Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Nguyên lý kế toán c1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.23 KB, 2 trang )

NH Ữ
N G TÀI S Ả
N QUÝ KHÔNG Đ
Ư
Ợ C Đ
Á NH GIÁ
VÀ GHI CHÉP TRÊN S Ổ SÁCH K Ế TOÁN
Nguy ễn T ấn Bình
Trong các nguyên t ắc k ế toán (concept, principle) có m ột nguyên t ắc g ọi là “ giá g ốc ” (cost).
Theo đó, tài s ản nói chung, đặc bi ệt là tài s ản dài h ạn (long-term assets), đư
ợ c ghi nh ận theo
giá mua g ốc ban đầu , còn g ọi là nguyên giá. Nguyên t ắc này không quan tâm đến giá tr ị thanh
lý (liquidation value) ho ặc giá tr ị th ị tr ư
ờn g (market value) c ủa tài s ản. Ngh ĩa là trên s ổ sách
k ế toán v ẫn th ể hi ện “giá g ốc”, cho dù nó có th ể cao h ơn, ho ặc th ấp h ơn v ới giá tr ị th ực. (Tuy
nhiên, nó l ại “ đúng” trong n ền kinh t ế “phi th ị tr ư
ờn g”, nh ư c ơ ch ế k ế ho ạch, bao c ấp tr ư
ớc đây
ch ẳng h ạn, khi mà giá c ả hàng hoá d ịch v ụ đều do nhà n ư
ớc ấn địn h).
M ặc khác, tài s ản dài h ạn đư
ợ c ghi chép theo giá g ốc và đó là giá mà ng ư
ời ta có th ể nhìn th ấy
được , có th ể ki ểm tra và tin c ậy được , là khách quan. Trong khi kh ấu hao (depreciation) thì
d ựa trên vòng đời h ữu d ụng ước tính (estimative useful life), là ch ủ quan.
K ể t ừ khi mua tài s ản và trong su ốt vòng đời kinh t ế c ủa nó, giá tr ị s ổ sách (book value) luôn
xa r ời v ới giá tr ị th ị tr ư
ờn g, còn kh ấu hao thì ch ẳng liên quan gì đến s ự bi ến độn g giá c ả trong
cùng m ột th ời gian c ả. Đ
â y là đặc đi ểm l ớn nh ất c ần l ưu ý m ỗi khi nh ắc đến nguyên t ắc giá
g ốc .


M ột nh ư
ợc để
i m l ớn h ơn n ữa c ủa nguyên t ắc k ế toán theo giá g ốc là nhi ều tài s ản th ậm chí r ất
quý, mang l ại l ợi ích không th ể ch ối cãi cho t ổ ch ức trong t ư
ơn g lai nh ưng không đ
ư
ợ c ghi
nh ận là tài s ản. Rõ r ệt nh ất là v ốn con ng ư
ời , chi phí nghiên c ứu - phát tri ển, và c ả chi phí
qu ảng cáo n ữa.
Đối v ới nhi ều t ổ ch ức, nhân tài m ới là ngu ồn l ực ch ủ y ếu trong c ạnh tranh . Trong m ột b ộ
phim nhi ều t ập có tên “Th ư
ơn g gia” đang chi ếu trên đài truy ền hình HTV, là m ột phim vào
lo ại bình dân c ủa Hàn Qu ốc thôi, nh ưng có câu tho ại khá tri ết lý: “Kinh doanh không ph ải là đi
ki ếm ti ền mà là tìm ki ếm con ng ư
ời …”. C ũng có th ể m ở r ộng ra, đi “làm chính tr ị” không ph ải
là tìm ki ếm quy ền l ực mà để phát hi ện con ng ư
ời v ậy.
*

V ới các doanh nghi ệp, các nhà đầu t ư và các nhà phân tích luôn th ấu hi ểu đi ều này và do đó
giá c ổ phi ếu c ủa nhi ều công ty, đặc bi ệt trong ngành công ngh ệ thông tin và nh ững t ổ ch ức s ử
d ụng nhi ều ch ất xám, luôn th ể hi ện qua n ăng l ực đ
ội ng ũ nhân viên c ủa h ọ.
Nh ưng, các báo cáo tài chính không th ể đưa các giá tr ị đó lên đư
ợ c . Lý do quan tr ọng là các t ổ
ch ức không s ở h ữu nh ững tài n ăng ấy mà ch ỉ thuê h ọ làm vi ệc mà thôi. Nhân tài luôn d ễ b ị
lôi kéo, b ị “s ăn đầu ng ư
ời ” (headhunt). Th ậm chí có nh ững công ty chuyên nghi ệp làm vi ệc
này.

V ậy làm sao để các báo cáo c ủa k ế toán giúp ng ư
ời đọc đánh giá đư
ợ c các nhân t ố này? Trong
th ực t ế các nhà phân tích s ẽ đánh giá qua so sánh k ết qu ả ho ạt độn g và t ăng tr ư
ởn g c ủa t ổ ch ức
gi ữa hai tr ư
ờn g h ợp: có và không có y ếu t ố v ốn con ng ư
ời .
Khi nào b ạn th ấy cùng m ột ngành ngh ề, cùng qui mô, th ậm chí s ản ph ẩm có cùng ch ất l ư
ợn g
nh ư nhau nh ưng t ổ ch ức này l ại phát tri ển nhanh và hi ệu qu ả h ơn t ổ ch ức khác, b ạn hãy ngh ĩ
ngay đến v ốn con ng ư
ời .
Để k ết lu ận xin d ẫn l ời c ủa ch ủ t ịch m ột trong nh ững t ập đoàn l ớn nh ất th ế gi ới trong ngành
công ngh ệ thông tin. Ông ta nói: “N ền kinh t ế m ới (new economy) quy ết địn h b ởi v ốn tri th ức
(intellectual capital). S ự chia s ẻ đã làm cho tri th ức lan t ỏa nhanh h ơn và r ộng h ơn bao gi ờ h ết.
Trong n ền kinh t ế m ới này, con ng ư
ời ph ải h ọc c ả đ
ời mà không c ần ph ải đi làm v ất v ả su ốt
đời . Tr ư
ớc đây ng ư
ời ta làm vi ệc để mong nh ận ti ền l ư
ơn g, trong n ền kinh t ế m ới làm vi ệc là


để tìm ki ếm s ự s ở h ữu . Ngày nay, làm vi ệc theo nhóm (teamwork) và s ự ủy quy ền
(empowerment) là hai y ếu t ố s ống còn d ẫn t ới thành công cho m ọi t ổ ch ức”.

(Trích và vi ết l ại theo sách “K ế toán tài chính” NXB
Th ống kê, 2006, cùng m ột tác gi ả)




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×