i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Lại Hữu Thọ
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo cao học khoá 20, được sự cho
phép của Trường Đại học Lâm nghiệp - khoa Sau đại học tôi đã thực hiện đề
tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH một thành viên dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam". Nhân
dịp hoàn thành đề tài, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa sau Đại học, các Thầy, Cô
giáo trường Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến thức quí báu cho tôi
trong quá trình học tập tại trường. Tôi đặc biệt cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn
Quang Hà người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi, đã dành nhiều thời
gian, tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm
ơn các cán bộ Khoa Đào tạo Sau đại học, đặc biệt trân trọng cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Văn Thiết đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, phòng Kế toán
tài chính và các phòng ban chức năng Công ty TNHH MTV Dịch vụ Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam, các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp
đỡ và cho những ý kiế n phản biê ̣n quý báu để hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và trình độ còn hạn
chế, nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của các Thầy cô giáo, các nhà khoa
học và bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Lại Hữu Thọ
iii
MC LC
Trang
LI CAM OAN .............................................................................................. i
LI CM N ................................................................................................... ii
MC LC ........................................................................................................ iii
DANH MC CC CH VIT TT ............................................................... v
DANH MC CC BNG............................................................................... vi
T VN ................................................................................................... 1
Chng 1. C S Lí LUN CHUNG V VN KINH DOANH V HIU
QU S DNG VN KINH DOANH ........................................................... 5
1.1 Vn kinh doanh v ngun vn kinh doanh ca doanh nghip. ............... 5
1.1.1 Vn kinh doanh ................................................................................ 5
1.1.2 Phõn loi vn kinh doanh ................................................................. 7
1.1.3 Ngun vn kinh doanh ca doanh nghip........................................ 9
1.2 Hiu qu s dng vn kinh doanh ca doanh nghip. .......................... 11
1.2.1 Hiu qu s dng vn kinh doanh. ................................................ 11
1.2.2 Cỏc ch tiờu ch yu ỏnh giỏ hiu qu kinh doanh....................... 13
1.2.3 S cn thit phi nõng cao hiu qu s dng vn kinh doanh trong
doanh nghip. .......................................................................................... 23
Chng 2. C IM A BN NGHIấN CU V PHNG PHP
NGHIấN CU ................................................................................................ 25
2.1 Thc trng về Công ty TNHH MTV Dịch vụ Agribank ....................... 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty. ................................... 25
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động Công ty. .............................. 30
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty .................................................. 30
2.1.3 Kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty trong mt s
nm gn õy. ........................................................................................... 33
iv
2.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 34
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 34
2.2.2 Phương pháp sử lý số liệu .............................................................. 34
2.2.3 HÖ thèng c¸c chØ tiªu sö dông ph©n tÝch tµi chÝnh chñ yÕu:........... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 38
3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ......................................................... 38
3.1.1. Khái quát chung về tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn . 38
3.1.2 Cơ cấu vốn, nguồn vốn của Công ty .............................................. 41
3.1.3.Phân tích chi tiết các chỉ tiêu tài chính và đánh giá tình hình tài
chính của Công ty.................................................................................... 44
3.1.4. Phân tích thực trạng quản lý vốn tại Công ty ................................ 49
3.1.5. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty .............. 59
3.1.6. Đánh giá tổng hợp thực trạng hiệu quả sử dụng vốn .................... 63
3.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty ........................................................................................................ 65
3.2.1.Định hướng mục tiêu hoạt động của Công ty. ............................... 65
3.2.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. ...... 65
3.2.3. Những giải pháp cụ thể ................................................................. 66
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
1.Kết luận .................................................................................................... 88
2. Kiến nghị đối với Công ty ....................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
HTK
Hàng tồn kho
AOE
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
In B
In tiền
EBIT
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
MTV
Một thành viên
NPT
Nợ phải trả
NVCSH
Nguồn vốn chủ sở hữu
SOA
Số vòng quay của tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
ROA
Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROE
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
ROS
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VKD
Vốn kinh doanh
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
XDCB
Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
2.1
3.1
3.2
Trang
Tổng hợp doanh thu lợi nhuận của Công ty các năm từ 2009
- 2012
Bảng các chỉ tiêu tài chính
Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty các năm
2009 - 2012
33
38
39
3.3
Nguồn vốn và sử dụng vốn các năm từ năm 2009 - 2012
40
3.4
Bảng cân đối kế toán các năm từ năm 2009 - 2012
42
3.5
Bảng tổng hợp các tỷ số thanh khoản
44
3.6
Bảng tổng hợp các tỷ số hiệu quả hoạt động
45
3.7
Bảng tổng hợp các tỷ số quản trị nợ
47
3.8
Bảng tổng hợp các tỷ số khả năng sinh lợi
48
3.9
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn các năm 2009-2012
50
3.10
Chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu từ năm 2009 đến năm 2012
51
3.11
Chi tiết nguồn vốn nợ phải trả từ năm 2009 đến năm 2012
52
3.12
Bảng cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty
54
3.13
Bảng cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty
56
3.14
Bảng cơ cấu phân bố tài sản - nguồn vốn của Công ty các
năm 2009-2012
58
3.15
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty
59
3.16
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty
61
3.17
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty
62
1
T VN
tin hnh bt k mt quỏ trỡnh sn xut kinh doanh no cng cn
phi cú vn. Vn l iu kin tiờn quyt, cú ý ngha quyt nh ti s thnh
bi ca doanh nghip. Doanh nghip s s dng vn ny mua sm cỏc yu
t ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh nh sc lao ng, i tng lao ng v
t liu lao ng. Do s tỏc ng ca lao ng vo i tng lao ng thụng
qua t liu lao ng m hng hoỏ dch v c to ra v tiờu th trờn th
trng. Cui cựng, cỏc hỡnh thỏi vt cht khỏc nhau ú c chuyn hoỏ v
hỡnh thỏi tin t ban u. Quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca doanh nghip
din ra liờn tc v phi t c mc ớch kinh doanh l li nhun. Nh vy
s tin ng ra ban du khụng ch c bo tn m nú phi tng lờn trong thi
gian hot ng ca Cụng ty.
T nhng phõn tớch trờn cú th rỳt ra: Vn kinh doanh ca doanh
nghip l biu hin bng tin ca ton b giỏ tr ti sn c huy ng, s
dng vo hot ng sn xut kinh doanh nhm mc ớch sinh li.
Vn kinh doanh ca doanh nghip cú trc khi din ra hot ng sn
xut kinh doanh. Vn kinh doanh phi t ti mc tiờu sinh li v luụn thay
i hỡnh thỏi biu hin va tn ti di dng tin va di dng ti sn,
nhng kt thỳc vũng tun hon phi l hỡnh thỏi tin t.
1. Sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Vốn là yếu tố bắt đầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm sao để quản lí
và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề đ-ợc quan tâm hàng đầu đối với
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà n-ớc. Sau quá trình chuyển
đổi từ cơ chế bao cấp, bao tiêu sản phẩm của nhà n-ớc sang cơ chế thị tr-ờng theo
định h-ớng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các
2
doanh nghiệp Nhà n-ớc Việt Nam còn nhiều bất cập, nó trở thành vấn đề có tính
thời sự.
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề quan tâm nhất của Chính phủ là tái cấu
trúc lại nền kinh tế; tái cấu trúc lại các tập đoàn kinh tế các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh đa nghành nghề không có hiệu quả, xuất phát từ việc sử
dụng vốn dàn trải không phục vụ trọng tâm vào ngành nghề lĩnh vực chính
then chốt mà đầu t- ngoài ngành đem lại rủi do lớn lỗ nặng có nguy cơ mất
vốn cao. Do vậy việc nâng cao sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có
vai trò rất quan trọng đến sự phát triển của chính bản thân doanh nghiệp quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp. Điều quan trọng nhất là doanh nghiệp
phải có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hợp lý khoa học phù hợp với
cơ chế thị tr-ờng, môi tr-ờng kinh doanh hiện nay để phát triển doanh nghiệp.
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam là
một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa nghành nghề trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, việc quản lý vốn ch-a
hiệu quả tiềm ẩn nhiều rủi ro trong việc thu hồi vốn đầu t-, do vây Công ty
đang xây dựng đề án tái cơ cấu, tái cấu trúc lại Công ty xây dựng ph-ơng án
quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tập trung vốn vào lĩnh vực sản xuất
kinh doanh chính, đầu t- mở rộng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành
nghề hiện có để duy trì và phát triển đơn vị.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa sau đại học tr-ờng Đại
học Lâm Nghiệp và công tác và làm việc tại Công ty, đ-ợc sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Quang Hà và các cán bộ tại Công ty, tôi quyết
định lựa chọn đề tài "Thực trạng và gii pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam"
làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- H thng hoỏ mt s vn lý lun c bn v hiu qu s dng vn
trong doanh nghip;
- ỏnh giỏ thc trng hiu qu s dng vn, cỏc nhõn t nh hng n
hiu qu s dng vn ti Cụng ty TNHH MTV Dch v Ngõn hng Nụng
nghip Vit Nam ;
- Nghiờn cu xut mt s gii phỏp nhm nõng cao hiu qu s dng
vn ca Cụng ty trong thi gian ti.
3.Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài
Quá trình sử dụng vốn, kết quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian : Số liệu trong khoảng thời gian 3 năm từ năm
2010 đến năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
1- Lý luận : Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
trong Doanh nghiệp.
2- Tổng quát vấn đề nghiên cứu : Vốn kinh doanh là gì? phân loại các
loại vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp, sự cần thiết
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp, một số chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, những nhân tố ảnh h-ởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của Doanh nghiệp, Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp.
3- Đặc điểm cơ bản : Nêu những đặc điểm cơ bản liên quan đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; Khái quát quá trình hình thành và phát triển,
4
các lĩnh vực kinh doanh của Công ty, hình thức và địa vị pháp lý của Công ty,
đặc điểm tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý, chuẩn mực kế toán áp
dụng, đặc tr-ng hoạt động của Công ty, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong 3 năm gần đây.
4- Thực trạng : Căn cứ số liệu báo cáo tài chính 3 năm gần đây sử dụng
hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính để đánh giá thực trạng các nhân tố
ảnh h-ởng, quá trình, kết quả hiệu quả sử dụng vốn đang còn tồn tại để đ-a ra
các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
5- Giải pháp : Từ cơ sở lý luận và qua phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty rút ra các gii pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1 Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy
được gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác ta cần
tìm hiểu về đặc điểm của vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh có một số đặc
điểm như sau :
Thứ nhất: Vốn phải được thể hiện bằng một lượng tài sản có giá trị thực
được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra một lượng giá trị
sản phẩm khác.
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời, tạo ra giá trị mới lớn hơn gía trị
ban đầu.
Thứ ba: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Vốn luôn có giá trị thực về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị
trường dưới ảnh hưởng của giá cả, lạm phát, cơ hội, rủi ro làm cho giá trị
đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau có sức mua khác nhau.
Thứ năm: Vốn được quan niệm như một thứ hàng hóa đặc biệt. Nó đặc
biệt ở chỗ khi sử dụng sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn gía trị trước và khi tiến
6
hành mua bán trên thị trường người ta có thể mua quyền sử dụng vốn trong
một khoảng thời gian đã thỏa thuận trước.
Thứ sáu: Vốn luôn gắn với một chủ sở hữu nhất định, tuyệt đối không
có dạng vốn vô chủ, có như vậy mới quản lý có hiệu qủa và sinh lời.
Thứ bảy: Trong quá trình sản xuất kinh doanh cùng có một lúc vốn có thể
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau có thể là hình thái tiền tệ, vật chất hoặc vô
hình như: bí quyết công nghệ, bản quyền truyền hình, lợi thế thương mại,…
Như vậy vốn kinh doanh đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
doanh nghiệp, là tiền đề vật chất không thể thiếu cho sự hoạt động của bất kỳ
doanh nghiệp nào, vốn là nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các phương
án sản xuất kinh doanh.
Muốn có được giấy phép kinh doanh để đi vào hoạt động thì ngay từ
khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn này
doanh nghiệp dùng để tạo lập cơ sở vật chất ban đầu cho mình. Tiếp theo đó,
khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn nhất
định để xâm nhập và có thế đứng trên thị trường. Sau khi đứng vững trên thị
trường, doanh nghiệp phải tìm cách mở rộng thị trường, mở rộng qui mô sản
xuất nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Muốn làm được những điều này thì doanh
nghiệp cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để xây dựng thêm cơ sở vật
chất kỹ thuật, mua nguyên vật liệu và cũng cần một lượng vốn lưu động cần
thiết để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn cũng như đáp
ứng những thương vụ làm ăn của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều
các cơ hội kinh doanh và đầu tư vào những lĩnh vực mới, để chuyển hướng
kinh doanh vào những lĩnh vực thu được nhiều lợi nhuận. Như vậy có thể nói
vốn là nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các phương án sản xuất kinh
doanh.
7
Do vậy bằng mọi cách doanh nghiệp phải có các biện pháp bảo toàn và
phát triển vốn, có các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới ngày càng lớn mạnh, có uy tín và
vị thế trên thương trường từ đó sẽ có nhiều các cơ hội làm ăn và phát triển.
Như vậy vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra
đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết
định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có thể được phân thành nhiều
loại tuỳ theo các tiêu thức khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý trong doanh
nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một tiêu thức thích hợp để
phân loại vốn kinh doanh cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả quản lý sử dụng
cao nhất
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia làm: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp (VCĐ)
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp. Số vốn của doanh nghiệp ứng ra để hình thành
nên TSCĐ được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì thế qui mô
của vốn sẽ quyết định qui mô của tài sản cố định. Đặc điểm của tài sản cố
định quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định
tạo nên đặc điểm vận động của vốn cố định:
- Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng
phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
- Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao
mòn của tài sản cố đinh, đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì giá trị
của nó được thu hồi đủ và vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
8
Thông thường vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển lại
theo tính quy luật riêng vì vậy việc quản lý sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định được phân chia thành nhiều loại theo các tiêu thức khác
nhau. Căn cứ hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế thì tài sản cố định được
chia thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Căn cứ theo
mục đích sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm: tài sản cố
định dùng cho mục đích kinh doanh và tài sản cố định dùng cho mục đích
phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng. Căn cứ theo tình hình sử dụng tài
sản cố định, có thể chia tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại: tài
sản cố định đang dùng, tài sản cố định chưa cần dùng, tài sản cố định không
cần dùng và chờ thanh lý.
Vốn lưu động của doanh nghiệp (VLĐ)
Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản
lưu động của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất, khác với vốn cố định, lưu động
luân thay đổi hình thái biểu hiện. Vì vậy giá trị của nó cũng được dịch chuyển
một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được thu hồi ngay sau khi tiêu thụ
sản phẩm. Thông thường, nó hoàn thành một vòng tuần hoàn khi kết thúc một
chu kỳ sản phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại, do hoạt động trong lĩnh
vực lưu thông hàng hoá, có thể nói sự vận động của vốn lưu động trải qua hai
giai đoạn theo trình tự : T-H-T’
Ở giai đoạn thứ nhất, để đảm bảo quá trình lưu chuyển hàng hoá, doanh
nghiệp phải ứng trước một số tiền nhất định để mua vật tư, hàng hoá từ nhiều
nguồn khác nhau về dự trữ. Vốn lưu động ở giai đoạn này chuyển từ hình thái
tiền tệ sang hình thái hiện vật (T-H)
9
Sang giai đoạn sau, khi doanh nghiệp đưa hàng hoá dự trữ đi tiêu thụ và
thu tiền về và vòng tuần hoàn của vốn được kết thúc, vốn lưu động chuyển từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (H-T’)
Vốn lưu động sẽ được chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo tiêu
thức phân loại. Căn cứ vào sự vận động của vốn lưu động thì vốn lưu động
được chia thành vốn lưu động trong khâu dự trữ, vốn lưu động trong khâu sản
xuất và vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Căn cứ theo nội dung kinh tế, vốn lưu động bao gồm: vốn hàng hoá,
vốn bằng tiền, vốn công cụ lao động nhỏ, vốn bao bì, vật liệu đóng gói,vốn dự
trữ sản xuất sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng hóa vật tư thành phẩm
tồn kho, vốn thuộc các khoản phải thu, vốn đầu tư tài chính ngắn hạn và các
khoản thế chấp ký quỹ...
1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, mỗi nguồn hình thành có đặc điểm riêng. Để quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn kinh doanh thì cần phải nghiên cứu các nguồn vốn để
có định hướng huy động hợp lý.
+ Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được huy động từ hai nguồn : Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
+ Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được được chia thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
+ Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn
tạm thời.
1.1.3.1 Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo cách phân lọai này VKD của doanh nghiệp được huy động từ hai nguồn:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu
của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử
10
dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà VCSH có nội dung cụ thể như: Vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước; vốn do doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong
các công ty cổ phần; vốn góp thành viên trong doanh nghiệp liên doanh…Khi
thành lập doanh nghiệp vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ. Khi doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh thì ngoài phần vốn điều lệ còn có một số nguồn
vốn khác cũng thuộc vốn chủ sở hữu như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư
phát triển… và vốn do Nhà nước đầu tư (nếu có).
+ Nợ phải trả (NPT): là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh,
doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế như các
khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn), các khoản phải trả người bán, phải trả
công nhân viên, phải nộp ngân sách và một số khoản phải trả, phải nộp khác.
1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
Theo tiêu thức này VLĐ của doanh nghiệp cũng có thể được huy động
từ hai nguồn: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bản thân các họat động của doanh nghiệp bao gồm: tiền
khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ dự phòng…
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động
được từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng các nhu cầu về vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình như: vay vốn ngân hàng, vốn của các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước, góp vốn kinh doanh, phát hành cổ
phiếu,huy động từ phát hành chứng khoán...
1.1.3.3 Căn cứ vào thời gian huy động vốn.
Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành hai loại là nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
11
+ Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, một bộ
phận của tài sản cố định thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể xác định nguồn vốn thường xuyên theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp mang tính ổn
định, là một phần quan trọng trong khoản chi tiêu ban đầu cần thiết đối với
một dự án đầu tư. Vì nó cần thiết để chi trả cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm: các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản vốn chiếm dụng
được từ các nhà cung cấp,…
Nguồn vốn tạm thời = Tổng TSLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên.
Nguồn VLĐ thường
= Tổng nguồn vốn
– Giá trị còn lại của
xuyên
thường xuyên
TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng
phản ánh các lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Hiệu quả
được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuỳ theo
12
mục đích của hoạt động mà cho ta hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội là tốt
nhất. (Ở đây chúng ta chỉ xem xét đến hiệu quả về kinh tế).
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Đối với doanh nghiệp thương mại việc nâng cao hiệu quả là một vấn đề
cần thiết và luôn đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp sao cho
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở mức doanh lợi đạt được. Điều
này phụ thuộc vào việc tạo lập và sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, góp
phần tăng vòng quay của vốn từ đó làm tăng doanh thu. Vì vậy, hiện nay khi
doanh nghiệp được tự chủ về vốn thì vấn đề sử dụng vốn luôn được quan tâm,
việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng quản lý sản xuất
kinh doanh, vạch ra được các biện pháp nhằm tiết kiệm và nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh
tế phản ánh lợi ích đạt được từ quá trình sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói cách khác nó là chỉ số phản ánh quan hệ giữa kết quả đạt được
với số vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ.
KQ
HV=
Vbq
Trong đó: HV là hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
KQ là kết quả thu được (doanh thu, doanh thu thuần, lợi
nhuận, khối lượng sản phẩm...)
Vbq là vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Từ công thức ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tỷ lệ với kết
qủa thu được và tỷ lệ nghịch với vốn kinh doanh bỏ ra. Như vậy, muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì kết quả đạt được phải lớn và phải
trên cơ sở sử dụng tiết kiệm vốn kinh doanh.
13
1.2.2 Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường là thu được lợi nhuận cao, Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy hiệu quả sử
dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và
mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, do đó các doanh nghiệp phải khai
thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh
nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bảo dảm
phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đánh
giá hiệu quả kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về thời
gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan
hệ với hiệu quả chung của toàn xã hội; Các chỉ tiêu phản ánh và đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo tính
hệ thống và toàn diện. Các chỉ tiêu đánh giá phải có sự liên hệ so sánh được
với nhau, phải có phương pháp tính cụ thể thống nhất.
Các chỉ tiêu thường sử dụng đánh giá khái quát hiệu kinh doanh trong
doanh nghiệp:
a. Tỷ suất sinh lời của vốn
Trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh doanh nghiệp
mong muốn lấy thu bù tri và có lãi, bằng cách so sánh lợi nhuận với vốn đầu
tư, ta sẽ thấy khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ vốn, có thể xác
định bằng công thức:
Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI) =
x 100
Tổng vốn bình quân
Vốn bình quân được hiểu là tài sản bình quân được tính như sau:
14
Tài sản đầu tháng + Tài sản cuối tháng
Tài sản bình quân
=
của tháng
2
Tổng tài sản 3 tháng
Tài sản bình quân của quý
=
3
Tổng tài sản của 4 quý
Tài sản bình quân của năm =
4
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng
vốn đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này mới thể hiện
hiệu quả thực chất của 1 đồng vốn sử dụng trong kinh doanh. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt, đó là nhân tố hấp dẫn doanh
nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
b. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động kinh doanh là mục tiêu của mọi nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính
như sau:
Tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
=
x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân được xác định bằng trung bình giữa vốn chủ sở
hữu cuối năm, đầu năm:
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
Vốn chủ sở hữu bình
quân của kỳ
=
2
15
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100
đồng vốn chủ sở hữu, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ
doanh nghiệp. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ
cho hạt động kinh doanh.
c. Tỷ suất sinh lời của tài sản
Trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng
mạnh. Do vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã
đầu tư, có thể xác địnhbằng công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
x 100
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong 1kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng
tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị
đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị,
mở rộng thị phần tiêu thụ.
d. Tỷ suất sinh lời của doanh thu
Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là những chiến lược dài
hạn, quyết định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song mục
tiêu cuối cùng của nhà quản trị không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau
thuế. Do vậy để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí khi đó mới có sự tăng trưởng bền
vững, Mặt khác chỉ tiêu này cũng thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của các
16
nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường, chỉ tiêu này được xác
định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) =
x 100
Tổng doanh thu(DTT)
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được
100 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần , thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng doanh thu càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị
trường tăng doanh thu. Chỉ tiêu này thấp nhà quản trị cần tăng cường kiểm
soát chi phí của các bộ phận.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =
x 100
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này
càng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn bình quân được tính theo kỳ phân tích, tùy theo mục
đích của việc phân tích tháng, quý, năm có thể tính như sau:
Tài sản ngắn hạn đầu kỳ + Tài sản ngắn hạn cuối kỳ
Tài sản ngắn hạn
bình quân
=
2
17
b. Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của tài
=
sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn là tốt. Hoặc cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần , chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
tài sản ngắn hạn trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận
động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận. Số liệu để tính chỉ
tiêu này phụ thuộc vào kỳ phân tích của doanh nghiệp có thể tính theo tháng,
quý, năm.
c. Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Suất hao phí của
Giá trị tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
tài sản ngắn hạn so =
với doanh thu
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu,
doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là
căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
d.Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của
Tài sản ngắn hạn bình quân
tài sản ngắn hạn so với =
lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
18
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn bình quân , chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh
nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu tài sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi
nhuận như mong muốn.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu thường được sử dụng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
a. Tỷ suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
x 100
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích , doanh nghiệp đầu tư 100
đồng tài sản , thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
b. Số vòng quay của tài sản
Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp mong muốn tài sản hoạt động
không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản có thể xác định bằng công thức :
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản
=
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp
phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn
19
kho sản phẩm dở dang nhieeuflamf cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm nghành nghề kinh doanh, đặc
điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
c. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ
bản để dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần
dự kiến, chỉ tiêu này thường được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản
Tài sản bình quân
so với doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một
đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng
thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao
doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
d. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản
mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này
thường được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản
Tài sản bình quân
so với lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một
đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản
, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ
đông đầu tư.