại học Y Hà Nội là hai đơn vị kết
nghĩa trong công tác đào tạo và thực hành chuyên môn cho cán bộ có trình độ
chuyên môn là các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, cán bộ chuyên môn
của Đại học Y Hà Nội. Đây là lợi thế của Bệnh viện trong tăng cường nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh hiện nay. Khoa Tiêu hóa, - Bệnh
viện Bạch Mai là tuyến đầu ngành Tiêu hóa gan mật trong cả nước. Đây là cơ
sở quan trọng, đòi hỏi yêu cầu cần phải xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực tại khoa trong giai đoạn tới.
* Thứ hai, Bbệnh viện Bạch Mai là bệnh viện được xếp hạng đặc biệt,
tuyến cuối của bệnh viện đa khoa, đã và đang đặt ra yêu cầu lớn đối với công
tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trước yêu cầu mới, việc tăng cường xây dựng nguồn nhân lực cho bệnh
viện và các khoa chuyên môn nhằm:
- Bảm đảm chất lượng các dịch vụ khám và chữa bệnh để giải quyết
thành công các nhiệm vụ chuyên môn phức tạp, đòi hỏi trình độ cao.
- Sẵn sàng chi viện nhân lực cho việc khám và chữa bệnh cho các đơn
bệnh viện đa khoa tuyến dưới theo sự điều động của Bộ Y tế. Mặt khác, bệnh
viện còn phải hỗ trợ đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ chuyên
môn các bệnh viện tuyến dưới. Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đầu tiên triển
khai đào tạo chính quy sau đại học hệ thực hành.
- Phải là đầu mối tổ chức nghiên cứu các đề tài tầm cỡ quốc tế nhằm
giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm trong ngành đặt ra về trước mắt cũng
như lâu dài.
- Là đầu mối hợp tác quốc tế quan trọng trong ngành hợp tác nghiên

cứu, truyền bá kinh nghiệm quốc tế, trao đổi trong đào tạo. Các yêu cầu đó đòi
hỏi công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành thường
xuyên, có kế hoạch.
* Thứ ba, cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện nhiệm vụ đào tạo phát
triển đội ngũ cán bộ chuyên môn của Bbệnh viện:


17
Bệnh viện Bạch Mai nói chung và Kkhoa Tiêu hóa, - Bệnh viện Bạch
Mai nói riêng có đội ngũ cán bộ chuyên môn đầu ngành, lại thu hút được cán
bộ có trình độ chuyên môn cao của của các trường đại học ở Hà Nội. Đây là
yếu tố thuận lợi trong công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên
môn. Mặt khác, là bệnh viện với cơ sở vật chất khá hoàn chỉnh, đây cũng là
điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ
chuyên môn của khoa và bệnh viện.
Ngoài các chương trình đào tạo liên tục, chuyển giao kỹ thuật cho các
bệnh viện tuyến dưới, bệnh viện Bạch Mai còn là cơ sở thực hành, phối hợp
với các trường Đại học, Trung học y - dược triển khai và quản lý các chương
trình đào tạo chính quy với các trình độ và đối tượng khác nhau. Cùng với
chiều dầy lịch sử, hoạt động đào tạo của bệnh viện Bạch Mai ngày càng phát
triển cả về quy mô tổ chức và chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tế, góp
phần nâng cao hơn nữa chất lượng và năng lực đội ngũ cán bộ y tế cho bệnh
viện và các tuyến y tế cơ sở.
Ngày 22-1-2010, Bộ trưởng Bộ Y tế đã phê duyệt Quyết định số 209QĐ/-BYT về cấp phép và cho thành lập Trung tâm Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực cao cấp cho các Bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II, bác sỹ
nội trú từ năm 2010. Với Quyết định này, uy tín và vị thế của Bệnh viện Bạch
Mai nói chung và khoa Tiêu hóa nói riêng càng được nâng cao. Đây là cơ sở
quan trọng để ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực ở khoa
Tiêu hóa .
Cũng trong năm 2010, Bệnh viện Bạch Mai còn được Bộ Y tế chính

thức phê duyệt là một trong 8 bệnh viện trong cả nước thực hiện Đề án xây
dựng bệnh viện vệ tinh. Mục tiêu của đề án nhằm nâng cao năng lực chuyên
môn và quản lý cho cán bộ y tế, mở rộng, phát triển, tăng cường chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh một cách bền vững, đáp
ứng ngày một tốt hơn nhu cầu phục vụ người bệnh ngay tại cơ sở, rút ngắn
khoảng cách về chất lượng dịch vụ y tế giữa Trung ương và địa phương,.
Bệnh viện Bạch Mai đã đề ra Chiến lược phát triển từ nay đến năm
2030 được ghi rõ như sau: kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy, bổ sung, thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao tương ứng với quy mô phát triển của bệnh


18
viện. Đẩy mạnh công tác đào tạo trong và ngoài nước, nâng cao trình độ cán
bộ về mọi mặt; đặc biệt chú trọng theo kịp kỹ thuật mũi nhọn chuyên sâu. Xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có tính chuyên nghiệp cao và chú trọng phát
triển văn hóa tổ chức. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, đáp ứng
yêu cầu ngày càng đa dạng của người dân theo phương châm: An toàn - Hiệu
quả - Cải tiến liên tục - Phát triển bền vững. Coi chất lượng là thương hiệu của
bệnh viên. Xây dựng kế hoạch phát triển các chuyên khoa, tập trung mũi nhọn
kỹ thuật chuyên ngành theo từng giai đoạn, ưu tiên những kỹ thuật công nghệ
đem lại hiệu quả điều trị cao. Tăng cường nghiên cứu khoa học, ưu tiên những
đề tài ứng dụng các kỹ thuật hiện đại vào hoạt động khám, chữa bệnh và
những đề tài hợp tác quốc tế có tiềm năng ứng dụng tại Việt Nam…
Trong giai đoạn 2016-2020, Bệnh viện phải phát triển ở một tầm cao
mới nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế. Về
mục tiêu tổng quát trong giai đoạn 2016-2020, bệnh viện Bạch Mai đã xác
định như sau: phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, huy động
mọi nguồn lực để xây dựng bệnh viện phát triển bền vững trở thành một trong
những Trung tâm Y tế chuyên sâu của cả nước, với quy mô 3.500 giường bệnh
cùng cơ sở hạ tầng được mở rộng, chỉnh trang, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ,

đội ngũ cán bộ có chất lượng và chuyên môn sâu, có đủ khả năng hoàn thành
xuất sắc các nhiệm vụ được giao trong giai đoạn mới. Đời sống của cán bộ,
công chức trong bệnh viện ngày càng được nâng cao.
Về quan điểm chỉ đạo các khâu đột phá, bệnh viện Bạch Mai cũng chỉ
rõ: trong giai đoạn 2016-2020, Bbệnh viện tiến hành lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện đồng bộ, toàn diện các mặt công tác. Tập trung vào các nhiệm vụ trọng
tâm, lĩnh vực, địa bàn, đơn vị trọng điểm. Thực hiện 7 khâu đột phá, trong đó
khâu đột phá thứ 6 là: “Tăng cường công tác cán bộ, quy hoạch cán bộ lãnh
đạo Đảng và lãnh đạo chính quyền. Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán
bộ bệnh viện đồng bộ, chất lượng cao, chuyên sâu, đủ về số lượng, đảm bảo
chất lượng hoàn thành các nhiệm vụ chính trị của bệnh viện”.
Với những căn cứ thực tiễn quan trọng về Chiến lược phát triển Bbệnh
viện Bạch Mai từ nay đến năm 2030 là những cơ sở thực tiễn quan trọng,
quyết định đến phương hướng, giải pháp trong xây dựng và thực hiện đề án


19
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Kkhoa Tiêu hóa, - Bệnh viện Bạch
Mai giai đoạn 2016-2020.
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Trong những năm qua, dù đạt được nhiều thành tựu y học ngang tầm thế
giới, nhưng chất lượng nguồn nhân lực y tế nước ta vẫn còn nhiều bất cập.
Theo thống kê của Bộ Y tế, hiện nước ta mới đạt tỉ lệ 7,61 bác sĩ và 2,2 dược
sĩ/1 vạn dân, con số này còn thấp so với các nước trên thế giới. Bên cạnh đó là
sự chênh lệch về số lượng, chất lượng và sự phân bố cán bộ y tế giữa các
vùng, miền thiếu đồng đều đến nay vẫn là một bài toán khó giải. Những cán
bộ có trình độ chuyên môn cao thường tập trung tại các đô thị lớn, trong khi tỉ
lệ cán bộ y tế ở tuyến xã và huyện vừa ít về số lượng, vừa hạn chế về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Thậm chí, tình trạng mất cân đối về nhân lực y tế còn

xảy ra giữa các chuyên ngành. Một số chuyên ngành như truyền nhiễm, tâm
thần, xét nghiệm, y tế dự phòng thiếu bác sĩ cả ở các đơn vị Trung ương và địa
phương. Sự chênh lệch về chất lượng các dịch vụ y tế giữa các vùng miền
đang là vấn đề lớn cần quan tâm khi dịch vụ y tế ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới, biển, đảo còn ở mức độ thấp so với vùng đồng bằng, thành thị.
Điều đó dẫn tới các chỉ số về sức khỏe của người dân có sự chênh lệch lớn
giữa các vùng miền.
Đặc biệt, chất lượng nguồn nhân lực y tế còn nhiều bất cập bởi việc đào
tạo của nhiều trường còn chạy theo số lượng, đào tạo chưa dựa trên chuẩn kỹ
năng và yêu cầu nghề nghiệp đầu ra. Hiện nay, ngay cả bằng tốt nghiệp Đại
học y, dược của nước ta cũng chưa được thế giới công nhận. Do đó, các thầy
thuốc Việt Nam khi ra nước ngoài làm việc hay học tập nâng cao trình độ
chuyên môn đều phải đào tạo lại từ đầu. Điều đó cho thấy chất lượng đào tạo
của nước ta chưa cao, ảnh hưởng tới chất lượng khám, chữa bệnh, đồng thời
gây tốn kém về thời gian và kinh phí. Trên thực tế, sau 6 năm đào tạo, đa số
sinh viên trường y chưa đủ năng lực để hành nghề độc lập bởi việc dạy và học
hiện nay chưa sát với thực tiễn, khối lượng kiến thức lý thuyết quá nhiều và
dàn trải.
Thực tế cho thấy nhân lực y tế, đặc biệt là những cán bộ y tế có trình độ
cao có xu hướng tập trung về tuyến trên, về những nơi có điều kiện kinh tế- xã


20
hội tốt hơn; những lĩnh vực chuyên môn có sức hấp dẫn. Trong khi tại những
nơi thiếu hụt nguồn nhân lực lại bị bỏ lại tuyến dưới, vùng khó khăn và các
lĩnh vực chuyên môn kém thu hút.
Trong những năm qua, Bbệnh viện Bạch Mai nói chung, Kkhoa Tiêu
hóa nói riêng luôn nỗ lực trong thực hiện nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước, Bộ Y
tế giao cho. Những thành công đạt được trong những năm qua, đặc biệt 5 năm
(2011-2015) đã khẳng định vị thế của khoa và bệnh viện trong hệ thống các

bệnh viện cả nước. Tuy nhiên, trước bối cảnh chung của tình hình quốc tế và
trong nước, khi nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân càng cao thì đòi hỏi
đội ngũ y, bác sỹ của bệnh viện phải tiếp tục được đào tạo nâng cao trình độ về
mọi mặt, đặc biệt là những ứng dụng về khoa học chuyên sâu từ nước ngoài,
nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, cung cấp và đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cho tuyến dưới.
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Kkhoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai trong giai đoạn 2011-2015
2.2.1. Khái quát về Kkhoa Tiêu khóa - Bệnh viện Bạch Mai
* Về chức năng, nhiệm vụ: Kkhoa Tiêu hóa Bbệnh viện Bạch Mai được
thành lập từ năm 1981 trên cơ sở tách từ Pphòng Tiêu hóa thuộc Kkhoa Nội
chung Bbệnh viện Bạch Mai. Khoa có chức năng, nhiệm vụ cụ thể sau:
- Khám, chữa bệnh chuyên khoa tiêu hóa bao gồm khám chữa bệnh nội trú
và ngoại trú: là tuyến đầu ngành tiêu hóa, gan, mật, tiếp nhận điều trị bệnh nhân từ
các tỉnh. Khoa có đội ngũ cán bộ chuyên môn với trình độ cao, luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ là tuyến cuối ngành tiêu hóa, gan, mật trong cả nước.
- Giảng dạy sinh viên trường Đại học Y Hà Nội, trường Đại học Dược Hà
Nội, học sinh trường Trung học y tế Bạch Mai và đào tạo sau Đại học: Bác sĩ
chuyên khoa I, Bác sĩ chuyên khoa II, Thạc sĩ, Nội trú, Nghiên cứu sinh.
- Là cơ sở thực hành cho trường Đại học Y Hà Nội và trường Đại học
Dược Hà Nội, trường Cao đẳng y Bạch Mai, trung cấp y An Khánh.
- Chỉ đạo, xây dựng tuyến chuyên khoa tại các tỉnh: ban lãnh khoa luôn
xác định cần phải nâng cao năng lực chuyên môn cán bộ, nhân viên, mở rộng,
phát triển, tăng cường chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh chuyên khoa tiêu
hóa tại các bệnh viện tuyến tỉnh một cách bền vững, đáp ứng ngày một tốt hơn


21
nhu cầu phục vụ người bệnh ngay tại cơ sở, đồng thời rút ngắn khoảng cách về
chất lượng dịch vụ y tế giữa Trung ương và địa phương, góp phần giảm tải đối
với số lượng bệnh nhân khám, chữa bệnh tại khoa Tiêu hóa - Bệnh viện Bạch

Mai và các bệnh viện chuyên khoa tuyến trên.
- Gửi các bác sỹ xuống giúp tuyến cơ sở theo chương trình 1816 và
bệnh viện vệ tinh.
- Hợp tác quốc tế trong khám, chữa bệnh, đào tạo cán bộ về chuyên
môn, nghiệp vụ, tiến hành nghiên cứu khoa học.
- Hiện nay đã bắt đầu đào tạo nội soi Tiêu hóa cho các bác sỹ các nước:
Philipin, indonesia.
Với chức năng, nhiệm vụ quan trọng trên, cùng với sự phát triển có bề
dầy lịch sử hơn 100 năm của bệnh viên Bạch Mai, khoa Tiêu hóa đã góp phần
quan trọng tạo nên những thành công của bệnh viện trên các lĩnh vực chuyên
môn từ khâu khám, chữa bệnh cho nhân dân đến những nghiên cứu khoa học
có tầm nhìn chiến lược.
* Về cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực:
Tính đến đầu năm 2016, khoa có tổng số: 5460 cán bộ, trong đó có 51
55 viên chức bệnh viện và 5 cán bộ thuộc trường Đại học Y Hà Nội. Đội ngũ
lãnh đạo khoa gồm 5 đồng chí (01 trưởng khoa, 03 đồng chí phó khoa, 01 điều
dưỡng trưởng khoa).
Khoa Tiêu hóa hiện có 74 giường bệnh nội trú, có 4 phòng khám bệnh
ngoại trú, 3 phòng siêu âm chuyên khoa, 2 phòng nội soi bệnh nhân ngoại trú
và 1một Trung tâm Nội soi Tiêu hóa Việt Nam - Nhật Bản, 1 phòng nội soi
cho bệnh nhân nội trú, 2 phòng nội soi bệnh nhân ngoại trú và 1 phòng siêu
âm can thiệpvà 3 phòng siêu âm chuyên khoa.
Trong số 5460 cán bộ của khoa có 01 Giáo sư, 01 Phó giáo sư, 02 tiến
sỹ, 04 tiến sỹ đang đào tạo, 146 thạc sỹ và bác sỹ tốt nghiệp nội trú, 1 thạc sỹ
điều dưỡng đang đào tạo,058 Cử nhân điều dưỡng, 25 Điều dưỡng trung học,
02 Hộ lý. So với giai đoạn trước, trong 5 năm (2011-2015) cơ cấu nguồn nhân
lực tại khoa có nhiều thay đổi. Số cán bộ y, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao
ngày càng tăng (trong đó, 22 33 cán bộ có trình độ từ Đại học trở lên (chiếm
550%), tỷ lệ y, toàn bộ bác sĩ có trình độ trên đại học (bác sỹ nội trú hoặc thạc



22
sỹ) là 13 người (chiếm 26100%), trong đó có 01 Giáo sư, 02 Phó Giáo sư, 02
Tiến sĩ. Nguồn nhân lực quan trọng là bác sỹ tốt nghiệp nội trú bệnh viện, có
15/24 (chiếm 62,5% tổng số bác sỹ). Lực lượng điều dưỡng chỉ 9/34 (26,5%
tổng số điều dưỡng) có trình độ đại học. Với lực lượng y, bác sĩ và điều dưỡng
có trình độ chuyên môn khá cao, khoa luôn đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân, đồng thời phát triển nguồn nhân lực
cho chiến lược phát triển của Bệnh viện với phương châm An toàn - Hiệu quả
- Cải tiến liên tục - Phát triển bền vững. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu khám,
chữa bệnh hiện nay, khi bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải bệnh nhân từ
các tuyến dưới thì tỷ lệ y, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao cần tiếp tục được
bổ sung, tăng cường.
2.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực Kkhoa Tiêu hóa (2011-2015)
2.2.2.1. Về đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm của đội ngũ y bác sĩ đối
với công tác khám, chữa bệnh
Trong 5 năm 2011-2015, lãnh đạo Bệnh viện, Ban lãnh đạo và chi bộ
Kkhoa Tiêu hóa luôn quan tâm đến việc tổ chức tuyên truyền các chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác y tế và
nội quy, quy định của bệnh viện đến từng cán bộ, nhân viên ở khoa. Đặc biệt
khoa luôn chú trọng giáo dục nâng cao y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ
với công tác khám, chữa bệnh. Tất cả đều nhằm phục vụ người bệnh đã trở
thành phương châm hành động của y bác sĩ trong khoa. Ban lãnh đạo khoa luôn
tạo điều kiện tổ chức những lớp bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức
phát triển nguồn nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ, y đức, giao tiếp, ứng xử
đối với người bệnh và người nhà người bệnh. Thực hiện tốt 12 điều y đức,
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Lương y như từ
mẫu”, nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức y tế trong công tác khám, chữa bệnh.
Một trong những thành công của Kkhoa trong công tác này là luôn
động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ, nhân viên vượt qua khó khăn trong

đời sống cá nhân, đặc thù nghề nghiệp, sự quá tải về bệnh nhân, sự thiếu hụt
về cơ sở vật chất... để hoàn thành tốt nhiệm vụ, phục vụ nhân dân với tinh thần
cao nhất. Khoa luôn tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, nhân viên phấn đấu,
trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Khoa duy trì


×