Tiết 1:
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
Giúp học sinh:
- Nắm được một cách đại cương về hai bộ phận của văn học Việt Nam: văn học dân
gian và văn học viết.
- Nắm được một cách khái quát quá trình phát triển của văn học Việt Nam.
- Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
2. Kĩ năng
Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá, khái quát hoá, tìm và phân tích dẫn
chứng để chứng minh cho một luận điểm, một nhận định.
3. Thái độ
Giúp học sinh bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di
sản văn học được học, từ đó có lòng say mê với văn học dân tộc.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở soạn: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra
2. Bài mới:
* Lời vào bài (1’):
Qua 4 năm ở trường THCS, các em đã được học khá nhiều tác giả, tác phẩm
văn học nổi tiếng trong văn học Việt Nam từ xưa tới nay. Chương trình Ngữ văn
THPT sẽ giúp các em tìm hiểu một cách kĩ lưỡng và sâu sắc hơn... Bài học đầu tiên
ở lớp 10 là một bài văn học sử, nó sẽ giúp các em có cái nhìn khái quát nhất, hệ
thống nhất về nền văn học nước nhà từ xưa đến nay; đồng thời giúp các em ôn tập
lại những kiến thức đã học ở chương trình Ngữ văn THCS và định hướng cho các
em học tiếp toàn bộ chương trình Ngữ văn ở THPT.
* Nội dung bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV dẫn dắt: Văn học Việt Nam là I. Các bộ phận hợp thành của văn học
những sáng tác ngôn từ của người Việt Việt Nam (20’)
từ xưa đến nay. Gồm có hai bộ phận
chủ yếu, có mối quan hệ mật thiết với
nhau, đó là: Văn học dân gian và văn 1. Văn học dân gian:
1
học viết. Vậy trước tiên chúng ta sẽ vào
tìm hiểu bộ phận đầu tiên hợp thành
văn học Việt Nam là văn học dân gian.
GV: Em hãy kể tên một số tác phẩm
văn học dân gian mà em đã học hoặc đã
đọc? Ai là tác giả của những sáng tác
trên? Sáng tác bằng cách thức nào?
GV: Qua đó em hãy nêu khái niệm văn
học dân gian? Các đặc trưng và thể loại
của văn học dân gian?
GV: Bộ phận thứ hai hợp thành văn
học Việt Nam là văn học viết. Vậy văn
học viết là gì? Văn học viết khác văn
học dân gian ở đặc điểm nào?
GV: Văn học viết là sáng tác của trí
thức, được ghi lại bằng chữ viết. Vậy
văn học viết được sáng tác bằng những
loại chữ nào chủ yếu?
GV giảng: Sau hơn 1000 năm Bắc
thuộc, với âm mưu đồng hoá của nhà
Hán, dân tộc ta đã không còn chữ viết,
do đó phải lấy chữ Hán làm văn tự .
Song do tinh thần dân tộc lớn mạnh
một số trí thức người Việt đã dựa trên
chữ Hán để tạo ra chữ Nôm. Tuy nhiên
cả hai loại chữ này đều phức tạp nên
HS: Kể tên và lần lượt trả lời các câu
hỏi…
HS: phát biểu
a. Khái niệm: Văn học dân gian là sáng
tác tập thể và truyền miệng của nhân dân
lao động. Ngoài ra người trí thức cũng
tham gia sáng tác nhưng các sáng tác đó
phải tuân thủ những đặc trưng của
VHDG và trở thành tiếng nói tình cảm
chung của nhân dân
b. Hệ thống thể loại:
Văn học dân gian có 12 thể loại chủ yếu:
thần thoại, sử thi, truyến thuyết, truyện
cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười,
tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ,
chèo.
c. Các đặc trưng:
- Tính truyền miệng
- Tính tập thể
- Sự gắn bó với các sinh hoạt khác nhau
trong đời sống cộng đồng (nguyên hợp)
2. Văn học viết
HS: Lắng nghe câu hỏi và trả lời
a. Khái niệm:: Là sáng tác của tri thức
được ghi lại bằng chữ viết, là sáng tạo
của cá nhân. Tác phẩm VHV mang dấu
ấn của tác giả.
b. Chữ viết trong văn học Việt Nam:
HS: Suy nghĩ, trả lời
Văn học viết được sáng tác bằng ba loại
chữ chủ yếu là: Chữ Hán, chữ Nôm và
chữ quốc ngữ. Một số ít sáng tác bằng
tiếng Pháp
2
không thể phổ biến rộng rãi. Với ưu thế
dễ đọc, dễ nhớ, dễ sử dụng chữ quốc
ngữ sau khi ra đời đã dần trở thành
phương tiện sáng tác chủ yếu...Ngoài ra
còn nhiều trường hợp người Việt Nam
sử dụng chữ nước ngoài để sáng tác:
Pháp, Anh...
GV: Yêu cầu HS đọc và rút ra nhận xét
về thể loại của văn học viết Việt Nam?
GV giảng: Hệ thống thể loại của văn
học viết Việt Nam khá phong phú. Từ
thế kỷ X- hết thế kỷ XIX ranh giới giữa
các thể loại chưa rõ ràng. Trong thể loại
chữ Hán: có 3 nhóm thể loại chủ yếu:
Văn xuôi (truyện ,kí, tiểu thuyết
chương hồi...). Thơ (cổ phong, đường
luật, từ khúc...). Văn biền ngẫu (phú,
cáo, văn tế...) Văn học viết bằng chữ
Hán phần lớn là thơ ( thơ Nôm ĐL,
truyện thơ, ngâm khúc, hát nói) và văn
biền ngẫu. Từ đầu thế kỷ XX đến nay:
Loại hình và loại thể vh có ranh giới rõ
ràng hơn với các thể loại sau: Tự sự
(tiểu thuyết, truyện ngắn, kí ( bút kí,
tuỳ bút, phóng sự) ). Trữ tình (thơ tt,
trường ca). Kịch (kịch nói, kịch thơ...).
GV: Văn học viết Việt Nam phát triển
qua các thời kì nào?
GV dẫn dắt: Văn học viết Việt Nam
trong chương trình THPT chỉ giới hạn
đến hết thế kỷ XX. Bài tổng quan này
chúng ta chỉ tìm hiểu những nét chung
nhất trong toàn bộ tiến trình. Để thuận
lợi cho việc học tập chúng ta sẽ tìm
hiểu theo cách sau: Văn học từ thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX gọi chung là văn
học trung đại. Hai thời kì sau (đầu XX
đến hết XX) gọi chung là văn học hiện
đại.
GV: Yêu cầu HS chia làm 4 nhóm thảo
luận (3’) về vấn đề sau: Văn học trung
đại được viết bằng chữ Hán và chữ
Nôm. Hãy nêu thành tựu của mỗi loại?
c. Hệ thống thể loại của văn học viết
HS: Đọc Sgk và nhận xét
* Từ thế kỉ X –XIX:
- Trong văn học chữ Hán có ba nhóm thể
loại chủ yếu:
+ Văn xuôi (truyện, kí, tiểu thuyết
chương hồi).
+ Thơ ( thơ cổ phong đường luật, từ
khúc).
+ Văn biền ngẫu ( phú, cáo, văn tế).
- Trong văn học chữ Nôm có thơ Nôm
đường luật, từ khúc, ngâm khúc, hát
nói…
* Từ đầu thế kỉ XX đến nay: Loại hình
thể loại văn học có ranh giới rõ ràng hơn,
có các loại hình sau: tự sự, trữ tình, kịch.
II. Quá trình phát triển của văn học
viết Việt Nam (20’)
HS: Thảo luận nhóm 3’. Sau đó cử đại
diện trình bày
1. Văn học trung đại (văn học từ thế kỷ
X đến hết thế kỷ XIX)
Văn học thời kì này được viết bằng chữ
Hán và chữ Nôm.
a. Văn học chữ Hán
- Chữ Hán du nhập vào Việt Nam từ đầu
công nguyên.
- Thành tựu của văn hoc chữ Hán::
+ Nhiều hiện tượng văn học lớn có giá
trị hiện thực và nhân đạo thuộc về chữ
Hán: thơ văn yêu nước thời Lí Trần; các
thể loại văn xuôi như: Truyền kỳ
(Thánh Tông di thảo, truyền kì mạn
lục...) Kí sự (Thượng kinh kí sự, vũ
trung tuỳ bút) tiểu thuyết chương hồi
(Hoàng Lê nhất thống chí, Nam triều
3
GV: Nhận xét, tổng hợp và chốt kiến công nghiệp diễn chí...)
thức
+ Nhiếu tác phẩm lớn, đáng tự hào của
văn học Việt Nam được viết bằng chữ
Hán.
+ Các nhà thơ yêu nước và nhân đạo lớn
thời trung đại: Nguyễn Trái, Nguyễn
Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Cao Bá Quát,
Hồ Xuân Hương... đều có sáng tác bằng
chữ Hán.
+ Khi văn học chữ Nôm phát triển mạnh,
văn học chữ Hán vẫn có nhiều thành tựu.
b. Văn học chữ Nôm
- Chữ Nôm xuất hiện từ thế kỷ XII và
đạt tới đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII
đầu XIX
- Nhờ chữ Nôm mà các thể thơ, văn dân
tộc đã được định hình.
- Thành tựu: Xuất hiện nhiều tác giả với
các tác phẩm tiêu biểu như: Các bài thơ
Nôm của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh
Khiêm. Hàng loạt truyện Nôm bác học
(Sơ kính tân trang, Truyện Kiều) và
truyện Nôm bình dân như (Tống TrânCúc Hoa; Phạm Tải-Ngọc Hoa) và hàng
loạt các khúc ngâm, bài hát nói đã khẳng
định được vị trí.
Sự phát triển chữ Nôm và Văn Học
chữ Nôm luôn gắn với những truyền
thống của dân tộc: lòng yêu nước, tinh
thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể hiện
tinh thần ý thức dân tộc đã phát triển
cao.
3. Củng cố - luyện tập: (3’)
? Văn học việt Nam bao gồm những bộ phận nào hợp thành?
? Văn học việt Nam phát triển qua mấy thời kỳ lớn, đó là những thời kỳ nào?
4. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà (1’)
a. Bài cũ :
- Nắm được các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam
- Nắm được quá trình phát triển của văn học Việt Nam
b. Bài mới:
- Chuẩn bị tiết 2: Tổng quan văn học Việt Nam (tiếp theo).
- Yêu cầu: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk.
Tiết 2:
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
4
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
Giúp học sinh:
- Nắm được một cách khái quát quá trình phát triển của văn học Việt Nam.
- Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
2. Kĩ năng
Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá, khái quát hoá, tìm và phân tích dẫn
chứng để chứng minh cho một luận điểm, một nhận định.
3. Thái độ
Giúp học sinh bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di
sản văn học được học, từ đó có lòng say mê với văn học dân tộc.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở soạn: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra
2. Bài mới
Lời vào bài: (1’)
Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu các bộ phận hợp thành và quá trình phát triển
của văn học Việt Nam. Để giúp các em hiểu toàn diện về tổng quan văn học Việt
Nam chúng ta cùng vào tiết học hôm nay…
Nội dung bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV dẫn dắt: Ở tiết trước chúng ta đã I. Các bộ phận hợp thành của văn học
tìm hiểu xong những đặc điểm và thành Việt Nam
tựu của văn học trung đại, để biết được II. Quá trình phát triển của văn học
văn học hiện đại khác văn học trung đại Việt Nam
và kế thừa văn học trung đại ở điểm nào 1. Văn học trung đại
chúng ta chuyển sang phần tiếp theo…
2. Văn học hiện đại (20’)
GV: Em hãy cho biết văn học hiện đại HS: Suy nghĩ, trả lời
Việt Nam được sáng tác bằng loại chữ - Văn học từ thời kỳ này được sáng tác
nào và chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bằng chữ quốc ngữ và chịu ảnh hưởng
nền văn học nào?
của nền văn học châu Âu.
GV: Văn học Việt Nam hiện đại có - Văn học hiện đại vừa kế thừa truyền
những điểm nào khác biệt so với văn thống văn học dân tộc vừa tiếp thu tinh
học trung đại?
hoa của những nền văn học lớn để hiện
5
GV: Theo em những nội dung cơ bản
mà văn học thời kỳ này tập trung phản
ánh là gì?
GV giảng:
- Văn học đã phản ánh hiện thực xã hội
và chân dung con người Việt Nam với
tất cả mọi khía cạnh phong phú và đa
dạng:
- Văn học hiện thực trước cách mạng
ghi lại không khí ngột ngạt của xã hội
thực dân nửa phong kiến, dự báo cuộc
cách mạng xã hội sắp sửa diễn ra (Tắt
đèn, Giông tố, Chí Phèo....)
- Văn học lãng mạn khám phá và đề cao
cái tôi cá nhân, đấu tranh cho hp và
quyền sống của cá nhân (Thơ mới, tiểu
thuyết Tự lực văn đoàn)
- Văn học sau cách mạng là văn học
hiện thực XHCN- đi sâu vào phản ánh
sự nghiệp cách mạng và xây dựng cuộc
sống mới (Mùa lạc, Rừng Xà Nu...)
- Sau 1875 và đặc biệt là với công cuộc
đổi mới từ năm 1986, nền VHVN hiện
đại lại bước vào một giai đoạn phát
triển mới với những nội dung: phản ánh
một cách sâu công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội, sự nghiệp CNH- HĐH đất
nước.
GV: Với những nội dung cơ bản trên thì
thành tựu mà văn học thời kỳ này đạt
được là gì?
đại hoá. Nó khác biệt so với văn học
trung đại, cụ thể:
+ Về tác giả: Xuất hiện đội ngũ nhà văn,
nhà thơ chuyên nghiệp.
+ Về đời sống văn học: tác phẩm văn
học thâm nhập sâu sắc hơn vào đời
sống, tác giả và độc giả có mối quan hệ
mật thiết hơn.
+ Về thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, kịch
nói… chiếm ưu thế
+ Về thi pháp: Đề cao cá tính sáng tạo,
cái “tôi” cá nhân.
- Nội dung văn học:
HS: Suy nghĩ, trả lời
- Văn học đã phản ánh hiện thực xã hội
và chân dung con người Việt Nam với
tất cả mọi khía cạnh phong phú và đa
dạng:
+ Văn học hiện thực trước cách mạng
ghi lại không khí ngột ngạt của xã hội
thực dân nửa phong kiến, dự báo cuộc
cách mạng xã hội sắp sửa diễn ra (Tắt
đèn, Giông tố, Chí Phèo....)
+ Văn học lãng mạn khám phá và đề cao
cái tôi cá nhân, đấu tranh cho hạnh phúc
và quyền sống của cá nhân (Thơ mới,
tiểu thuyết Tự lực văn đoàn)
+ Văn học sau cách mạng là văn học
hiện thực XHCN- đi sâu vào phản ánh
sự nghiệp cách mạng và xây dựng cuộc
sống mới (Mùa lạc, Rừng Xà Nu...)
+ Sau 1875 và đặc biệt là với công cuộc
đổi mới từ năm 1986, nền VHVN hiện
đại lại bước vào một giai đoạn phát triển
mới với những nội dung: phản ánh một
cách sâu công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội, sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
HS: Trình bày
- Thành tựu văn học:
+ Thành tựu nổi bật thuộc về văn học
yêu nước và cách mạng, gắn với công
cuộc giải phóng dân tộc
6
+ Thể loại: Văn học Việt Nam đến thời
kỳ này có đủ cả 3 thể loại cơ bản: tự sự,
trữ tình, kịch và ngày càng phát triển
phong phú.
+ Đội ngũ: xuất hiện nhiều tác giả có tên
tuổi…
III. Con người Việt Nam qua văn học
1. Con người Việt Nam trong quan hệ
với thế giới tự nhiên (5’)
HS: Suy nghĩ, trả lời
- Con người và thế giới tự nhiên có mối
quan hệ gần gũi và mật thiết. Thế giới tự
nhiên là đối tượng thẩm mĩ trong văn
học, văn học cũng thể hiện rõ nét tình
yêu đối với thiên nhiên của con người,
cụ thể như sau:
- Trong văn học dân gian…
- Trong văn học trung đại…
- Trong văn học hiện đại…
GV: Em hãy cho biết trong cuộc sống
đời thường người Việt Nam có quan hệ
như thế nào với tự nhiên? Lấy dẫn
chứng minh hoạ ở mỗi bộ phận, thời kì
văn học con người và thiên nhiên có
quan hệ gần gũi và đều là đối tượng
phản ánh của văn học?
2. Con người Việt Nam trong quan hệ
quốc gia dân tộc (5’)
HS: Trình bày
- Tinh thần yêu nước trong văn học dân
gian thể hiện qua tình yêu làng xóm, quê
cha đất tổ, sự căm ghét các thế lực xâm
lược
- Trong văn học trung đại thể hiện qua
sự ý thức sâu sắc về quốc gia dân tộc, về
truyền thống văn hiến lâu đời
- Trong văn học cách mạng gắn liền với
sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng
xã hội chủ nghĩa.
3. Con người việt Nam trong quan hệ
xã hội (5’)
HS: Suy nghĩ, trả lời
- Ước mơ về một xã hội công bằng tốt
đẹp
- Tố cáo, phê phán các thế lực chuyên
quyền và bày tỏ sự cảm thông đối với
những con người bị áp bức
- Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần
nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội
(Rõ nhất trong văn học thời kì đổi mới)
GV: Các bộ phân văn học đã phản ánh
mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa con
người Việt Nam với quốc gia, dân tộc
như thế nào?
GV: Theo em những biểu hiện nội dung
của mối quan hệ xã hội trong văn học
được thể hiện như thế nào?
GV (giảng): Một xã hội công bằng tốt
đẹp là ước mơ ngàn đời của mọi người
dân Việt Nam, họ gửi gắm thông qua
các hình tượng văn học. Trong VHDG:
qua các nhân vật thần, tiên, bụt; các yếu
tố thần kì. VHTĐ: ước mơ về xã hội
7
thời Nghiêu- Thuấn. VHHĐ: lí tưởng
XHCN.... Đó còn là sự tố cáo, phê phán
các thế lực chuyên quyền và bày tỏ sự
cảm thông đối với những con người bị
áp bức (Truyện Kiều, truyện ngắn
Nguyễn Công Hoan, Vợ chồng A
Phủ...). Là sự nhìn thẳng vào thực tại
với tinh thần nhận thức, phê phán và cải
tạo xã hội (Rõ nhất trong vh thời kì đổi 4. Con người Việt Nam và ý thức bản
mới).
thân (5’)
HS: Suy nghĩ, trả lời
GV: Theo em ý thức của con người Việt - Văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình
Nam được thể hiện trong văn học như lựa chọn, đấu tranh để khẳng định đạo lí
thế nào?
làm người của con người Việt Nam
trong sự kết hợp hài hoà hai phương
diện: ý thức cá nhân và ý thức cộng
đồng
- Xu hướng chung của sự phát triển văn
học dân tộc là: xây dựng một đạo lí làm
người với nhiều phẩm chất tốt đẹp như:
nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha,
đức hi sinh vì sự nghiệp chính nghĩa,
đấu tranh chống chủ nghĩa khắc kỉ của
tôn giáo và đề cao quyền sống của con
người cá nhân song không chấp nhân
chủ nghĩa cá nhân cực đoan
3. Củng cố- luyện tập (3’)
? Con người Việt Nam qua văn học được thể hiện như thế nào?
4. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà (1’)
a. Bài cũ :
- Nắm được đặc điểm, nội dung và những thành tựu của văn học hiện đại Việt Nam
- Nắm được sự biểu hiện của con người Việt Nam qua văn học
b. Bài mới:
- Chuẩn bị Tiết 3: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Yêu cầu: Trả lời các câu hỏi sau: Trả lời câu hỏi bài 1, 2 câu a, b, c , d, e sgk / 14 ,
15.Từ đó khái quát thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Có những nhân tố
nào chi phối một hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
Tiết 3. Tiếng Việt
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
8
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức: Qua bài học giúp học sinh:
- Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân tố giao
tiếp (nhân vật, hoàn cảnh, mục đích, nộ dung, phương tiện, cách thức giao tiếp).
- Nắm được hai quá trình trong hoạt động giao tiếp
2. Kĩ năng: Giúp học sinh biết xác định các nhân tố giao tiếp trong một hoạt động
giao tiếp, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hôi
khi giao tiếp.
3. Thái độ: Giúp học sinh có thái độ và hành vi phù hợp trong hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở soạn: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ (5’)
a. Câu hỏi: Con người trong quan hệ với quốc gia, dân tộc và sự ý thức về bản thân
được thể hiện như thế nào?
b. Đáp án:
- Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia dân tộc
+ Tinh thần yêu nước trong văn học dân gian thể hiện qua tình yêu làng xóm, quê
cha đất tổ, sự căm ghét các thế lực xâm lược
+ Trong văn học trung đại thể hiện qua sự ý thức sâu sắc về quốc gia dân tộc, về
truyền thống văn hiến lâu đời
+ Trong văn học cách mạng gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng xã
hội chủ nghĩa.
- Con người Việt Nam và ý thức bản thân
+ Văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình lựa chọn, đấu tranh để khẳng định đạo lí
làm người của con người VN trong sự kết hợp hài hoà hai phương diện: ý thức cá
nhân và ý thức cộng đồng
+ Dù là đề cao ý thức cá nhân hay ý thức cộng đồng thì xu hướng chung của sự phát
triển văn học dân tộc là: xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp
như: nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, đức hi sinh vì sự nghiệp chính nghĩa,
đấu tranh chống chủ nghĩa khắc kỉ của tôn giáo và đề cao quyền sống của con người
cá nhân song không chấp nhân chủ nghĩa cá nhân cực đoan
2. Bài mới:
* Lời vào bài: (1’)
Giao tiếp là một hoạt động diễn ra thường xuyên của con người trong xã hội.
Có nhiều hình thức khác nhau để giao tiếp: bằng cử chỉ hành động bằng nét mặt,
bằng các kí hiệu, tín hiệu... Song hình thức giao tiếp phổ biến nhất, tối ưu nhất là sủ
9
dụng ngôn ngữ. Bài học hôm nay giúp chúng ta tìm hiểu về hoạt động giao tiếp mà
chúng ta vẫn thường sử dụng này…
* Nội dung bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ
GV: Gọi 1 HS đọc văn bản 1 trong Sgk 1. Ví dụ 1 (10’)
trang 14. Yêu cầu HS chia làm 4 nhóm HS: Thảo luận 5’. Sau đó cử đại diện
và thảo luận (5’) các câu hỏi trong Sgk. các nhóm trình bày
* Nhóm 1: TL câu hỏi a
Văn bản: Hội nghị Diên Hồng
* Nhóm 2: TL câu hỏi b
a. Nhân vật giao tiếp:
* Nhóm 3: TL câu hỏi c
- Hoạt động giao tiếp diễn ra giữa vua
* Nhóm 4: TL câu hỏi d, e
Trần và các bô lão.
GV: Tổng hợp, nhận xét và chốt kiến - Hai bên có cương vị khác nhau:
thức
+ Vua là người cai quản đất nước,
nhân dân trăm họ.
+ Các bô lão là những người có tuổi đã
từng giữ những trọng trách nay về
nghỉ, hoặc được vua mời đến dự hội
nghị.
b. Các quá trình:
- Các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi
vai cho nhau.
+ Các bô lão nghe vua Trần Nhân
Tông hỏi : “Vó ngựa Mông Cổ. . .!”
Vậy nên liệu tính sao đây?
+ Các bô lão xôn xao tranh nhau nói.
Lúc ấy vua lại là người nghe.
- Các nhân vật tham gia giao tiếp phải
đọc hoặc nghe xem người nói, nói
những gì để lĩnh hội được nội dung
người nói phát ra.
c. Hoàn cảnh giao tiếp:
Hoạt động giao tiếp diễn ra ở điện
Diên Hồng. Lúc đó 50 vạn quân
Nguyên Mông ồ ạt kéo sang xâm lược
nước ta.
d. Nội dung giao tiếp:
Bàn bạc sách lược: hoà hay đánh. Nó
đề cập đến vấn đề hệ trọng còn hay
mất của quốc gia dân tộc, mạng sống
con người nên nhất trí : Đánh.
e. Mục đích giao tiếp:
Muốn thăm dò lòng dân để hạ lệnh
đánh giặc cứu nước.Cuộc giao tiếp đạt
10
GV: Yêu cầu HS chia làm 4 nhóm và
thảo luận (3’) các câu hỏi trong Sgk.
* Nhóm 1: TL câu hỏi a
* Nhóm 2: TL câu hỏi b, c
* Nhóm 3: TL câu hỏi d
* Nhóm 4: TL câu hỏi e
GV: Tổng hợp, nhận xét, chốt kiến
thức
GV: Qua việc phân tích các ví dụ em
hãy cho biết thế nào là hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ?
được mục đích đó.
2. Ví dụ 2 (10’)
Bài tổng quan văn học Việt Nam
HS: Thảo luận 3’. Sau đó cử đại diện
các nhóm trình bày
a. Nhân vật giao tiếp
- Tác giả Sgk (người viết) và HS lớp
10( người đọc)
- Người viết ở lứa tuổi cao hơn, có vốn
sống, trình độ văn học cao, nghề
nghiệp là nghiên cứu giảng dạy văn
học.
- Người đọc trẻ tuổi hơn, có vốn sống
và trình độ hiểu biết thấp hơn.
b. Hoàn cảnh giao tiếp:
Hoàn cảnh giao tiếp có tổ chức giáo
dục, chương trình qui định chung hệ
thống trường phổ thông.
c. Nội dung giao tiếp:
Những vấn đề cơ bản trong hệ thống
văn bản:
- Các bộ phận hợp thành của VHVN
- Tiến trình phát triển của lịch sử VH
viết
- Những nội dung cơ bản của VH.
d. Mục đích giao tiếp:
- Người soạn sách muốn cung cấp tri
thức cần thiết cho người học.
- Người học nhờ văn bản giao tiếp đó
hiểu được kiến thức cơ bản của
VHVN.
e. Phương tiện giao tiếp:
- Ngôn ngữ thuộc văn bản khoa học.
- Kết cấu bố cục rõ ràng, đề mục có hệ
thống.
- Lý lẽ và dẫn chứng tiêu biểu.
3. Nhận xét (15’)
HS: Trả lời
a. Định nghĩa:
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là
hoạt động trao đổi thông tin của con
người trong xã hội được tiến hành chủ
yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (dạng
nói hoặc dạng viết), nhằm thực hiện
những mục đích về nhận thức, về tình
11
cảm, về hành động,..
b. Các quá trình của hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ: gồm có 2 quá
trình:
- Tạo lập văn bản (do người nói, người
viết thực hiện)
- Lĩnh hội văn bản (do người nghe,
người đọc thực hiện)
c. Các nhân tố chi phối hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ: có 5 nhân tố
- Nhân vật giao tiếp
- Hoàn cảnh giao tiếp
- Nội dung giao tiếp
- Mục đích giao tiếp
- Phương tiện và cách thức giao tiếp
GV: Qua việc tìm hiểu các ví dụ em
hãy cho biết mỗi hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ có những quá trình nào?
chịu sự chi phối của những nhân tố
nào?
GV mở rộng: Có 5 nhân tố tham gia
vào trong quá trình giao tiếp:
- Nhân vật giao tiếp: là những đối
tượng tham gia giao tiếp
- Hoàn cảnh giao tiếp: là các điều kiện
cần thiết để cuộc giao tiếp được thực
hiện. Có hoàn cảnh rộng, hoàn cảnh
hẹp.
- Nội dung giao tiếp: là những vấn đề
mà hoạt động giao tiếp đề cập tới: nội
dung thông tin, biểu cảm và hành động
- Mục đích giao tiếp: là cái mà hoạt
động giao tiếp hướng tới. Có 2 đích:
trao đổi thông tin, tạo lập quan hệ xã
hội.
- Phương tiện và cách thức giao tiếp
+ Phương tiện: chủ yếu là ngôn ngữ,
ngoài ra có các hình thức hỗ trợ như:
cử chỉ, nét mặt, điêu bộ, kênh hình,
kênh âm thanh....
+ Cách thức: trực tiếp hay gián tiếp
3. Củng cố: (3’)
? Mỗi hoạt động giao tiếp chịu sự chi phối của những nhân tố nào?
4. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà (1’)
a. Bài cũ :
- Nắm được định nghĩa hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Nắm được các quá trình và các nhân tố của hoạt động giao tiêp bằng ngôn ngữ
b. Bài mới:
- Chuẩn bị tiết 4: Khái quát văn học dân gian Việt Nam.
- yêu cầu: Đọc trước nội dung của bài học. Trả lời hệ thông các câu hỏi trong Sgk
Tiết 4:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
12
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức:
Qua bài học giúp học sinh:
- Nắm được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
- Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian
- Hiểu rõ vị trí, vai trò và những giá trị to lớn của văn học dân gian trong mối quan
hệ với văn học viết và đời sống văn hoá dân tộc
2. Kĩ năng:
Giúp học sinh có thể nhớ và kể tên được các thể loại của VHDG, biết sơ bộ phân biệt
thể loại này với các thể loại khác trong hệ thống; biết phân tích làm rõ vai trò của
văn học dân gian đối với văn học viết nói riêng và văn học dân tộc nói chung
3. Thái độ :
Giáo dục thái độ trân trọng đối với di sản tinh thần to lớn của dân tộc
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở soạn: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra
2. Bài mới
* Lời vào bài: (1’): Là một trong những bộ phận cơ bản của nền văn học Việt
Nam, ra đời từ xa xưa, văn học dân gian đã bắt rễ sâu trong đời sống con người Việt
Nam qua bao nhiêu thế kỉ nay và đã trở thành tiếng nói tâm hồn của người Việt
Nam. Bài học hôm nay sẽ giúp các em có cái nhìn khái quát về bộ phận văn học
này…
* Nội dung bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV dẫn dắt: Ở bài Tổng quan văn học HS: Phát biểu
Việt Nam chúng ta đã nhắc đến khái
niệm văn học dân gian. Vậy em hãy
nhắc lại thế nào là văn học dân gian?
I. Các đặc trưng cơ bản của văn học
dân gian (15’)
1. Văn học dân gian là những tác
phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng (tính truyền miệng)
GV: Qua việc chuẩn bị bài em hãy cho HS: Nêu ý hiểu của mình.
biết: tại sao nói văn học dân gian là - Không lưu hành bằng chữ viết, truyền
những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ?
từ người nọ sang người kia, từ đời này
13
GV: Sử dụng ngôn ngữ nói để sáng tác,
vậy văn học dân gian đến với người
thưởng thức và lưu truyền bằng cách
nào? Cho ví dụ?
GV bổ sung ví dụ:
- Người xưa không đọc ca dao như
chúng ta bây giờ mà thường hát: hát ru,
hát theo các làn điệu riêng của các
vùng.
- Sử thi “Đẻ đất đẻ nước” của dân tộc
Mường gồm 28 chương diễn xướng 12
ngày đêm mới hết. Thường được các
thầy mo hát bên thi hài người chết, giúp
cho hồn người chết ôn lại sự việc ở trần
gian từ khi khai thiên lập địa đến lúc
bản Mường được ổn định, chế độ xã hội
được hình thành
GV (cung cấp ngữ liệu):
“ Những cô gái vùng Lim đêm đêm ngồi
quay xa đánh suốt, thường học truyền
khẩu những câu hát của các mẹ, các chi
hay bà con láng giềng đã đi hát lâu
năm... Các cậu con trai thì thường học
tập, ôn luyện các điệu hát bằng cách
ngủ bọn, tức là rủ nhau đến ngủ nhà
một người rồi hát với nhau cho đến
khuya.... Sau những ngày hội, việc ôn
luyện càng trở nên cấp thiết vì nhiều
câu hát mới được xuất hiện. Mỗi người
nhớ một mẩu, chắp lại với nhau đủ
thành một bài. Nếu có chỗ nào quên thì
họ sáng tác thêm vào cho đủ đận đủ
câu...”.
GV: Qua mẩu chuyện trên, em hãy hình
dung và mô tả lại quá trình sáng tác tập
thể một tác phẩm dân gian?
GV: Em hãy cho biết tính thực hành
trong văn học dân gian được thể hiện
như thế nào? Lấy ví dụ cụ thể
GV dẫn ví dụ:
- Ca dao là thể loại gắn bó chặt chẽ với
sinh hoạt cộng đồng: dân ca quan họ
Bắc Ninh gắn với Hội Lim, hát phường
qua đời khác, tính truyền miệng biểu
hiện trong diễn xướng dân gian ( ca hát
chèo, tuồng…).
- Tính truyền miệng làm nên sự phong
phú, đa dạng nhiều vẻ của văn học dân
gian. Tính truyền miệng làm nên nhiều
bản kể gọi là dị bản. Chẳng hạn, bà mẹ
Sọ Dừa có bầu là do ướm thử chân
hoặc do uống nước trong Sọ dừa.
- Có hai cách thức truyền miệng:
Truyền miệng theo không gian và
truyền miệng theo thời gian
- Quá trình truyền miệng được thực
hiện thông qua diễn xướng dân gian
2. Văn học dân gian là sản phẩm của
quá trình sáng tác tập thể
- Văn học dân gian khác với văn học
viết. Văn học viết do cá nhân sáng tác.
Văn học dân gian do tập thể sáng tác.
- Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như
sau:
+ Cá nhân khởi xướng
+ Tập thể hưởng ứng tham gia
+ Truyền miệng trong dân gian
Quá trình truyền miệng được tu bổ,
thêm bớt cho hoàn chỉnh. Vì vậy sáng
tác văn học dân gian mang đậm tính
tập thể.
- Mọi người có quyền tham gia bổ
sung, sửa chữa sáng tác dân gian.
3. Văn học dân gian gắn bó với các
sinh hoạt trong đời sống cộng đồng
(tính thực hành)
HS: Suy nghĩ, trả lời.
- Sinh hoạt cộng đồng là những sinh
hoạt chung của nhiều người như: lao
động tập thể, vui chơi, ca hát tập thể, lễ
hội...
- Sinh hoạt cộng đồng chính là môi
trường sinh thành, lưu truyền, biến đổi
14
Vải ở Nghệ An, hò kéo lưới, hát dặm... của văn học dân gian.
- Sử thi dân tộc ít người gắn bó với sinh
hoạt tập thể bên nhà Rông, với văn hoá
Cồng chiêng…
II. Hệ thống thể loại của văn học dân
gian (25’)
GV: Chia lớp thành 4 nhóm học sinh 1. Nhóm tự sự dân gian
thảo luận (5’). Mỗi nhóm thảo luận 3 a. Thần thoại:
thể loại: nêu khái niệm và mỗi thể loại - Khái niệm: Là tác phẩm tự sự dân
nêu từ 2 ví dụ trở lên..
gian thường kể về các vị thần, nhằm
* Nhóm 1: thảo luận thể loại Thần giải thích tự nhiên, thể hiện khát vọng
thoại; Sử thi; Truyền thuyết
chinh phục tự nhiên và phản ánh quá
* Nhóm 2: thảo luận thể loại Cổ tích; trình sáng tạo văn hoá của người cổ đại
Truyện ngụ ngôn; Truyện cười
- Ví dụ: Nữ oa vá trời, Thần trụ trời,
* Nhóm 3: thảo luận Truyện thơ; Vè; con rồng cháu tiên…
Tục ngữ
b. Sử thi:
* Nhóm 4: thảo luận Ca dao; Câu đố; - Khái niệm: là tác phẩm tự sự dân
Chèo
gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ
HS: Chia làm 4 nhóm thảo luận. Sau có vần, nhịp, xây dựng hình tượng
(5’) cử đại diện trình bày. Học sinh khác nghệ thuật hoành tráng hào hùng để kể
chú ý lắng nghe và bổ sung
về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra
GV: Tổng hợp, nhận xét và chốt kiến trong đời sống cộng đồng của cư dân
thức
thời cổ đại
- Ví dụ: Đăm Săn; Đẻ đất để nước…
c. Truyền thuyết:
- Khái niệm: Là tác phẩm tự sự dân
gian kể về sự kiện và các nhân vật lich
sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) theo
xu hướng lí tưởng hoá, qua đó thể hiện
sự ngưỡng mộ, tôn vinh của nhân dân
đối với những người có công với đất
nước hoặc với cộng đồng cư dân của
cả một vùng
- Ví dụ: Thánh Gióng; An Dương
Vương và Mỵ Châu Trọng Thủy; Sự
tích Hồ Gươm…
d. Truyện cổ tích:
- Khái niệm: Là tác phẩm tự sự dân
gian mà cốt truyện và hình tượng
thường được hư cấu có chủ định, kể về
số phận của những người bình thường
trong xh, thể hiện tinh thần nhân đạo
và lạc quan của nhân dân động.
- Ví dụ: Thạch Sanh, Sọ Dừa, Tấm
Cám…
e. Truyện ngụ ngôn:
15
- Khái niệm: Là tác phẩm tự sự dân
gian ngắn, kết cấu chặt chẽ, thông qua
các ẩn dụ (phần lớn là hình tượng loài
vật) để kể về những sự việc có liên
quan đến con người, từ đó nêu lên các
bài học về kinh nghiệm sống hoặc về
triết lí nhân sinh
- Ví dụ: Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói
xem voi; Đẽo cày giữa đường…
f. Truyện cười:
- Khái niệm: Là tác phẩm tự sự dân
gian ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc
bất ngờ, kể về hững sự việc xấu, trái tự
nhiên trong cuộc sóng, có tác dụng gây
cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán
- Ví dụ: Lợn cưới áo mới; Đến chết
vẫn hà tiện; Cháy; Nhưng nó phải bằng
hai mày…
g. Truyện thơ:
- Khái niệm: Là tác phẩm tự sự dân
gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản
ánh số phận và khát vọng của con
người khi mà hạnh phúc lứa đôi và sự
công bằng xã hội bị tước đoạt
- Ví dụ: Tiễn dặn người yêu (Xống
Chụ xon Xao)
h. Ve
- Khái niệm: Tác phẩm tự sự dân gian
bằng văn vần, có lối kể mộc mạc, phần
lớn nói về các sự kiện, sự việc thời sự
của làng, của nước
- Ví dụ: Vè chàng Lía; Vè thất thủ kinh
đô…
2. Nhóm nghị luận dân gian
a. Tục ngữ:
- Khái niệm: Là những câu nói ngắn
gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh,
vần, nhịp, nhằm đúc kết kinh nghiệm
thực tiễn, thường được dùng trong
ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân
dân
- Ví dụ: Chuồn chuồn bay thấp thì
mưa…Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang/
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu…
b. Câu đố:
16
- Khái niệm: Là những bài văn vần
hoặc những câu nói thường có vần, mô
tả vật đố bằng những hình ảnh hình
tượng khác lạ để người nghe tìm lời
giải, nhằm mục đích giải trí, rèn luyện
tư duy, cung cấp những tri thức về đời
sống
- Ví dụ: Tôi là cái vũng khá sâu/ Có
sắc trên đầu ai cũng cần tôi? (ao/áo)
3. Củng cố - luyện tập (2’)
? Văn học dân gian có những đặc trưng và những thể loại cơ bản nào?
? Đọc thuộc lòng phần ghi nhớ trong Sgk?
? Sưu tầm thêm từ 2 tác phẩm trở lên cho mỗi thể loại văn học dân gian?
4. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà (2’)
a. Bài cũ :
- Nắm chắc các đặc trưng và hệ thống các thể loại của văn học dân gian
- Hoàn thiện bài tập luyện tập
b. Bài mới:
- Chuẩn bị tiết 5: Khái quát văn học dân giân Việt Nam (tiếp theo)
- Yêu cầu: Nghiên cứu kĩ những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam
Tiết 5:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
(tiếp theo)
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức:
Qua bài học giúp học sinh:
- Nắm được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
- Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian
- Hiểu rõ vị trí, vai trò và những giá trị to lớn của văn học dân gian trong mối quan
hệ với văn học viết và đời sống văn hoá dân tộc
2. Kĩ năng:
Giúp học sinh có thể nhớ và kể tên được các thể loại của VHDG, biết sơ bộ phân biệt
thể loại này với các thể loại khác trong hệ thống; biết phân tích làm rõ vai trò của
văn học dân gian đối với văn học viết nói riêng và văn học dân tộc nói chung
3. Thái độ :
Giáo dục thái độ trân trọng đối với di sản tinh thần to lớn của dân tộc
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
17
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở soạn: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra
2. Bài mới
* Lời vào bài: (1’): Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu những đặc trưng cơ bản
của văn học dân gian và một số thể loại chính. Ở tiết học này chúng ta tiếp tục đi tìm
hiểu một số thể loại còn lại và những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam
* Nội dung bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
I. Các đặc trưng cơ bản của văn học
dân gian
II. Hệ thống thể loại của văn học dân
gian
1. Nhóm tự sự dân gian
2. Nhóm nghị luận dân gian
3. Nhóm trữ tình dân gian (2’)
GV: Tiếp tục cho các nhóm học sinh HS: Các nhóm còn lại trình bày
thảo luận…
- Khái niệm ca dao: Là lời thơ trữ tình
GV: Tổng hợp, nhận xét và chốt kiến dân gian thường được kết hợp với âm
thức
nhạc khi diễn xướng nhằm diễn tả thế
giới nội tâm của con người
- Ví dụ: Ca dao than thân yêu thương
tình nghĩa
4. Nhóm sân khấu dân gian (3’)
- Khái niệm: Là tác phẩm sân khấu dân
gian, kết hợp trữ tình và trào lộng để
GV chuyển ý: Văn học dân gian có một vừa ca ngợi những tấm gương đạo đức,
hệ thống thể loại vô cùng phong phú. vừa phê phán, đả kích cái xấu trong xã
Với một hệ thống như vậy văn học dân hội
gian mang lại những giá trị cơ bản nào? - Ví dụ: vở chèo Quan Âm Thị Kính
Để hiểu rõ điều đó chúng ta sang tìm - Ngoài ra còn có tuồng, rối…
hiểu những giá trị cơ bản của VHDG
Việt Nam…
III. Những giá trị cơ bản của văn
học dân gian Việt Nam (35’)
1. Văn học dân gian là kho tri thức
vô cùng phong phú về đời sống các
dân tộc.
GV: Theo em tri thức của văn học dân HS: Suy nghĩ, trả lời
gian thuộc các lĩnh vực nào? Nó được - Tri thức trong văn học dân gian thuộc
18
biểu hiện như thế nào?
GV giảng: Tri thức trong văn học dân
gian được nhân dân đúc kết kinh
nghiệm từ thực tiễn. Chẳng hạn tục ngữ
là những kinh nghiệm sống của người
xưa. Do đó nó cung cấp cho ta những tri
thức rất thuần phác mà khá chính xác về
tự nhiên và xã hội:
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa...”
“Cơn đằng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cá không ăn muối cá ươn”
Còn những truyền thuyết giúp ta hiểu về
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân
tộc....
đủ mọi lĩnh vực của đời sống: Tự
nhiên, xã hội, con người…
- Tri thức dân gian được nhân dân đúc
kết từ thực tiễn, được trình bày bằng
ngôn ngữ nghệ thuật nên hấp dẫn, dễ
đọc, dễ thuộc, dễ được ứng dụng vào
thực tiễn.
- Tri thức dân gian khác với cách nhận
thức của giai cấp thống trị cùng thời.
- Việt Nam có 54 dân tộc nên kho tri
thức của VHDG vì thế vô cùng phong
phú, đa dạng.
2. Văn học dân gian có giá trị giáo
dục sâu sắc về đạo lí làm người.
HS: Trả lời
- Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh
những giá trị của con người, yêu
thương con người và đấu tranh không
mệt mỏi để giải phóng con người khỏi
áp bức, bất công.
GV: Em hãy cho biết văn học dân gian
giáo dục con người những gì? Góp phần
hình thành những phẩm chất tốt đẹp nào
của con người?
GV giảng: Với mỗi một tác phẩm văn
học dân gian đều góp phần hình thành ở
con người những phẩm chất tốt đẹp, đó
là tình yêu quê hương đất nước, tinh - Văn học dân gian góp phần hình
thần bất khuất, kiên trung, đức tính vị thành những phẩm chất tốt đẹp của con
tha, cần kiệm, óc thực tiễn.
người…
GV: Theo em vì sao nói văn học dân
gian có giá trị thẩm mĩ to lớn?
GV: Em hãy cho biết các nhà văn nhà
thơ đã học được gì ở văn học dân gian?
GV giảng: Các nhà văn, nhà thơ đã học
tập rất nhiều từ văn học dân gian để làm
giàu thêm thêm trang viết của mình.
Chẳng hạn các nhà thơ học tập ở ca dao
giọng điệu trữ tình, xây dựng được nhân
vật trữ tình…sử dụng ngôn từ sáng tạo
của nhân dân trước cái đẹp. Hay là, các
nhà văn học tập ở truyện cổ tích việc
xây dựng cốt truyện…
HS: Lắng nghe
3. Văn học dân gian có giá trị thẩm
mĩ to lớn góp phần quan trọng tạo
nên bản sắc riêng cho nền văn học
dân tộc.
HS: Lí giải
- Nhiều tác phẩm văn học dân gian trở
thành mẫu mực nghệ thuật độc đáo để
người đời sau học tập
- Khi chưa có chữ viết văn học dân
gian đóng vai trò chủ đạo trong giai
đoạn lịch sử dân tộc
- Khi có văn học viết văn học dân gian
là nguồn nuôi dưỡng và cơ sở của văn
học viết
Nhờ những giá trị to lớn nên trong
nhiều thế kỷ qua văn học dân gian
đóng vai trò quan trọng trong việc bồi
dưỡng tình cảm và đào luyện nhân
cách con người. Nó phát triển song
19
song cựng vn hc vit, lm cho nn
vn hc Vit Nam phong phỳ, a dng
v m bn sc dõn tc.
3. Cng c - luyn tp (3)
? Nhng giỏ tr c bn ca Vn hc dõn gian?
? c thuc lũng phn ghi nh trong Sgk?
? Qua bi ca dao sau õy em hóy nhn xột v ngụn t trong tỏc phm dõn gian:
Thõn em nh ht ma ro
Ht ri xung ging, ht vo vn hoa
Thõn em nh ht ma sa
Ht vo i cỏc, ht ra rung cy
4. Hng dõn hc sinh t hc bi nh (1)
a. Bi c :
- Nm chc c trng, th loi v nhng giỏ tr c bn ca vn hc dõn gian Vit
Nam
- Hon thin bi tp luyn tp
b. Bi mi:
- Chun b tit 6: Hot ng giao tip bng ngụn ng (tip theo)
- Yờu cu: Lm trc cỏc bi tp luyn tp
Tit 6:
HOT NG GIAO TIP BNG NGễN NG
(tip theo)
I. Mc tiờu bi dy
1. Kin thc:
Giỳp hc sinh củng cố lại kiến thức về hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ: khái niệm, quá trình giao tiếp, các nhân tố giao tiếp
2. K nng:
Giỳp hc sinh biết phân tích các nhân tố giao tiếp trong một hoạt
động giao tiếp cụ thể. biết cách thức tạo lập văn bản.
3. Thỏi :
Gớỏo dc hc sinh ý thức văn minh khi tham gia giao tiếp xã hội
II. Chun b ca giỏo viờn v hc sinh
1. Giỏo viờn
- Giỏo ỏn, Sgk, sỏch giỏo viờn, sỏch thit k bi dy
- Sỏch hng dn thc hin chun kin thc, k nng Ng vn 10
- Sỏch dy hc theo chun kin thc k nng Ng vn 10
- Sỏch luyn tp v t kim tra ỏnh giỏ theo chun kin thc k nng Ng vn 10
2. Hc sinh
- Sỏch giỏo khoa
- V son: Son bi theo h thng cõu hoi trong Sgk
III. Tin trỡnh bi dy
20
1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra 15 phút
a. Đề bài: Em hãy trình bày các giá trị cơ bản của văn học dân gian?
b. Đáp án: Văn học dân gian có 3 giá trị cơ bản sau đây:
- Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc.
+ Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời sống: Tự nhiên xã
hội, con người.
+ Tri thức dân gian được nhân dân đúc kết từ thực tiễn, được trình bày bằng ngôn
ngữ nghệ thuật nên hấp dẫn, dễ đọc, dễ thuộc, dễ được ứng dụng vào thực tiễn.
+ Tri thức dân gian khác với cách nhận thức của giai cấp thống trị cùng thời.
+ Việt Nam có 54 dân tộc nên kho tri thức của VHDG vì thế vô cùng phong phú, đa
dạng.
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người.
+ Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị của con người, yêu thương con
người và đấu tranh không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức, bất công.
+ Văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp của con người…
- Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn góp phần quan trọng tạo nên bản
sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
+ Nhiều tác phẩm văn học dân gian trở thành mẫu mực nghệ thuật độc đáo để người
đời sau học tập
+ Khi chưa có chữ viết văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn lịch sử
dân tộc
+ Khi có văn học viết văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng và cơ sở của văn học
viết
Tóm lại: Nhờ những giá trị to lớn nên trong nhiều thế kỷ qua văn học dân gian đóng
vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng tình cảm và đào luyện nhân cách con người.
Nó phát triển song song cùng văn học viết, làm cho nền văn học Việt Nam phong
phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Bài mới:
* Lời vào bài (1’): Ở tiết tiếng Việt trước chúng ta đã đi tìm hiểu những kiến
thức lí thuyết cơ bản của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Để giúp các em củng cố
những kiến thức lí thuyết về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ chúng ta cùng đi vào
tiết luyện tập hôm nay…
* Nội dung bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của GV
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ
GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại khái quát HS: Tái hiện kiến thức, phát biểu
kiến thức lí thuyết…
II. Luyện tập
1. Bài tập 1 (6’)
GV: Yêu cầu 2 HS lên bảng làm bài tập HS: 2 HS lên bảng làm bài tập. HS
1: Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện khác làm bài tập vào vở
qua câu ca dao sau:
a. Nhân vật giao tiếp là chàng trai
“ Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
(anh) và cô gái (nàng) đang độ tuổi yêu
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng”
đương.
21
b. Thời điểm giao tiếp là buổi
tối, cụ thể đó là một đêm
trăng thanh (một buổi đêm
bầu trời trong veo, trăng sáng
và hoàn toàn yên tĩnh, một
buổi đêm lãng mạn). Đây là
thời điểm thích hợp cho
những lứa đôi tâm tình trò
chuyện...
c. Nhân vật anh nói về sự
việc: tre non đủ lá và đặt
ra vấn đề nên chăng tính
chuyện đan sàng. Nhng sõu
xa hn chàng muốn ớm hỏi cô
gái mà chàng vẫn thầm yêu
trộm nhớ: họ đã đến tuổi trởng thành, anh muốn tính
chuyện kết duyên có đợc hay
GV: Yờu cu HS c ni dung ca bi tp không?
2 v tr li cỏc cõu hoi trong SGK trang d. Cỏch núi ca chng trai rt phự hp
vi ni dung v mc ớch giao tip
20, 21.
- Nhõn vt giao tip õy l nhng con
ngi nh th no?
- Hot ng giao tip din ra ti thi im
no? Thi im ú thớch hp vi nhng
cuc trũ chuyn nh th no?
- Nhõn vt anh núi v iu gỡ? nhm
mc ớch gỡ?
- Cỏch núi ca anh cú phự hp vi ni
dung v mc ớch giao tip khụng?
.
GV: Nhn xột, cht kin thc
2. Bi tp 2 (5)
HS: c v ln lt tr li cỏc cõu hoi
a. Trong cuộc giao tiếp giữa A
Cổ và ông có những hành
động nhm mc ớch sau:
- Chào (Cháu chào ông ạ!)
- Chào đáp lại (A Cổ hả?)
- Khen (Lớn tớng rồi nhỉ)
- Hỏi (Bố cháu có gửi)
- Trả lời (Tha ông, có ạ!)
b. C 3 cõu u cú hỡnh thc cõu hoi
nhng ch cú cõu th 3 l dựng hoi
vỡ cú s ỏp li ca A C.
GV: Yờu cu HS c ni dung ca bi tp c. Lời nói giữa hai nhân vật
3 v tr li cỏc cõu hoi trong SGK trang bộc lộ tình cảm giữa ông và
21.
cháu. Cháu tỏ thái độ kính
mến ông, còn ông là tình
cảm quý yêu trìu mến đối với
chỏu.
3. Bi tp 3 (6)
HS: Lm bi tp c lp vo v bi tp
a. Khi lm bi th ny tỏc gi mun
giao tip vi ngi c v v p v
22
GV: Hng dn cho HS v nh lm bi
tp 4
GV: Yờu cu HS c bc th ca Bỏc H
gi cho hc sinh nhõn ngy khai ging
nm hc u tiờn ca nc VNDCCH.
Sau ú yờu cu HS tr li cỏc cõu hoi sau:
- Th vit cho ai, ngi vit cú quan h
th no vi ngi nhn?
- Hon cnh c th ca ngi vit v
ngi nhn khi ú nh th no?
- Th vit nhm mc ớch gỡ?
- Nờn vit nh th no?
thõn phn ca ph n. Nhm mc ớch
chia s vi nhng ngi cựng gii v
nhc nh nhng ngi khỏc gii, qua
ú lờn ỏn s bt cụng ca xó hi. Tỏc
gi ó giao tip bng cỏc phng tin
t ng, hỡnh nh sau: Trng, trũn, by
ni ba chỡm, lũng son...
b. Ngi c phi cn c vo cuc i
ca tỏc gi hiu v cm nhn bi
th. HXH cú ti, cú tỡnh nhng ó phi
hai ln lm l. Nhng dự nh vy b
vn gi gỡn c hnh ca mỡnh.
4. Bi tp 4 (2)
(HS v nh hon thin)
5. Bi tp 5 (6)
HS: c vn bn v ln lt tr li cỏc
cõu hoi
a. Bỏc H vi t cỏch l ch tch nc,
vit th cho HS ton quc
b. t nc va ginh c lp. Hc
sinh ln u tiờn ún nhn mt nn
giỏo dc hon ton Vit Nam
c. Th vit v nim vui sng khi HS
c hng nn c lp ca t nc.
Núi ti nhim v, trỏch nhim ca HS
vi t nc. Cui th l li chỳc ca
Bỏc i vi HS.
d. Th vit nhm mc ớch chỳc mng
HS nhõn ngy khai trng, xỏc nh
nhim v nng n nhng v vang ca
HS.
e. Cỏch vit: Nờn vit ngn gn vi li
l chõn tỡnh, gn gi, thõn thit.
3. Cng c (3):
Qua 5 bi tp chỳng ta rỳt ra c nhng gỡ khi thc hin giao tip?
4. Hng dõn hc sinh t hc bi nh (1)
a. Bi c :
- Ôn lại lí thuyết về hoạt động giao tiếp
- Hoàn chỉnh bi tp 4 v các bài tập đã làm trên lớp
b. Bi mi:
- Chun b tit 7: Vn bn.
- Yờu cu: c v phõn tớch trc cỏc vớ d trong Sgk trang 23,24,25
23
Tiết 7:
VĂN BẢN
RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 1
(Văn biểu cảm – Bài viết ở nhà)
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức:
Qua bài Văn bản giúp học sinh hiểu khái quát về văn bản: khái niệm, các đặc điểm
của văn bản, phân loại văn bản.
Qua Bài viết số 1 giúp học sinh củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn, đặc biệt
là văn biểu cảm và văn nghị luận
2. Kĩ năng:
Giúp học sinh:
- Nâng cao năng lực phân tích và thực hành tạo lập văn bản
- Biết vận dụng kiến thức về văn bản đã học vào việc đọc hiểu văn bản và làm văn
3. Thái độ :
Giúp học sinh có ý thức rèn luyện, trau dồi vốn ngôn ngữ của bản thân
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Đề bài, đáp án, ma trận đề, biểu điểm
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở bài tập
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ : không kiểm tra
2. Bài mới
* Lời vào bài: (1’): Hàng ngày chúng ta thường xuyên sử dụng thuật ngữ văn
bản. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được thế nào là văn bản cũng như các
đặc điểm cơ bản của văn bản. Từ đó biết cách tạo lập và sử dụng văn bản đạt hiệu
quả cao nhất.
* Nội dung bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A. Văn bản
I. Khái niệm, đặc điểm của văn bản
1. Ví dụ (10’)
GV: Yêu cầu HS đọc 3 ví dụ trong Sgk HS: Thảo luận nhóm. Sau 5 phút cử đại
trang 23, 24. Sau đó yêu cầu HS chia diện các nhóm trình bày
làm 4 nhóm thảo luận (5phút) các câu a. Mỗi văn bản được tạo ra từ các hoạt
24
hỏi sau:
* Nhóm 1: Mỗi văn bản trên được
người nói (viết) tạo ra trong loại hoạt
động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì?
Dung lượng ở mỗi câu như thế nào?
* Nhóm 2: Mỗi văn bản trên đề cập đến
vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai
nhất quán trong toàn bộ văn bản như thế
nào?
* Nhóm 3: Theo em, về hình thức VB3
có bố cục như thế nào?
* Nhóm 4: Mỗi văn bản được tạo ra
nhằm một mục đích gì?
GV: Nhận xét, tổng hợp, chốt kiến thức
động giao tiếp bằng ngôn ngữ: VB1 được
tạo ra trong một hoạt động giao tiếp
chung; VB2 tạo ra trong hoạt động giao
tiếp giữa cô gái với mọi người; VB3 được
tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa Chủ
tịch nước với toàn thể nhân dân
- Những ví dụ trên đều được dùng để
phục vụ hoạt động giao tiếp: VB1 dùng
để trao đổi kinh nghiệm sống; VB2 dùng
để trao đổi tình cảm; VB3 dùng để cung
cấp thông tin chính trị- xã hội
- Dung lượng mỗi câu không giống nhau:
VD1 chỉ là một câu, VD2 hơn một câu,
VD3 do nhiều câu tạo thành.
b. Ba văn bản trên mỗi văn bản đều đặt ra
vấn đề cụ thể và triển khai nhất quán
trong toàn văn bản:
- VB1: Mối quan hệ giữa hoàn cảnh sống
và nhân cách con người. Triển khai ngắn
gọn trong một câu duy nhất, với cách nói
khẳng định.
- VB2: thân phận của người phụ nữ trong
xã hội xưa: không được tự định đoạt cuộc
đời và số phận của mình. Nội dung này
được lặp lại hai lần trong cả bài.
- VB3: kêu gọi toàn thể nhân dân VN
thống nhất ý chí và hành động để chiến
đấu bảo vệ tổ quốc: Lập trường chính
nghĩa của ta và dã tâm của thực dân Pháp.
Nêu chân lí đời sống dân tộc: thà hi sinh
tất cả chứ nhất định không chịu làm nô lệ.
Kêu gọi mọi người đứng lên đánh giặc
bằng tất cả vũ khí. Kêu gọi anh em binh
sĩ, tự vệ, dân quân. Khẳng định nước Việt
Nam độc lập, thắng lợi nhất định thuộc về
ta.
c. Về hình thức VB3 có bố cục rất rõ
ràng:
- Mở bài: Hỡi đồng bào toàn quốc
- Thân bài: Chúng ta...nhất định về dân
tộc ta
- Kết bài: Hai câu cuối
Như vậy đối với các văn bản lớn
thường có những dấu hiệu mở đầu và kết
thúc riêng
25