Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO đề CƯƠNG ôn THI NGUYÊN lý CHỦ NGHĨA xã hội KHOA học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.09 KB, 36 trang )

Cõu 1. Có quan điểm cho rằng: CNXH chỉ là một học thuyết không tưởng,
sự sụp đổ của cnxh hiện thực Liên Xô, Đông Âu đó chựng minh điều đó.
Trả lời
Với sự sụp đổ CNXH HT Liên Xô vá Đông Âu có quan điểm cho
rằng CNXHHT chỉ là không tưởng đây là quan điểm hoàn toàn sai trái. Đánh
đồng lý luận CNXHKH với mụ hỡnh CNXH hiện thực mang tớnh giỏo điều.
CNXHKH là học thuyết cỏch mạng khoa học vỡ nú ra đời không phải
là một hiện tượng ngẫu nhiên của một khối óc nào. Mà nó ra đời là tất yếu
của lịch sử, là sự chin muồi của điều khách quan và nhân tố chủ quan.
Cơ sở lý luận
1. Tiền đề khỏch quan
- Chủ nghĩa xã hội khoa học là sự tiếp nối dòng chảy lịch sử tư tưởng
xã hội chủ nghĩa nhân loại trong điều kiện lịch sử mới.
- Từ những năm 30-40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản bước vào
thời kỳ phát triển mới, đó là sự ra đời của nền sản xuất đại công nghiệp, làm
cho lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng và xuất
hiện giai cấp công nhân hiện đại.
- Trong xã hội tư bản, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hoá
ngày càng cao với quan hệ sản xuất chật hẹp dựa trên chế độ sở hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản
và giai cấp tư sản, ngày càng gay gắt.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản diễn ra với
những hình thức khác nhau và có xu hướng trở thành phong trào độc lập,
tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Liông (Pháp) năm 1831-1834, khởi nghĩa Xêlidi
(Đức) 1844 và phong trào Hiến chương (Anh) 1835-1848.
Sự phát triển các phong trào công nhân đặt ra yêu cầu khách quan
cần có một lý luận khoa học để dẫn dắt phong trào.
Những thập niên đầu thế kỷ XIX, loài người đã đạt được nhiều thành
tựu có tính đột phá và cách mạng.



Về khoa học tự nhiên như phát minh định luật bảo toàn và chuyển hoá
năng lượng của Maie, Giulơ, Cônđinh; thuyết tế bào của Slâyđen Svan; học
thuyết tiến hoá sinh vật của Đác uyn.
Trên lĩnh vực khoa học xã hội, thời gian này cũng nở rộ những thành
quả khoa học có ý nghĩa lịch sử về tư tưởng nhân loại. Đó là nền triết học
cổ điển Đức mà đại biểu tiêu biểu là Hêghen, Phoiơbắc; nền kinh tế chính trị
học Anh tiêu biểu là Ađam Xmít và Đavít Ricácđô; chủ nghĩa xã hội không
tưởng phê phán Pháp mà tiêu biểu là H.Xanhximông, S.Phuriê và R.Ôoen.
Phân tích về nguồn gốc chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin chỉ rõ: “Nó là
người thừa kế chính đáng của tất cả những gì tốt đẹp nhất mà loài người đã
tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ
nghĩa xã hội Pháp”1.
2. Tiền đề chủ quan (cống hiến thiờn tài của Mỏc – Ăngghen)
Từ những tiền đề kinh tế xã hội và tư tưởng đó, bằng tinh thần nhiệt
huyết cách mạng, với hoạt động nghiên cứu lý luận nghiêm túc và hoạt động
thực tiễn sôi nổi trong phong trào công nhân, với trí tuệ thiên tài, tri thức
uyên bác, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở
thành khoa học.
Trước hết, đó là nhờ phát vĩ đại của C.Mác về chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ rõ, quy luật phát triển của xã hội loài
người là sự thay thế nhau của các hình thái kinh tế- xã hội thông qua sự vận
động của các mâu thuẫn xã hội. Đó là tất yếu khách quan, không tuỳ thuộc
vào ý muốn chủ quan. Dựa vào cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa xã hội khoa học rút ra kết luận: hình thái
kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa là một nấc thang phát triển của xã hội loài
người, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong, sẽ được thay thế bằng
hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa; chủ nghĩa tư bản nhất định sẽ bị
xoá bỏ, chủ nghĩa xã hội- chủ nghĩa cộng sản nhất định sẽ trở thành hiện
thực, đó là tất yếu lịch sử.
Từ đây lý luận về chủ nghĩa xã hội được soi sáng bởi thế giới quan

khoa học.
Thứ 2. Là phát kiến vĩ đại của Mác về học thuyết giá trị thặng dư.
Vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào nghiên cứu phương thức sản xuất tư
1

V.I.Lênin, toàn tập, tập 23, Nxb Tiến bộ, M, 1980, tr. 50.


bản chủ nghĩa và kế thừa những giá trị trong lịch sử tư tưởng kinh tế, đặc
biệt là nền kinh tế chính trị học Anh, C.Mác đã bóc trần bản chất kinh tế của
chủ nghĩa tư bản là bóc lột giá trị thặng dư, từ đó chỉ rõ mâu thuẫn đối kháng
về lợi ích kinh tế không thể điều hoà giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư
sản; làm sáng tỏ địa vị kinh tế xã hội và khả năng cách mạng của giai cấp
công nhân- giai cấp có sứ mệnh lịch sử xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng
xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Từ những kết luận đó của
kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học có nhiệm vụ “làm sáng tỏ
vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội- xã hội
chủ nghĩa”, chỉ rõ các nhân tố, các điều kiện, con đường và phương thức để
thực hiện sứ mệnh lịch sử ấy.
Kế thừa thành tựu của nhõn loại, tiền đề kinh tế xã hội và tư tưởng
cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói
riêng.
Cơ sở thực tiễn
1. Thực hiện những nguyên lý đó, giai cấp công nhân và các Đảng
cộng sản trên thế giới hơn một thế kỷ qua đã đưa sự nghiệp cách mạng
không ngừng phát triển lớn mạnh và giành được những thắng lợi hết sức vĩ
đại. Thành quả vĩ đại nhất của phong trào cộng sản- công nhân quốc tế, của
giai cấp công nhân quốc tế, đó là sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa,
chế độ xã hội chủ nghĩa hiện thực.
Sự ra đời, không ngừng lớn mạnh, đứng vững, phát triển của Liên

Xô, các nước xã hội chủ nghĩa trước sự chống phá quyết liệt của chủ nghĩa
đế quốc và các thế lực phản động quốc tế; trước những khó khăn to lớn về
kinh tế, xã hội, sự thiếu kinh nghiệm và non yếu về nhiều mặt của chính
quyền mới, nhất là trong việc tổ chức, quản lý, xây dựng một xã hội mớichưa có trong tiền lệ lịch sử, đã khẳng định bản chất cách mạng- khoa học,
chân lý khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin,
Chính vì vậy, chỉ sau mấy thập niên, chủ nghĩa xã hội từ một nước trở
thành hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, Liên Xô trở thành một siêu cường,
nhiều nước xã hội chủ nghĩa trở thành những nước phát triển trên thế giới,
đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực đời sống xã hội.


2. Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã,
đang và sẽ được các Đảng cộng sản, các lực lượng chính trị trên thế giới
phân tích sâu sắc. Phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và Đảng cộng sản
Việt Nam đã chỉ rõ những nguyên nhân của nó: cả sâu xa và trực tiếp, cả
khách quan và chủ quan, cả bên trong và bên ngoài.
Trờn cỏc lĩnh v ưc KT, CT, XH, VH và đặc biệt là sự phá hoại nham
hiểm của chủ nghĩa đế quốc, một số Đảng cộng sản, vai trò lãnh đạo xã hội
bị suy yếu, đất nước lâm vào khủng hoảng toàn diện, dẫn đến Đảng cộng sản
mất vai trò lãnh đạo. chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.
Trong đó, nguyên nhân của mọi nguyên nhân là sự suy yếu vai trò
lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự suy yếu của Đảng cả về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, trực tiếp dẫn đến sự sai lầm về đường lối chính trị, xa rời, từ bỏ
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học.
Chứ khụng phải là do sai lầm của những nguyờn lý CNXH.
3. Thực tế cho thấy, mặc dù gặp khó khăn hết sức to lớn do tác động của
sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, một số nước xã hội chủ
nghĩa đã đứng vững, tích cực đổi mới, cải cách toàn diện trên nền tảng chủ
nghĩa Mác- Lênin, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
Những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới, cải cách ở Việt Nam,

Trung Quốc trong những thập niên qua là sự minh chứng cho sức sống của chủ
nghĩa Mác- Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học và đó là kỳ vọng của các lực
lượng cách mạng, tiến bộ trên thế giới đối với chủ nghĩa xã hội, báo hiệu chủ
nghĩa xã hội hoàn toàn có khả năng vượt qua thử thách bước vào thời kỳ phát
triển mới trong thế kỷ XXI.
QUAN ĐIỂM
Thứ nhất, nghiên cứu sự vận động biến đổi của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Thứ hai, nghiên cứu những biến đổi về đời sống hiện thực của thời
đại, tác động của nó đến các vấn đề chính trị- xã hội và cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân quốc tế.
Thứ ba, trong điều kiện lịch sử mới, chủ nghĩa xã hội khoa học phải
tiếp tục tìm tòi những điều kiện, con đường, biện pháp, nguyên tắc cơ bản
chỉ đạo cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, đưa chủ nghĩa xã hội vượt


qua thoái trào, tiếp tục phát triển và giành được thắng lợi mới trong thế kỷ
XXI
Thứ tư, chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần nâng cao giác ngộ cách
mạng cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Thứ năm, chủ nghĩa xã hội khoa học phải là vũ khí sắc bén của giai
cấp công nhân và đấu tranh có hiệu quả chống lại các quan điểm phản
động, chủ nghĩa chống cộng, chủ nghĩa cơ hội, xét lại.
CÂU 2. Học giả tư sản cho rằng trước sự phát triển của KHCNHĐ giai cấp
công nhân không cũn sứ mệnh lịch sử mà chuyển giao cho tầng lớp tri thức.
Trả lời
Ngày nay, trước sự biến động phức tạp, khó lường của tỡnh hỡnh thế
giới, trước sự phát triển quanh co của lịch sử, nhất là từ sau khi chế độ xó
hội chủ nghĩa ở Liờn Xụ và Đông Âu sụp đổ, phong trào cách mạng thế giới
lâm vào thoái trào, chủ nghĩa tư bản tạm thời thắng thế. Nhân cơ hội đó, đó
cú khụng ớt những người, lật lọng quay lại phê phán, xuyên tạc, phủ nhận

chủ nghĩa Mác- Lênin, phủ nhận học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân và rêu rao về sự “tận cùng của lịch sử”.
Học giả tư sản cho rằng trước sự phát triển của KHCNHĐ giai cấp công
nhân không cũn sứ mệnh lịch sử mà chuyển giao cho tầng lớp tri thức. Đây là
quan điểm sai lầm phản khoa học.
1. Khoa học công nghệ hiên đại.
1.1 Trong những năm đầu thập niên đầu của thế kỷ XXI. Cuộc cách
mạng khoa học- công nghệ hiện đại phát triển như vũ bão, tạo nên những
đột biến lớn về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tự động hoá và
điều khiển học, công nghệ vật liệu mới và năng lượng. .. Nhiều bí mật của
thế giới vĩ mô và thế giới vi mô đã và đang được khám phá.
Cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại tạo ra sự phát triển
vượt bậc của lực lượng sản xuất trên phạm vi mỗi quốc gia dân tộc và toàn
thế giới, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá kinh tế lan rộng đến tất cả
các khu vực, các vùng, các nước, lôi cuốn nhiều quốc gia vào quá trình này.
Cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại, tác động đến GCCN hết
sức sâu sắc và toàn diện.


Về số lượng giai cấp công nhân vẫn tăng lên tuyệt đối, ở các nước TB
phát triển giai cấp công nhân chiếm 70% đến 80% lực lượng lao động xã
hội, cơ cấu giai cấp công nhân trong các lĩnh vực sản xuất thay đổi căn bản,
công nhân gián tiếp và dịch vụ công nghiệp có xu hướng ngày càng tăng. Số
lượng giai cấp công nhân xét trên phạm vi toàn thế giới vẫn có xu hướng tăng
lên, chứ không phải "teo đi" như các học giả tư sản tuyên truyền.
Về chất lượng của giai cấp công nhân cũng không ngừng phát triển do
yêu cầu khách quan của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi cả
học vấn, ngoại ngữ, trình độ chuyên môn và ý thức nghề nghiệp giai cấp của
họ. ở các nước tư bản phát triển trình độ giai cấp công nhân chiềm 60-70%
có bằng đại học, sau đại học, công nhân lành nghề và bậc cao 30 - 40%,

công nhân nhiều đời gắn bó với nghề nghiệp cũng không ngừng tăng lên.
Về cơ cấu: Giai cấp công nhân hiện nay cơ cấu cũng rất phức tạp, 3
lĩnh vực sản xuất tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, lĩnh vực sản xuất dịch
vụ, với hơn 3000 ngành nghề khác nhau. Cơ cấu của giai cấp công nhân hiện
đại rất đa dạng, có nhiều trỡnh độ khác nhau và không ngừng biến đổi theo
hướng không thuần nhất: Công nhân kỹ thuật ngày càng tăng công nhân
ngày càng được nâng cao về trỡnh độ, công nhân truyền thống giảm dần. ở
các nước tư bản phát triển “công nhân áo xanh” chỉ chiếm 12 - 15% tổng số
công nhân . ở Italia cụng nhõn kỹ thuật cao “cụng nhõn ỏo trắng” chiếm
53% tổng số cụng nhõn. ở Nhật 90% cụng nhõn cú trỡnh độ đại học.
Về đời sống vật chất tinh thần của giai cấp công nhân trong xu thế
toàn cầu hoá ngày càng cao, được cải thiện cùng với sự phát triển của sản
xuất và văn minh, văn hóa, các chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng, bảo hiểm ngày càng hoàn thiện nhưng vẫn chưa tương sứng với kết
quả lao động của họ. Tình trạng thất nghiệp, xã thải vẫn thường xuyên diễn
ra, sự chênh lệch mức sống ngày càng lớn.
Đạo đức, lối sống nhìn chung được giáo dục, giác ngộ tốt hơn, nhất là
ở giai cấp công nhân các nước XHCN. Tuy nhiên, một bộ phận giai cấp công
nhân ở các nước TBCN do bị ảnh hưởng và đầu độc của tư tưởng tư sản nên
ý thức giai cấp công nhân, tinh thần đấu tranh cách mạng, tinh thần quốc tế
và giác ngộ sứ mệnh lịch sử của mình còn thấp.
Một số cụng nhõn cú cổ phần cổ phiếu …


Mặc dù một số ít trong giai cấp công nhân có cổ phần trong các xí
nghiệp của tư bản, nhưng về cơ bản giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột, mâu
thuẫn giữa tư bản và lao động, sự phân biệt giàu nghèo và tỡnh trạng bất
cụng xó hội vẫn tăng lên.
Những biến đổi đó, đặt ra cho lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học về
SMLS của GCCN cú cũn khụng hay là của tầng lớp trớ thức.

2. Giai cấp công nhân
2.1. Giai cấp công nhân hiện đại có sứ mệnh lịch sử ấy của mỡnh là do
địa vị kinh tế - xó hội của nú quy định.
+ Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đó làm xuất
hiện đội ngũ giai cấp công nhân, họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiờn tiến
của xó hội và là nhõn tố quyết định trong việc thủ tiêu quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
+ Trong xó hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân không có tư liệu
sản xuất, nếu có thỡ chỉ là một phần rất nhỏ mà thụi, vỡ thế họ phải bỏn sức
lao động và bị bóc lột nặng nề. Nhưng họ là lực lượng xó hội ngày càng
lứon mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Họ là điều kiện tồn tại của giai cấp
tư sản và xó hội tư bản, cho dù khoa học kỹ thuật có phát triển dến đâu.
+ Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản nhất trí với lợi ích của toàn thể
nhân dân lao động nên có thể thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân
trong quá trinh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mỡnh.
2.2. Địa vị kinh tế - xó hội của giai cấp cụng nhõn quy định một cách
khách quan những đặc điểm của giai cấp công nhân hiện đại.
+ Giai cấp công nhân hiện đại là giai cấp tiên tiến nhất.
+ Là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạnh.
+ Là giai cấp cú tớnh tổ chức và kỉ luật cao.
+ Là giai cấp cú bản chất quốc thế.
2.3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân khác hẳn với sứ mệnh lịch
sử của các giai cấp đã từng đóng vai trò tiến bộ trong lịch sử thể hiện ở chỗ:
- Về kinh tế, không phải chuyển từ chế độ tư hữu này sang chế độ tư
hữu khác, thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác, mà
mục đích cuối cùng của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, để xóa bỏ tình trạng người bóc lột người và
dân tộc này đàn áp, bóc lột dân tộc khác. Thông qua 1 quá trình đấu tranh
giai cấp gian khổ, lâu dài bằng nhiều hình thức, biện pháp, bước đi thích
hợp.



- Về chính trị, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là mưu cầu lợi
ích cho đa số, do đa số tiến hành, Việc giành chính quyền mới chỉ là "Màn
giáo đầu" của cách mạng XHCN.
2.4. Từ một chiều cạnh khỏc, hiện nay sự tăng lên lượng tri thức khoa
học và văn hóa của công nhân lại cũng là một tiền đề quan trọng để giúp họ
nhận thức và cải tạo xó hội. Họ đang phê phán chủ nghĩa tư bản và đến với
chủ nghĩa xó hội như đến với cái đúng và do sự thôi thúc của lý trớ chứ
không chỉ do nghèo đói. Với tri thức và khả năng làm chủ công nghệ cao,
với năng lực sáng tạo và ý thức về sứ mệnh, giai cấp công nhân hiện đại
đang có thêm điều kiện để tự giải phóng.
3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Là giai cấp có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế
giới. Thực chất sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: Lãnh đạo của
cách mạng XHCN lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập chuyên
chính vô sản, từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, xây dựng chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và
xây dựng trong đó lấy xây dựng là chủ yếu, phải kết hợp chặt chẽ sự nghiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con
người.
Hien nay, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ
chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự ỏp bức, búc
lột, nghốo nàn lạc hậu, xõy dựng xó hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Trong
giai đoạn hiện nay, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là đấu tranh cho
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
4. Tầng lớp trớ thức
Khụng cú sứ mệnh lịch sử vỡ

- Chỉ là một tầng lớp xh không thuần nhất, không đại biểu cho 1 lực
lượng sản xuất độc lập…
- Không có hệ tư tư ởng riêng, chịu ảnh hưởng của giai cấp thống trị…
- Không xuất phát, ra đời từ trong đấu tranh, không được trang bị …
- Khụng kỷ luật
- Không triệt để cách mạng, dễ thay đổi


- Ngày nay KHCNHĐ cần đến họ trong CNH, HĐH đất nước
- Thực tế chứng minh chưa bao giờ trí thức lam lónh đạo của một cuộc
cách mạng nhằm lật đổ cđ XH này bằng một chế độ XH khác.
4. Kết luận
Để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, giai
cấp công nhân phải tổ chức ra được chính đảng độc lập của mình. Phải tiến
hành đấu tranh cách mạng, thông qua một quá trình lâu dài, vừa mang tính
liên tục vừa mang tính giai đoạn, mỗi giai đoạn có một mục tiêu, đối tượng,
phương pháp cách mạng khác nhau. Vì vậy, Đảng cộng sản phải nhạy bén,
kịp thời vạch ra đường lối sát đúng để đưa cách mạng phát triển không
ngừng.
5. Phê phán một số quan điểm sai trái phủ nhận sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân
5.1. Quan điểm của các học giả tư sản
Các học giả tư sản điên cuồng đưa ra các học thuyết chống cộng "Kỹ
trị”, “Hậu công nghiệp”, “Ba làn sóng văn minh" để phủ nhận sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân."Học thuyết đằng sau quay" đưa tất cả các nước
xã hội chủ nghĩa còn lại về với thế giới tự do dưới gậy chỉ huy của chủ nghĩa
đế quốc, phủ nhận hoàn toàn sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Những luận điệu sai lầm của các học giả tư sản chính là ở chỗ xóa
nhòa tính giai cấp trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học, công nghệ,
tuyệt đối hóa vai trò của khoa học kỹ thuật, bỏ qua vai trò của con người và

các quan hệ giai cấp xã hội. Đa số mang tính phản động, phản khoa học, là
cơ sở cho những chính sách phản động, phản khoa học của các chính trị gia
tư sản.
5.2. Chủ nghĩa cơ hội xét lại
Bécxtanh cơ hội tả khuynh, núp dưới chiêu bài “ Tự do phê bình đòi
xét lại toàn bộ những nguyên lý của chủ nghĩa Mác.
Cauxky cơ hội hữu khuynh “ Ôm hôn chủ nghĩa Mác để bóp chết chủ
nghĩa Mác”.
Phái dân túy ở Nga là một trào lưu XHCN không tưởng tiểu tư sản
chủ trương xây dựng CNXH dựa vào nông dân và công xã nông thôn


Quan điểm sai lầm của Garodi, nguyên Bí thư thứ nhất Đảng cộng sản
Pháp vào những năm 50 của thế kỷ XX. Ong đã đưa ra quan điểm sai lầm sứ
mệnh lịch sử thế giới thuộc về "Khối lịch sử mới" bao gồm cả giai cấp công
nhân giai cấp nông dân và mọi tầng lớp lao động khác. Do bị giai cấp tư sản
bóc lột cả ở chính quốc và ngoại quốc.
5.3 . Chủ nghĩa xã hội dân chủ
Là một trào lưu tư tưởng cải lương nằm trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tê, họ không phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân, nhưng để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì họ lại
đưa ra con đường, biện pháp cải lương, không thể thực hiện được như: từ bỏ
đấu tranh giai cấp, cách mạng vô sản, chuyên chính vô sản. Chủ trương đấu
tranh nghị trường, thiết lập Nhà nước "Toàn dân" và bảo vệ chế độ TBCN.

CÂU 3. Tác động của toàn cầu hóa đối với giai cấp công nhân, Một số vấn
đề đặt ra đối với giai cấp công nhân hiện nay.
Trả lời
1. Toàn cầu húa: Toàn cầu hóa là quá trình xã hội hóa lực lượng sản
xuất trên phạm vi quốc tế, các quan hệ kinh tế vượt ra khỏi biên giới quốc

gia, dân tộc lan tỏa ra phạm vi toàn cầu, trong đó hàng hóa, dịch vụ, vốn,
tiền tệ, thông tin, lao động vận động thông thoáng; sự phân công lao động
mang tính quốc tế; mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực quốc tế
đan xen, tùy thuộc lẫn nhau, hình thành các cộng đồng kinh tế, chính trị mà
ở đó ý nghĩa biên giới quốc gia ngày càng giảm dần. Toàn cầu hóa tác động
cả tích cực và tiêu cực đối với các quốc gia tham gia quá trỡnh này.
2. Tác động của toàn cầu hóa đối với giai cấp công nhân
Về số lượng giai cấp công nhân vẫn tăng lên tuyệt đối, ở các nước TB
phát triển giai cấp công nhân chiếm 70% đến 80% lực lượng lao động xã
hội, cơ cấu giai cấp công nhân trong các lĩnh vực sản xuất thay đổi căn bản,
công nhân gián tiếp và dịch vụ công nghiệp có xu hướng ngày càng tăng.
Ở các nước đang phát triển chiếm 3/4 dân số thế giới, giai cấp công nhân
vẫn chủ yếu là những công nhân công nghiệp truyền thống, công nhân thủ công
và một số ít là công nhân làm việc trong nhà máy công nghệ hiện đại. Do đó,


số lượng giai cấp công nhân xét trên phạm vi toàn thế giới vẫn có xu hướng
tăng lên, chứ không phải "teo đi" như các học giả tư sản tuyên truyền.
Về chất lượng của giai cấp công nhân cũng không ngừng phát triển do
yêu cầu khách quan của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi cả
học vấn, ngoại ngữ, trình độ chuyên môn và ý thức nghề nghiệp giai cấp của
họ. ở các nước tư bản phát triển trình độ giai cấp công nhân chiềm 60-70%
có bằng đại học, sau đại học, công nhân lành nghề và bậc cao 30 - 40%,
công nhân nhiều đời gắn bó với nghề nghiệp cũng không ngừng tăng lên.
Về cơ cấu: Giai cấp công nhân hiện nay cơ cấu cũng rất phức tạp, 3
lĩnh vực sản xuất tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, lĩnh vực sản xuất dịch
vụ, với hơn 3000 ngành nghề khác nhau.
Về đời sống vật chất tinh thần của giai cấp công nhân trong xu thế
toàn cầu hoá ngày càng cao, được cải thiện cùng với sự phát triển của sản
xuất và văn minh, văn hóa, các chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử

dụng, bảo hiểm ngày càng hoàn thiện nhưng vẫn chưa tương sứng với kết
quả lao động của họ. Tình trạng thất nghiệp, xã thải vẫn thường xuyên diễn
ra, sự chênh lệch mức sống ngày càng lớn.
Đạo đức, lối sống nhìn chung được giáo dục, giác ngộ tốt hơn, nhất là
ở giai cấp công nhân các nước XHCN. Tuy nhiên, một bộ phận giai cấp công
nhân ở các nước TBCN do bị ảnh hưởng và đầu độc của tư tưởng tư sản nên
ý thức giai cấp công nhân, tinh thần đấu tranh cách mạng, tinh thần quốc tế
và giác ngộ sứ mệnh lịch sử của mình còn thấp.
3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong bối cảnh toàn cầu hóa
Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong bối cảnh toàn
cầu hóa
Toàn cầu hóa làm cho vị trí vai trò của GCCN không chỉ quyết định
trong sản xuất mà cả trong quản lý, phân phối, lưu thông và tiêu dùng. Vì
vậy, vị trí vai trò của giai cấp công nhân càng trở nên quan trọng và quyết
định trong xu thế toàn cầu hóa.
Về quan hệ của giai cấp công nhân với tư liệu sản xuất trong bối cảnh
toàn cầu hóa
Ở các nước TBCN cơ bản giai cấp công nhân vẫn không có tư liệu sản
xuất. Các tư liệu sản xuất chủ yếu vẫn nằm trong các tập đoàn tư bản quốc


gia, xuyên quốc gia, giai cấp công nhân vẫn phải làm thuê, bán sức lao động
chân tay, trí óc và quản lý thay cho giai cấp tư sản.
Ở các nước XHCN giai cấp công nhân từng bước làm chủ tư liệu sản
xuất chủ yếu. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần, tư liệu sản xuất
chủ yếu cũng bị chi phối bởi các thành phần kinh tế, nhất là trong bối cảnh
toàn cầu hóa những tư liệu sản xuất còn được sử dụng góp vốn với nước
ngoài để liên doanh, liên kết. Vì vậy, quan hệ của giai cấp công nhân với tư
liệu sản xuất cũng đang trong quá trình biến đổi phức tạp.
Tuy có những tác động như trên, nhưng địa vị kinh tế - xã hội của giai

cấp công nhân trong bối cảnh toàn cầu hoá về cơ bản vẫn không thay đổi,
vẫn là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, phương thức sản
xuất hiện đại, là giai cấp trung tâm của thờ đại và quyết định xu hướng phát
triển tất yếu của xã hội loài người
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Là giai cấp có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế
giới. Thực chất sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: Lãnh đạo của
cách mạng XHCN lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập chuyên
chính vô sản, từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, xây dựng chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và
xây dựng trong đó lấy xây dựng là chủ yếu, phải kết hợp chặt chẽ sự nghiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con
người.
4. Một số vấn đề đặt ra trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
Việt Nam hiện nay
Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đât nước quá độ lên CNXH, giai
cấp công nhân Việt Nam đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, là lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH, là cơ sở xã hội chủ yếu nhất của
Đảng và Nhà nước ta, là lực lượng nòng cốt trong liên minh công nhân nông dân - trí thức, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trước tác đông của toàn cầu hóa GCCN VN
Về số lượng, Tăng nhanh số lượng, cơ cấu đa dạng trong các thành
phần kinh tế.
1986 hơn 4 triệu hơn 15 % lao động xó hội


2007 hơn 5 triệu hơn 21 % lao động xó hội
2012 hơn triệu
% lao động xó hội
Trước yêu cầu toàn cầu hóa trên 21% = 11% dân số cũn ớt chưa đáp

ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Về chất lượng, chất lượng chưa cao, chưa được rèn luyện nhiều trong
nền công nghiệp hiện đại, trình độ văn hóa, tay nghề còn thấp, ý thức giác
ngộ giai cấp chưa cao.
Cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự
nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia
kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề, tác phong công nghiệp
và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế...
- Đa phần từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống. Một
bộ phận công nhân chậm thích nghi với cơ chế thị trường. Địa vị chính trị
của giai cấp công nhân chưa thể hiện đầy đủ...
- Giác ngộ về giai cấp và bản lĩnh chính trị của giai cấp công nhân
không đồng đều, sự hiểu biết về chính sách, pháp luật còn hạn chế...
Phải trớ thức húa cụng nhõn, nõng cao trỡnh độ tay nghề, ý thức, tác
phong, bản lĩnh, đời sông VC, TT, giả quyết những vần đề bức xúc của công
nhân...
Về đới sống vật chất, tinh thần,
Đời sống nghèo nàn lương 3t/12h
Thiếu nhà ở, điều kiện sinh hoạt, bảo hiểm...
Cỏc tệ nan xó hội ....
Phải bảo đảm các chính sách về tiền lương, nhà ở, bảo hiểm, nâng cao
đời sống vc, tt cho công nhân
Về giỏo dục, Phần lớn được giáo dục ..
í thức giac ngộ SMLS thấp
Tinh thần đấu tranh cách mạng, tinh thần quốc tế thấp...
Phải Tang cường giáo dục SMLS của mỡnh...
5. Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong xu thế
toàn cầu hóa hiện nay
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản
lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức công dân, yêu nước, nhạy bén và vững

vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và trong nước.


Có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế, thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong là Đảng cộng sản việt nam.
Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh, phát triển nhanh về
số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước; ngày càng được trí thức hóa; có trìn_h độ học vấn, chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp cao; có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học công nghệ
tiên tiến hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế trí thức, thích ứng nhanh
với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, có tác phong công nghiệp
và kỷ luật lao động cao.
6. Phê phán một số quan điểm sai trái phủ nhận sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân
Các học giả tư sản điên cuồng đưa ra các học thuyết chống cộng "Kỹ
trị”, “Hậu công nghiệp”, “Ba làn sóng văn minh" để phủ nhận sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân."Học thuyết đằng sau quay" đưa tất cả các nước
xã hội chủ nghĩa còn lại về với thế giới tự do dưới gậy chỉ huy của chủ nghĩa
đế quốc, phủ nhận hoàn toàn sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Những luận điệu sai lầm của các học giả tư sản chính là ở chỗ xóa
nhòa tính giai cấp trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học, công nghệ,
tuyệt đối hóa vai trò của khoa học kỹ thuật, bỏ qua vai trò của con người và
các quan hệ giai cấp xã hội. Đa số mang tính phản động, phản khoa học, là
cơ sở cho những chính sách phản động, phản khoa học của các chính trị gia
tư sản.

CÂU 4. Phân tích quan điểm Đảng XI Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới
vẫn tồn tại và phát triển, với những biểu hiện khác nhau. Phê phán quan
điểm sai trái.

Trả lời
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thời đại là một khái niệm
khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xó hội, phõn biệt những nấc thang phỏt


triển của xó hội loài người. Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại hiện nay
vẫn cũn tồn tại và tiếp tục phỏt triển sõu sắc hơn, tuy mức độ và hỡnh thức
biểu hiện cú những nột mới so với trước đây.
Cỏc mâu thuẫn của thời đại là:
+ Mõu thuẫn giữa chủ nghĩa xó hội và chủ nghĩa tư bản.
+ Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động.
+ Mõu thuẫn giữa cỏc dt thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc.
+ Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau.
Đảng ta luôn luôn nhất quán khẳng định thời đại hiện nay không chỉ
tồn tại một mà nhiều mâu thuẫn cơ bản, phản ánh nội dung và tính chất của
thời đại. Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại hiện nay vẫn cũn tồn tại và
tiếp tục phỏt triển sõu sắc hơn, tuy mức độ và hỡnh thức biểu hiện cú những
nột mới so với trước đây.
1. Mõu thuẫn giữa chủ nghĩa xó hội và chủ nghĩa tư bản.
- Về vị trí, đây là mâu thuẫn nổi bật, xuyên suốt thời đại quá độ mang
tính toàn cầu.
- Thực tiễn lịch sử từ sau cách mạng Tháng Mười Nga đến nay đó xỏc
nhận mõu thuẫn này. Hiện nay, các thế lực đế quốc đang ra sức lợi dụng sự
sụp đổ của chủ nghĩa xó hội ở Liờn Xụ và Đông Âu để đẩy mạnh cuộc phản
kích quyết liệt nhằm xóa bỏ các nước xó hội chủ nghĩa cũn lại.
- Hiện nay, mõu thuẫn giữa chủ nghĩa xó hội và chủ nghĩa, mõu thuẫn
này vẫn cũn tồn tại phản ỏnh sự khỏc biệt về bản chất giữa hai chế độ xó hội
- chính trị khác nhau nhưng có sự phát triển mới là vừa mở rộng quan hệ hợp
tác, vừa đấu tranh với nhau.



Biểu hiện chủ yếu bằng DBHB và chống DBHB ngày nay vẫn con rất
gay gắt.
2. Mõu thuẫn giữa tư bản và lao động.
- Về vị trí: Đây là mâu thuẫn cơ bản của thời đại hiện nay, là mâu
thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, bị bóc lột.
- Nội dung cơ bản của mâu thuẫn này phản ánh bản chất bóc lột lao
động làm thuê của giai cấp tư sản, của chế độ chiếm hữu tư nhân tư sản về tư
liệu sản xuất.
- Hiện nay, mâu thuẫn này có sự phát triển nhưng vẫn trong khuôn khổ
bản chất của chủ nghĩa tư bản, của giai cấp tư sản. Giai cấp vô sản vẫn là
giai cấp lao động làm thuê, nhưng được chủ nghĩa tư sản bán cho một số cổ
phiếu, cổ phần. Cho nên, về hỡnh thức và biểu hiện cụ thể ở từng cụng ty, ở
mỗi doanh nghiệp, người công nhân vừa bị bóc lột vừa là người tham gia
bóc lột.
Thực chất đây lầ trũ ảo thuật nhằm xó hội hoỏ tư bản để một phần huy
động thêm vốn đầu tư sản xuất, phần khác làm tăng thêm sự gắn bó của
người công nhân với giới chủ. Thực tế cho thấy, phần cổ tức thu được của
người công nhân từ số cổ phần ít ỏi không bao giờ đủ sống và vẫn phải sống
nhờ bán sức lao động làm thuê là chủ yếu. Nhưng vẫn gay gắt (CHIẾM PHỐ
WUễN)
Trong xu thế mở rộng quan hệ kinh tế thế giới thỡ mõu thuẫn này,
khụng chỉ tồn tại ở nội bộ cỏc nước tư bản chủ nghĩa mà đó phỏt triển ra
ngoài nước và mang phạm vi toàn cầu.
3. Mõu thuẫn giữa các DTTĐ và phụ thuộc với CNĐQ
- Đây là mâu thuẫn xuất hiện gắn liền với chính sách thực dân xâm
lược của chủ nghĩa đế quốc.


Nội dung thể hiện mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc

với chủ nghĩa đế quốc là sự phản ánh chênh lệch cách biệt giữa nước giàu
với nước nghèo, áp bức giai cấp.
- Hiện nay, các nước được trao trả độc lập, nhưng lệ thuộc KT kéo theo
lệ thuộc CT bị CNTB chi phối CT - XH.
- Hiện nay chuyển thành mâu thuẫn giữa nước giàu và nước nghèo,
giữa nước phát triển và chậm phát triển. Thực tế chứng minh, khoảng cách
Bắc Nam ngày càng sâu, rộng; 1% số người giàu có thu nhập hàng năm cao
hơn 57% số người nghèo nhất.
4. Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau.
- Đây là m.thuẫn cơ bản, diễn ra thường xuyên lúc gay gắt, lúc thầm kín.
- Nội dung mõu thuẫn phản ánh quan hệ giữa các nước tư bản chủ
nghĩa với nhau, vừa có quan hệ liên minh giữa các thế lực, tập đoàn tư bản
để cùng tỡm kiếm và giành giật nhau về lợi ớch. Chỳng liờn minh trong
cạnh tranh và thụn tớnh lẫn nhau, song chỳng cũng lại thống nhất với nhau
trong mục đích chống phá chủ nghĩa xó hội và phong trào cỏch mạng thế
giới.
Từ khi hệ thống xó hội chủ nghĩa bị khủng hoảng, tan ró và trật tự thế
giới cú sự thay đổi thỡ mõu thuẫn giữa cỏc nước tư bản chủ nghĩa cũng có
sự phát triển mới. Thể hiện mâu thuẫn giữa ba trung tâm tư bản lớn là: Mỹ Nhật - Tây Âu; giữa các tập đoàn tư bản lớn… Tính gay gắt của mâu thuẫn
này là Mỹ muốn thao túng các nước tư bản chủ nghĩa, tập trung quyền lực
của mỡnh, cũn cỏc nước tư bản chủ nghĩa muốn xây dựng trật tự tư bản chủ
nghĩa đa trung tâm quyền lực.
5. Thế giới ngày nay cũn tồn tại nhiều mõu thuẫn khỏc nữa trờn phạm
vi toàn cầu hay trong từng khu vực như bùng nổ dân số, môi trường sinh thái


bị huỷ hoại, sự lan tràn các căn bệnh thế kỷ, xung đột dân tộc và tôn giáo,
tỡnh trạng mất an ninh, nguy cơ chiến tranh…
Phờ phỏn
1.Thời đại CNTB không cũn mõu thuẫn TB và CNXH. Dưới CNTB

các nước thi đua phát triển
2.CNTB đó cú điều chỉnh thích nghi nên MT TB và LĐ kông cũn
3. Phương pháp tả khuyng quá trú trọng đấu tranh, đóng cửa khụng
hợp tỏc
4. Phương pháp hữu khuyng quá trú trọng phát triển không chú ý đấu
tranh, thờ ơ chính trị, lơ là mất cảnh giác.
CÂU 5. Các xu thế trong trong giai đoạn hiện nay của thời đại hiện
nay. Ý nghĩa của nắm vững xu thế đó.
Trả lời
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thời đại là một khái niệm
khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xó hội, phõn biệt những nấc thang phỏt
triển của xó hội loài người.
Thời đại hiện nay là thời đại quá độ tù CNTB lên CNXH trên pham vi
toàn thế giới, mở đầu bằng cách mạng thang 10 Nga lịch sử.
Về nội dung của thời đại mới: theo quan điểm của V.I.Lênin, nội dung
của thời đại mới là xóa bỏ giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản; đồng thời
thiết lập những cơ sở của xó hội mới là xó hội xó hội chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa.
Tính chất của thời đại hiện nay: vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xó hội, cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa xó hội với chủ
nghĩa tư bản vẫn diễn ra gay go quyết liệt, phức tạp và lâu dài.


Các xu thế trong thời đại hiện nay
1. Xu thế hoà bỡnh và phỏt triển
Đây là một xu thế cơ bản trong thời đại hiện nay, phản ánh nguyện vọng và
nhu cầu chính đáng của các dân tộc, của quảng đại quần chúng nhân dân lao động.
Thực tế lịch sử chứng minh, loài người phải trả giá quá đắt để giải
quyết hậu quả của chiến tranh để lại, nó tàn phá nhiều sức người và sức khoẻ
của kỡm hóm sự phỏt triển của nhõn loại. Nhõn loại tiến bộ là đó phải đấu

tranh vạch trần bộ mặt, bản chất của những kẻ chủ mưu gây chiến tranh để
thu về lợi nhuận độc quyền cao. Vỡ thế, đấu tranh bảo vệ hoà bỡnh và chống
lại chiến tranh đó trở thành một xu thế của thời đại hiện nay nhằm mưu cầu.
Vỡ lợi ớch dõn sinh của con người và sự phát triển của mỗi quốc gia dân tộc.
2. Xu thế toàn cầu hoá nhiều lĩnh vực của đời sống xó hội
Xu thế khỏch quan trong thời đại hiện nay là các quốc gia đều phải
tham gia quá trỡnh quốc tế hoỏ nền kinh tế, và cỏc lĩnh vực của đời sống xó
hội. Nếu quốc gia nào khụng tớch cực đẩy mạnh quá trỡnh hội nhập quốc tế
thỡ khú cú thể phỏt triển được, tuy nhiên mức độ và hiệu quả hội nhập đến
đâu cũn tuỳ thuộc vào điều kiện tiềm năng của mỗi nước.
Sự xuất hiện xu thế toàn cầu hoá trong thời đại hiện nay là sản phẩm
tất yếu của quá trỡnh phỏt triển lực lượng sản xuất, của sự phát triển nền sản
xuất hàng hoá. Song toàn cầu hoá hiện nay đang diễn ra theo hướng có lợi
cho chủ nghĩa tư bản, cho các nước có nền sản xuất công nghiệp phát triển.
Quá trỡnh này vừa tạo ra cơ hội, vừa đặt ra những thách thức lớn cho các
nước chậm phát triển, hiệu quả của nó tuỳ thuộc vào năng lực cạnh tranh về
mọi mặt của mỗi nước và thắng lợi bao gồm cũng thuộc về kẻ mạnh. Nếu
không đấu tranh để tạo ra sân chơi bỡnh đẳng giữa các nước trong quá trỡnh
hội nhập quốc tế sẽ dẫn đến tỡnh trạng nước giàu thỡ ngày càng giàu lờn,
nước nghèo sẽ càng nghèo thêm.


3. Xu thế hợp tác và đấu tranh, liên kết và cạnh tranh
Trong trật tự thế giới mới đó chuyển từ đối đầu sang đối thoại, các
nước đều mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế không phân biệt chế độ xó hội –
chớnh trị khỏc nhau. Vỡ thế, xu thế hợp tỏc và đấu tranh, liên kết và cạnh
tranh đó trở thành xu thế cơ bản trong thời đại hiện nay.
Mỗi chủ thể tham gia quan hệ hợp tỏc cú thể diễn ra theo hỡnh thức
song phương, đa phương nhằm tận dụng nguồn vốn hoặc công nghệ mới để
thúc đẩy nền kinh tế sản xuất và các lĩnh vực khác để phát triển đất nước.

Quá trỡnh tham ra hợp tỏc quốc tế khụng phải diễn ra xuụi chiều, trờn thực
tế mỗi quốc gia đều muốn giành những ưu thế và lợi ích riêng của mỡnh nờn
hợp tỏc phải gắn với đấu tranh, liên kết gắn với cạnh tranh.
4. Xu thế cỏc dân tộc nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
Mỗi quốc gia dân tộc đều có quá trỡnh ra đời, tồn tại và phát triển khác
nhau, có đặc điểm bản sắc văn hoá dân tộc riêng. Thực tế lịch sử chứng
minh, không có quốc gia dân tộc nào muốn phụ thuộc vào quốc gia dân tộc
khác, trái lại luôn luôn nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường. Các
nước tư bản đế quốc luôn luôn thực hiện mưu đồ thôn tính, xâm lược các
dân tộc khác để vơ vét tài nguyên và mở rộng thị trường nhằm đem lại lợi
nhuận cao cho mỡnh.
Trong thời đại hiện nay chủ nghĩa thực dân kiểu cũ tuy đó bị sụp đổ,
song lợi dụng xu thế toàn cầu hoá các nước tư bản phát triển đang tận dụng
ưu thế về tài chính, về công nghệ để buộc các nước chậm phát triển phải lệ
thuộc vào mỡnh. Thực chất đây là một dạng biểu hiện của chủ nghĩa thực
dõn kiểu mới. Vỡ từ lệ thuộc về kinh tế tất yếu sẽ lệ thuộc về chớnh trị.
Nhận thức được mưu đồ đó, các quốc gia dân tộc tham gia quá trỡnh mở
rộng hợp tỏc quốc tế để tranh thủ cơ hội phát triển đất nước, nhưng xu thế
cũng chú trọng nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.


Tác động của xu thế chủ yếu trong giai đoạn hiện nay của thời đại
hiện nay đến cách mạng Việt Nam
- Có thể khẳng định sự tác động của cỏc xu thế chủ yếu trong giai đoạn
hiện nay của thời đại hiện nay đến cách mạng Việt Nam trên mọi mặt của đời
sống xó hội, như: Tác động đến lựa chọn, kiên định con đường đi lên
CNXH; về kinh tế; về văn hoá, đối ngoại, quốc phũng an ninh.
- Sự tác động của các cỏc xu thế chủ yếu trong giai đoạn hiện nay của
thời đại hiện nay đến cách mạng Việt Nam diễn ra trên các lĩnh vực, song
cũng theo hai chiều là cả thời cơ và thách thức, cả thuận lợi và khó khăn. Ý

thức được điều này có ý nghĩa quan trọng, để Đảng, Nhà nước, nhân dân sẽ
có sự đồng thuận nhằm tận dụng thời cơ và khắc phục vượt qua những thách
thức; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, thực hiện thắng lợi
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh".
í nghĩa
1. Nắm bắt xu thế của thời đại để lựa chọn con đường phát triển phự
hợp cho dõn tộc
2. Xác định xu thế thời đại là cơ sở đề ra chính sách đối nội, đối ngoại
phù hợp đúng đắn
3. Nâng cao tư tưởng cảnh giác cách mạng Vừ hợp tác vừa đấu tranh
4. Cuộc đâu tranh xây dưng CNXH xóa bỏ CNTB Đây là một cuộc đấu
tranh lâu dài khó khăn không nông nong đốt cháy giai đoạn.

CÂU 6. Đại hội XI dân chủ XHCN vừa là bản chất, mục tiêu, động lực phát
triển đất nước. Phê phán quan điểm sai trái.
Trả lời
Các học giả tư sản quan niệm rằng, đã là dân chủ thì phải tư nhân hoá
về kinh tế; tự do hoá về tư tưởng; đa nguyên hoá về chính trị; công khai hoá


về xã hội... Bốn cái "hoá" đó thực chất cũng để bảo vệ, duy chì bảo vệ
CNTB và chống phá CNXH, xuyên tạc, bóp méo, phủ nhận dân chủ XHCN.
Đại hội XI Đảng ta khẳng định dõn chủ XHCN vừa là bản chất, mục
tiêu, động lực phát triển đất nước.
Dân chủ là "quyền lực thuộc về nhân dân", là quyền tự do và bình
đẳng về quyền lực của nhân dân trong đời sống xã hội và quan hệ xã hội.
Khi đó nói về dân chủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói một cách dễ hiểu:
"Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ" 1.
Chế độ dân chủ là toàn bộ những thể chế, thiết chế cơ chế chính trị thể
hiện và bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, các quyền tự do bình đẳng

của nhân dân trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
Chế độ dân chủ XHCN là toàn bộ những thể chế, thiết chế chính trị - xã
hội XHCN, thể hiện và bảo đảm quyền lực xã hội thuộc về giai cấp công
nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, thông qua hệ thống
chính trị XHCN và làm chủ trực tiếp của nhân dân theo những qui định của
pháp luật XHCN.
1.Dân chủ là bản chất của chế độ ta.
1.1. Bản chất của chế độ dân chủ XHCN là "Quyền làm chủ thực tế trên
mọi lĩnh vực xã hội của nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản và thông qua sự quản lý của nhà nước XHCN". Chế độ dân chủ XHCN
là chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Cơ sở khách quan qui định bản chất
chế độ dân chủ XHCN là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và bản chất
chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.
- Chế độ dân chủ XHCN là nền dân chủ thực sự chứ không phải là dân
chủ hình thức, nó hoàn toàn đối lập với dân chủ cực đoan, vô chính phủ, với
chuyên quyền độc đoán.
1.2. Đặc điểm của chế độ dân chủ XHCN. Chủ thể của chế độ dân chủ
XHCN là đại đa số nhân dân lao động Dưới chế độ dân chủ XHCN, thì giải
phóng con người và đáp ứng nhu cầu, lợi ích của nhân dân Toàn bộ hoạt
động của Đảng cộng sản và nhà nước XHCN đều vì nhân dân lao động
người trực tiếp tham gia vào công tác quản lý xã hội quản lý Nhà nước. Đưa
1

Hồ Chí Minh với các LLVTND, Nxb QĐND, 1975, Tr. 177.


nhân dân lao động trở thành người làm chủ xã hội là yêu cầu cao nhất của
dân chủ XHCN.
1.3. Nội dung của dân chủ XHCN được thể hiện trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.

+ Trong lĩnh vực kinh tế, đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất. Mục
đích của CNXH là chăm lo, bảo đảm lợi ích của người lao động. Do đó,
nhân dân lao động là người làm chủ trong phát triển lực lượng sản xuất,
trong phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN.
+ Trong lĩnh vực chính trị. Tập trung thực hiện các quyền và nghĩa vụ
công dân trong hoạt động chính trị như : quyền và nghĩa vụ công dân trong
bầu cử và ứng cử các cơ quan dân chủ; quyền bình đẳng trước pháp luật,
được pháp luật bảo vệ, quyền tham gia các tổ chức chính trị - xã hội hợp
pháp; quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan Đảng, nhà nước.
+ Trong lĩnh vực văn hoá, tinh thần thể hiện như : quyền có việc làm,
nghĩa vụ lao động; quyền hưởng các phúc lợi công cộng; quyền được khám
chữa bệnh; q
uyền được nghỉ ngơi, cư trú, bảo vệ sức khoẻ; quyền bình
đẳng dân tộc, tôn giáo, nam nữ; nghĩa vụ tôn trọng các quy tắc chuẩn mực xã
hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, đấu tranh chống các tệ nạn tiêu cực xã
hội...
Ở nước ta, cùng với quá trình xây dựng CNXH, Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta đã từng bước tạo được cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của chế độ
dân chủ XHCN; quyền lực xã hội của nhân dân được xác định trong Hiến
pháp và pháp luật; nhu cầu dân chủ của nhân dân ngày càng phát triển; ý
thức và năng lực thực hành dân chủ của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Trên đây là những nội dung phản ánh tính ưu việt của chế độ dân chủ
XHCN đồng thời cũng là bản chất của chế độ ta.
Thực tế chứng minh
Hiến pháp 1992 Nhà nước xhcn là của nhân dân, do nhân dân ,vỡ nhõn
dõn
Chỉ thị 30 BCT/2008 Quy chế dõn chủ
Đại hội X Mô hỡnh :Dõn giầu nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ,
văn minh
Đại hội XI Mô hỡnh :Dõn giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn

minh
Lênin “dân chủ vô sản gấp triệu lần hơn dân chủ tư sản".


2. Dân chủ là mục tiêu phát triển đất nước.
- CMXHCN là giải phóng gc, dt, xh, l.người khỏi bóc lột, bất công
đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho người dân và của toàn dân tộc.
- Mục tiờu lõu dài, thong qua sự lónh đạo cuar Đảng, quản lý của Nhà
nước dâ chủ phải được thực hiên trên thực tế và trên mọi lĩnh vựcu của đời
sống xó hội, bảo đảm quyền lực thuộc về nhõn dõn. Dõn chủ trở thành phổ
biến trong xó hội.
- Trong CLXDĐNTTKQĐ lên CNXH dân dân ta xây dựng là :Dân
giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do nhân dân làm chủ
Vỡ vậy dõn chủ là mục tiờu phỏt triển đất nước.
3. Dõn chủ là động lực phát triển đất nước vỡ
- Dõn chủ luụn là nhu cầu khat vọng của nhõn dõn và của toàn nhõn
loại
- Đấu tranh cho DC luôn gắn với ĐTGC, ĐTDT
- Đấu tranh cho DC đáp ứng lợi ích của mọi người dân, sẽ tạo động lực
to lớn, phát huy nhiệt tỡnh cỏch mạng, trí tuệ của mọi người dân giàng thắng
lợi cho cách mạng
- Thực hiện và phát huy dân chủ CHCN trên thực tế bảo đảm quyền
lực thuộc về nhân dân sé tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân lao động,
xây dựng vững chắc khối đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở lien minh C - N - T
là phương pháp tập hợp lực lương cách mạng
Vỡ vậy dõn chủ là động lực phát triển đất nước.
4. Phờ phỏn
- DC không gắn KL dẫn đến DC vô hạn độ, DC theo tư sản
- DC XHCH là giả hiệu hỡnh thức thụng qua nhõn quyền, dõn quyền,
dõn chủ của kẻ thự hiện nay

- DC độc đoán, độc tài, độc quyền hạn chế dân chủ
5. Biện phỏp xõy dựng
- Một là, đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị XHCN
- Hai là, nâng cao trình độ văn hoá dân chủ trong nhân dân.
- Ba là, tạo mọi điều kiện để dân biết, dân bàn, dân lam, dân kiểm tra,
thực hiên tốt quy chế dân chủ ở cơ sở từ TW đến điạ phương
- Bốn là, Xõy dựng và hoàn thiện hệ thống phỏp luật, phỏp chế
XHCH


- Năm là, phỏt triển KT, VH, XH…
- Sỏu là, kiên quyết đấu tranh chông s quan điểm sai trái, quan liờu,
tham nhũng…
CÂU 7. Phân tích quan điểm cơ bản của Đảng về đỏi mới HTCT ở
nước ta hiện nay. Phê phán quan điểm sai trái.
Trả lời
HTCT là hệ thống các tổ chức, các thiết chế chính trị - xã hội và các
mối quan hệ giữa chúng với nhau, hợp thành cơ chế chính trị của một chế độ
xã hội, cơ chế đó đảm bảo việc thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp
thống trị trong quan hệ với các giai cấp, tầng lớp và nhóm xã hội khác
1. Qua đó có thể thấy, HTCT gồm hai yếu tố.
Một là, hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội như các đảng phái chính
trị, Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội khác theo đuổi mục đích chính
trị và được pháp luật thừa nhận.
Hai là, các thiết chế, cơ chế quy định các mối quan hệ giữa các tổ chức
hợp thành HTCT phù hợp với vị trí, chức năng của nó và của cả HTCT với
tính cách là hệ thống quyền lực xã hội.
Hệ thống chính trị XHCN được hình thành và hoàn thiện trong quá
trình xây dựng CNXH. Cơ sở kinh tế của nó là chế độ kinh tế XHCN. Chế
độ kinh tế này trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế nhiều thành phần đa dạng

về hình thức sở hữu, trong đó thành phần kinh tế XHCN giữ vai trò chủ đạo,
dần dần tiến tới xác lập chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Cơ
sở xã hội - giai cấp của hệ thống chính trị XHCN là khối liên minh bền vững
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng
lớp nhân dân lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công
nhân.
Ở nước ta hiện nay, HTCT bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà
nước cộng hoà XHCN Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể chính trị - xã hội và một số hội mang tính chính trị
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo xã hội, lãnh đạo HTCT
và các tổ chức chính trị - xã hội. Đồng thời Đảng Cộng sản Việt Nam là


×