BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN
QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC
Chủ đề : Tự đánh giá bản thân qua công cụ MBTI và Bài tập Big 5
Những suy nghĩ vận dụng trong việc tổ chức đánh giá nhân
viên
và áp dụng các công cụ đánh giá nhân viên trong
công việc
PHẦN GIỚI THIỆU
Trên thực tế, mỗi người chúng ta đều đang là một thực thể hiện hữu, tồn tại
trong một điều kiện xã hội có trật tự, đang sống trong một mái ấm gia đình có
truyền thống, tôn ty và tham gia làm việc trong một tổ chức, môi trường tập thể
nào đó. Khi tham gia các hoạt động của tổ chức, bản thân chúng ta ai cũng
muốn thể hiện năng lực cá nhân nhằm đem lại cho mình những thành công nhất
định trong công việc. Trong trường hợp này, yếu tố nội tại được coi là quan
trọng nhất đối với mỗi người là phải tự hiểu rõ năng lực, khả năng và mong
muốn của chính bản thân mình. Cao hơn thế, khi trở thành một nhà lãnh đạo,
quản trị hoạt động của một đơn vị, tổ chức, để kiện toàn được tổ chức, đơn vị
của mình hoạt động theo hướng hiệu quả, thành công - một trong những điều
kiện quan trọng mang tính chất tiên quyết là chúng ta phải hiểu, biết và đánh
giá đúng năng lực, tính cách, trình độ của đội ngũ nhân viên do mình quản lý là các cơ sở quan trọng phục vụ cho việc cất nhắc, đề bạt cũng như sắp xếp bố
trí tổ chức nhân sự cho khoa học, hiệu quả. Tuy nhiên, để làm tốt được việc
này, đòi hỏi chúng ta phải có những kỹ năng lãnh đạo và cả những nghệ thuật
quản lý nhất định. Trên thực tế, việc xây dựng, thiết kế, áp dụng những phương
pháp và hệ thống đánh giá nhân viên phù hợp, chuẩn xác luôn là nhân tố thiết
yếu để phát triển hệ thống tổ chức, phát huy năng lực nhân viên, tạo động lực
phấn đấu cũng như động viên tinh thần làm việc cho tập thể. Đồng thời, nó còn
có tác dụng tạo môi trường làm việc hấp dẫn, thu hút nhân tài và giữ chân được
các cán bộ giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn yên tâm phục vụ lâu dài trong
1
bối cảnh vấn nạn “chảy máu chất xám”, thị trường lao động đầy tính cạnh tranh
gay gắt diễn ra như hiện nay.
Trên thế giới, thông qua việc vận dụng các tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá
trong quản lý nhân viên, MBTI (Myers-Briggs Type Indicator) đang là phương
pháp được rất nhiều nhà lãnh đạo, quản trị sử dụng để đánh giá nhân viên.
Phương pháp này được coi như kim chỉ nam trong việc đánh giá nhân sự, và nó
cũng đang ngày càng trở nên phổ biến và được áp dụng rất có hiệu quả tại
nhiều doanh nghiệp. Ưu điểm vượt trội được các nhà quản lý đánh giá cao ở
phương pháp này là nó cung cấp các công cụ quan trọng giúp họ hiểu rõ đặc
tính cá nhân của từng nhân viên.
MBTI được xây dựng cách đây gần 60 năm bởi Katharine Cook Briggs và con
gái của bà là Isabel Briggs Myers. Họ đã dùng MBTI như một phương pháp để
miêu tả và qua đó, nhận dạng tính cách cá nhân của các nhân viên trong Công
ty. Sau đó cùng với sự hợp tác đắc lực của nhà tâm lý học nổi tiếng người Thuỵ
Sỹ, Carl
G. Jung, MBTI được tạo dựng để mọi người có thể đưa ra những
quyết định lựa chọn nghề nghiệp thông minh và giúp đỡ mọi người hiểu được
sự khác biệt của các dạng tính cách thông thường.
Thông qua môn học Hành vi tổ chức, tôi đã được tiếp cận với một công cụ rất
phổ biến trên thế giới để từ đó đánh giá sự khác biệt trong tính cách con người
- MBTI. Vận dụng kiến thức đã được học và liên tưởng áp dụng cho bản thân
mình, khi bắt tay vào làm bài tập cá nhân với chủ đề này, tôi muốn đưa ra
những suy nghĩ của mình về hiệu quả của nó cũng như cách thức, hiệu quả áp
dụng đối với môi trường hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
công việc của tôi nói riêng.
TRIỂN KHAI THÂN BÀI
Căn cứ theo những khuynh hướng của con người trong cách suy nghĩ và phản
ứng đối với hiện tượng sự việc, MBTI đưa ra o4 chỉ số đánh giá cách suy nghĩ
và phản ứng của một con người, MBTI được diễn giải theo hai bước:
Bước thứ nhất: Được sử dụng để nhận ra bốn ưu tiên MBTI cơ bản, đó là:
2
Khuynh hướng tự nhiên của một người: Hướng ngoại (Extroverted)/ Hướng
nội (Introverted)
Cách thức họ nhận diện thế giới: Trực giác (Intuitive)/ Giác quan (Sensing)
Cách thức quyết định: Lý trí (Thinhking)/ Cảm tính (Feeling)
Cách thức nhìn với thế giới bên ngoài: đánh giá (Judging)/ lĩnh hội
(Perceiving)
Bước thứ hai: Các thông tin mô tả các dạng tính cách, bao gồm đặc tính cá
nhân hay tính đơn nhất của một ai đó. Cũng như vậy, các kết quả từ bước thứ
hai sẽ làm rõ hơn những câu hỏi về bốn ưu tiên MBTI cơ bản trong bước một
và diễn giải cụ thể hơn thành 16 dạng tính cách riêng biệt (là sự kết hợp của
bốn ưu tiên MBTI).
Các nhóm tích cách được chia thành 4 phần như sau:
1. Drivers : INFJ, INFP, INTJ, INTP. (Có tính cách dẫn dắt).
2. Expressives : ENFJ, ENFP, ENTJ, ENTP. (Có tính cách thể hiện).
3. Analyticals : ESTJ, ESFJ, ESTP, ESFP (Có tính cách phân tích).
4. Amiables: ISTJ, ISFJ, ISTP, ISFP. (Có tính cách hướng thiện).
Sau khi nghiên cứu MBTI và hoàn thành bài tập BIG 5, tôi đã đưa được ra kết
quả cho việc tự đánh giá bản thân mình như sau
BIG 5
Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
1 = Cực kỳ phản đối
5 = Đồng ý
2 = Rất phản đối
6 = Rất đồng ý
3 = Phản đối
7 = Cực kỳ đồng ý
4 = Trung lập
Tôi tự thấy mình
1
1. Hướng ngoại, nhiệt huyết
2. Chỉ trích, tranh luận
3. Đáng tin cậy, tự chủ
4. Lo lắng, dễ phiền muộn
5. Sẵn sàng trải nghiệm, một con
người phóng khoáng
2
3
4
5
6
x
7
x
x
x
x
3
6. Kín đáo, trầm lặng
7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn
9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo
x
x
x
x
x
Theo phương pháp MBTI, tính cách cá nhân tôi được thể hiện qua 04 chữ cái
sau:
E
S
T
P
Như phân tích của phương pháp hệ thống MBTI, tính cách của tôi thể hiện
theo các nội dung: Hướng ngoại ( Extroverted) - Cảm giác (Sensing) - Lý trí
(Thinking) và Lĩnh hội (Perceiving).
Hai bài tập trên (MBTI và BIG5) giúp tôi hiểu rõ hơn về bản thân mình. Rõ
ràng không có gianh giới nào cho ta nhận biết được là tính cách nào tốt hơn
tính cách nào, mà chỉ nhận thấy được việc giữa chúng cho thấy sự khác nhau
mà thôi.
Tự nhận mình là một người theo xu hướng hướng ngoại, khi tôi đón nhận và
tiếp xúc với nguồn năng lượng mới, thường theo quan điểm “mở”. Theo như
nội dung được đề cập tại cuốn “Quản trị hành vi tổ chức” - người hướng ngoại
là người thường thích di chuyển, hay chuyện, chan hoà và quyết đoán, không
dễ chịu khi ở một mình. Tôi luôn vui vẻ, cởi mở, lanh lợi, hoạt bát, ham giao
thiệp, thích giao tiếp với người khác và với thế giới xung quanh. Tôi thích quen
biết và quan hệ với nhiều người, khi đã gặp mặt ai là tôi đều nhớ họ rất lâu.
Cũng chính vì vậy, nhược điểm của tôi cũng dể dàng nhận biết được: nhanh
chán nản và thường tỏ ra thất vọng khi bị ngưng hoặc tách biệt khỏi mối giao
tiếp với thế giới bên ngoài. Nhờ có đặc điểm thích nghi một cách nhanh chóng,
nhanh nhạy, xông xáo, linh hoạt và giao tiếp tốt nên nói chung dể nổi trội hơn.
Nhờ vậy, khi bắt đầu thực hiện một công việc hay nhiệm vụ mới tại một môi
trường mới, tôi khá tự tin và tỏ ra nhanh, dễ dàng tiếp cận và thực hiện công
việc một cách nhanh chóng, cũng như dễ hòa nhập và tạo ra những quan hệ
thân thiện với bạn bè, đồng nghiệp mới. Một số ưu điểm chính của bản thân:
4
• Khá lạc quan, có khả năng thuyết phục người khác tài tình.
• Nhiệt tình kết giao rộng và giầu lòng nhân ái.
• Giỏi ứng biến, tự tin và quyết đoán.
• Nhậy cảm trong giao tiếp, xã giao tốt, có thể làm cho mọi người
cảm thấy được coi trọng, hài lòng.
• Phản ứng nhanh nhậy, dễ phối hợp.
Hiện tại, tôi đang là lãnh đạo một Chi nhánh Công ty (có tư cách độc lập tương
đối về cả pháp lý lẫn tài chính với Công ty mẹ), đơn vị do tôi quản lý có tới gần
600 cán bộ công nhân viên. Đơn vị được thành lập, đi vào hoạt động từ năm
2005, tới năm 2006 tôi mới được điều về làm lãnh đạo phụ trách đơn vị. Trong
một môi trường công việc đặc thù theo chuyên ngành riêng, cộng với áp lực
công việc tương đối cao, phần lớn cán bộ nhân viên dưới quyền đều là những
người có nhiều kinh nghiệm, đã có thời gian dài gắn bó với cơ quan từ trước
khi tôi về nắm quyền, bản thân tôi là lãnh đạo có tuổi đời tương đối trẻ... Tuy
nhiên với tính cách hướng ngoại của mình, bằng ký năng thuyết phục người
khác, bằng lòng vị tha nhân ái, bằng khả năng ứng biến kịp thời, và luôn tôn
trọng người khác... tôi đã bắt nhịp và xây dựng được một tập thể đơn vị vững
về chuyên môn, mạnh về đội ngũ, và luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh
doanh mà lãnh đạo Công ty giao phó.
Bên cạnh đó tôi mang những nhược điểm của một người hướng ngoại như
không thích một mình và tự suy ngẫm, do đó ít khi phê và tự phê. Người hướng
ngoại thường quyến rủ bên ngoài hơn là gia đình, nơi bị nhìn đúng thực chất
hơn. Tính cách dễ bị kích động, hời hợt trong tình cảm, thường ôm đồm, bao
biện. Với bản thân tôi, hiện tại công việc ở cơ quan đang chiếm rất nhiều quỹ
thời gian trong ngày, do tính cách nên nhiều khi tôi cũng không quan tâm quá
nhiều tới việc nhà, thường uỷ thác gia đình cho vợ lo toan, và thỉnh thoảng trở
về nhà trong tâm trạng chán chường, mệt mỏi khi ức chế công việc, và khi bất
mãn, bức bối với một việc gì đó mà mình chưa giải quyết được, và cũng chẳng
muốn chia sẻ việc đó với ai - kể cả gia đình.
5
Do dễ được xã hội chấp nhận, nên tôi cũng dễ dàng chấp nhận đạo đức cũng
như sự phê phán, và dễ sống theo khuôn phép, truyền thống. Người hướng
ngoại là những người tuyệt đối cần thiết và hữu dụng cho bất cứ cộng đồng
nào:
• Đôi khi để cho mọi người có cảm giác mạo hiểm;
• Thiếu tính kiên trì, hay tự ái, dễ bột phát và hành động theo tình
cảm;
• Thích uỷ thác các công việc kỹ thuật hay tỉ mỉ cho người khác;
• Khá để ý đến nhận xét của người khác về mình.
Đối với phương pháp thu thập thông tin, tôi thiên về tính giác quan (Sensing)
hơn là trực giác (Intuition). Thường có tinh thần sống với hiện tại, ít chú ý đến
các cơ hội tương lai. Đối với người có tính giác quan cao hơn trực giác, tôi
thích các thông tin rành mạch, rõ ràng, không thích phải đoán khi thông tin
“mù mờ”. Trong công việc, khi phải quyết định một vấn đề, tôi thường căn cứ
trên các thông tin thực tế, rõ ràng, có cơ sở để thực hiện, đối với các thông tin
không rõ ràng thì không bao giờ đưa ra các căn cứ để xem xét quyết định vấn
đề. Tuy nhiên, việc quyết định vấn đề chỉ dựa trên ngữ cảnh hiện tại, ít chú ý
tới cơ hội tương lai liên quan nhiều khi cũng là những bất lợi đáng kể đối với
tính thực thi của vấn đề được quyết định đó.
Trong các phương cách ra quyết định, người lý trí suy nghĩ, tìm kiếm thông tin
và sự hợp lý trong tình huống cần ra quyết định. Luôn phát hiện ra công việc và
nhiệm vụ phải hoàn thành; dễ dàng đưa ra các phân tích và các giá trị quan
trọng; chấp nhận mâu thuẫn như một phần trong tự nhiên và bình thường trong
mối quan hệ con người. Điều này luôn được tôi vận dụng như là một phương
pháp tư duy mang tính chiến lược trong công tác quản lý, điều hành và chỉ đạo
công việc của đơn vị
Trong phong cách liên kết với thế giới bên ngoài, tôi theo xu hướng lĩnh hội.
Đó là việc đón nhận thế giới bên ngoài như vốn dĩ nõ đã có và sau đó tiếp
nhận, hòa hợp mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi
kế hoạch. Điều này đã luôn dẫn tôi tới các cơ hội thành công trong giao dịch,
6
tiếp xúc, đàm phán khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế cho đơn vị thực
hiện. Tỷ lệ ký kết các hợp đồng kinh tế luôn ở mức cao, kèm theo các phương
pháp, kỹ năng đàm phán ngày càng được cập nhật, hoàn thiện.
Khi làm hai bài tập Big 5 và MBTI, ngoài việc hiểu rõ thêm về cá nhân mình,
tôi còn có thêm nhưng hiểu biết về cách phân loại các dạng tính cách đặc điểm
của con người trong tổ chức dưới góc nhìn của một nhà quản lý. Những đối tác
cùng hợp tác với đơn vị mình, các nhân viên thuộc quyền của mình, trước đây
tôi chỉ có 01 thứ cảm giác nhìn nhận tốt - xấu, được việc - không được việc,
phù hợp - không phù hợp, hiệu quả - không hiệu quả ...một cách rất chung
chung. Sau khi học xong bài học này, tôi đã dễ dàng nhận ra cần phân biệt tính
cách theo những tiêu chí khác nhau như: là người hướng nội hay hướng ngoại
đối với phương thức đón nhận và sử dụng năng lượng; họ là người thu thập
thông tin theo kiểu giác quan hay trực giác v.v….
Tôi cũng hiểu rằng MBTI cũng như những công cụ đánh giá tương tự, và
không phải là một liều thuốc chữa được bách bệnh đối với công tác tổ chức,
quản trị nhân sự nơi công sở. Nó chỉ là một thứ công cụ có tác dụng thúc đẩy
mạnh mẽ các quá trình giao tiếp, cải thiện tinh thần làm việc tập thể và loại bỏ
những xung đột cá nhân nhằm xây dựng một tập thể mạnh về đội ngũ, hiệu quả
trong kinh doanh, thành đạt trong thương trường.
Sau khi kết thúc chương trình học, tôi đang gấp rút xây dựng kế hoạch để áp
dụng triển khai tổ chức đánh giá nhân viên của đơn vị mình với hệ thống đánh
giá qua công cụ MBTI. Tuy nhiên để việc triển khai áp dụng đạt hiệu quả,
trong phần kế hoạch chuẩn bị triển khai của mình, tôi dự kiến đưa ra một số nội
dung để giải thích với nhân viên của mình như sau:
A. Chỉ rõ: MBTI là công cụ để hiểu rõ các dạng tính cách của nhau cũng như
tính cách của tập thể.
Việc bộc lộ những điểm mạnh và điểm yếu của mọi người theo quy chuẩn được
thiết lập như kiểu MBTI sẽ có tác dụng cung cấp các chỉ dẫn, phương pháp cho
môi trường tổ chức đơn vị, qua đó đẩy mạnh lòng tin và sự cộng tác giữa các
nhân viên.
7
Không đưa ra đánh giá về các dạng tính cách của từng nhân viên trong công
việc, mà chỉ nhìn nhận về sự khác nhau giữa các dạng tính cách. MBTI thể
hiện ưu điểm thông qua việc chỉ ra cho nhân viên thấy phải làm thế nào để
hướng sự khác biệt của từng cá thể trở thành các thành công chung của toàn tập
thể đơn vị.
Để thực hiện tốt nội dung này, tôi sẽ vận dụng các yếu tố cơ bản sau:
B. Khuyến khích, động viên tinh thần, trao đổi, thảo luận giữa các bộ phận
cũng như toàn thể nhân viên trong đơn vị : Một trong các kỹ năng ứng dụng
những kết quả MBTI - đó là khuyến khích mọi người cùng nhau làm việc để
tìm ra giải pháp chung cho một kế hoạch, nôi dung, yêu cầu công việc cụ thể
nào đó. Qua đó họ có cơ hội trao đổi bàn bạc, thảo luận cho những sự khác biệt
phát sinh để thống nhất tìm ra một phương án giải quyết tốt nhất.
C. Đảm bảo cho nhân viên có cơ hội thỏa mãn với năng lực của họ: Có một
nhân viên nào đó cố thể hiện cho lãnh đạo thấy rằng: anh ta có khả năng giải
quyết, hoàn thành công việc tốt hơn những gì anh ta làm hay tư duy trước đó bản thân sự khám phá này có thể trở thành điều kiện cần thiết cho nhân viên đó
đón nhận những thách thức mới về công việc hay vị trí công tác - và có lẽ đó
là điều mà anh ta đã hoài bão, khao khát trong suốt một thời gian dài.
D. Chia sẻ giá trị: Để các nhân viên trong đơn vị biết được rằng các kết quả
MBTI có thể được sử dụng để giúp họ hoạch định và phát triển công việc thành
công hơn trong công việc chuyên môn và sự nghiệp kinh doanh của tổ chức nơi mà họ đang cống hiến .
E. Nhắc nhở đội ngũ nhân viên rằng nên coi MBTI chỉ như một chiếc
gương để soi chiếu: Không một ai muốn giới hạn những tiềm năng tính cách
của mình trong công việc. Một ngày nào đó, vài người trong số họ có thể khám
phá ra rằng: trong một số ngày hay một khoảng thời gian nhất định, họ sẽ thể
hiện theo dạng tính cách ISFP nhiều hơn, trong khi một vài ngày tiếp theo, họ
lại hành động như thể thuộc dạng tính cách ISTJ.
F. Chia sẻ những câu chuyện thành công: Tiến hành một vài nghiên cứu và
đưa ra những ví dụ về các Công ty thuộc cùng hệ thống ngành nghề kinh doanh
8
với đơn vị mình đã ứng thành công những kết quả MBTI cho các vấn đề cụ thể
tại đơn vị họ. Hãy cố gắng làm mọi cách để chỉ cho đội ngũ cán bộ nhân viên
của đơn vị mình thấy được mối họ phải làm gì và rút được bài học kinh nghiệm
gì từ những câu chuyện thành công đó. Từ đó sẽ có những bài học quý giá để
dẫn tới những thành công tại đơn vị mình.
KẾT LUẬN
Hiện nay các bài kiểm tra tính cách MBTI Personality Test rất phổ biến, được
nhiều Công ty và các đơn vị tuyển dụng chuyên nghiệp sử dụng thường xuyên
để tìm hiểu tính cách, điểm mạnh và điểm yếu của các ứng cử viên, xem ứng
viên có phù hợp với công việc hay không, từ đó lưạ chọn được ra những nhân
lực phù hợp với các vị trí tuyển dụng cần thiết. MBTI quả là một công cụ hữu
ích trong việc xây dựng và phát triển nhân sự.
Với bài kiểm tra này, cho phép các thành viên trong tổ chức tự đánh giá được
bản thân cũng như hiểu rõ hơn về các thành viên khác để việc xây dựng tổ chức
đó từng bước cùng nhau tiến tới thành công dễ dàng hơn. Tránh sắp xếp cho
nhiều người có tính cách, quan điểm trái ngược nhau cùng chung một nhóm vì điều này có thể ảnh hướng tiêu cực đến hiệu quả cũng như kết quả thực hiện
công việc của nhóm chuyên môn.
Tuy nhiên còn mặt hạn chế về tâm trạng của người tham gia kiểm tra ( hoàn
toàn có thể thay đổi thời gian cũng như sự trung thực để bộc lộ tính cách cá
nhân) chưa hẳn đã được chính xác một cách tuyệt đối trong bài kiểm tra - điều
này có thể ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển nhóm trong đơn vị
và cũng khó có được sự khắc phục hoàn hảo nào bởi lẽ con người là một loại
đối tượng phức tạp nhất, khó quản lý tổ chức nhất trong các cơ quan đơn vị.
MBTI
Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người
đều có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt
tình, con người, và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy
nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.
9
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết
mọi người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một
cách tự nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc
Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành
vi của họ.
Tính cách hướng ngoại
Tính cách hướng nội
• Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét • Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành
sau
động
• Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối • Thường cần một khoảng "thời gian
giao tiếp với thế giới bên ngoài
riêng tư" để tái tạo năng lượng
• Thường cởi mở và được khích lệ bởi • Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn
con người hay sự việc của thế giới
đôi khi như "đóng lại" với thế giới
bên ngoài
bên ngoài
• Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi • Thích các mối quan hệ và giao tiếp một
trong mối quan hệ con người
- một
Chọn điều phù hợp nhất:
Hướng ngoại (E)
Hướng nội (I)
Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?
Phần giác quan
(S) của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm
nhận được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của
thực tại. Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi
tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực
giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình
TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các
mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét
và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả
hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn
vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan
Các đặc điểm trực giác
• Tinh thần sống với Hiện Tại, chú
• Tinh thần song với Tương Lai, chú ý
ý tới các cơ hội hiện tại
tới các cơ hội tương lai
• Sử dụng các giác quan thông
• Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/
thường và tự động tìm kiếm các
khám phá các triển vọng mới là bản
giải pháp mang tính thực tiễn
năng tự nhiên
• Tính gợi nhớ giàu chi tiết về
• Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố
thông tin và các sự kiện trong quá
trí, ngữ cảnh, và các mối liên kết
khứ
• Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
• Ứng biến giỏi nhất từ các kinh
mang tính lý thuyết
nghiệm trong quá khứ
• Thoải mái với sự không cụ thể, dữ
• Thích các thông tin rành mạch và
liệu không thống nhất và với việc
rõ ràng; không thích phải đoán
đoán biết ý nghĩa của nó
khi thông tin "mù mờ"
10
Chọn điều phù hợp nhất:
Giác quan (S)
Trực giác (N)
Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T)
của bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt
động dựa trên các nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ
thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút
ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh,
dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các
giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai
phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch
về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ
có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ
Các đặc điểm cảm tính
• Tự động tìm kiếm thông tin và
• Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân
sự hợp lý trong một tình huống
và ảnh hưởng tới người khác trong một
cần quyết định
tình huống cần quyết định
• Luôn phát hiện ra công việc và
• Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu
nhiệm vụ cần phải hoàn thành.
cầu và phản ứng của con người.
• Dễ dàng đưa ra các phân tích
• Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập
giá trị và quan trọng
thể một cách tự nhiên
• Chấp nhận mâu thuẫn như một
• Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản
phần tự nhiên và bình thường
ứng tiêu cực với sự không hòa hợp.
trong mối quan hệ của con
người
Chọn điều phù hợp nhất:
Lý trí (T)
Cảm tính (F)
Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử
dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm
nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp
cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường
như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại
làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ
HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định
và hướng tới sự chỉnh chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó
đón nhận và hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế
hoạch.
Tính cách đánh giá
Tính cách lĩnh hội
Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành
• Thoải mái tiến hành công việc mà
động.
không cần lập kế hoạch; vừa làm
• Tập trung vào hành động hướng công việc;
vừa tính.
• Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và
hoàn thành các phần quan trọng trước khi
•
11
•
•
tiến hành.
Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách
xa thời hạn cuối.
Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu
trình chuẩn để quản lý cuộc sống.
Chọn điều phù hợp nhất:
•
•
chơi kết hợp
Thoải mái đón nhận áp lực về
thời hạn; làm việc tốt nhất khi
hạn chót tới gần.
Tránh sự ràng buộc gây ảnh
hưởng tới sự mềm dẻo, tự do và
đa dạng.
Đánh giá (J)
Lĩnh hội (P)
Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bản thân
E
S
T
P
Trước khi khép lại bài viết này, tôi xin được gửi lời chào trân trọng cùng lời
cám ơn sâu sắc nhất tới nhà trường, thầy Douglas Jardine, cán bộ trợ giảng
Bạch Ánh Hồng đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận, hiểu rõ một môn học rất
thú vị và vô cùng bổ ích đối với việc học tập, mở mang kiến thức bản thân
cũng như vận dụng tốt vào kỹ năng trong quản lý chuyên môn tại đơn vị công
tác.
Vô cùng trân trọng!
Học viên: Đỗ Tất Luận
12