Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

GIAO AN 10 NANG CAO T12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.94 KB, 5 trang )

Ngày dạy: . . . . . . . . ..
Ngày dạy: . . . . . . . . . .
TIẾT 12
Bài 11: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI
ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau bài học, HS cần:
- Khái niệm về ngoại lực và nguồn gốc sinh ra ngoại lực.
- Trình bày được các tác động của ngoại lực đến đòa hình bề mặt Trái Đất.
- Nhận xét và phân tích tác động của ngoại lực đến đòa hình bề mặt Trái Đất thông qua
hình ảnh.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Các hình vẽ trong SGK.
- Bản đồ tự nhiên thế giới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn đònh tổ chức lớp: GV kiểm tra só số
2. Kiểm tra bài củ:
Câu hỏi: Nội lực là gì? Nguyên nhân sinh ra nội lực?
3. Bài mới
Mở bài:
Trái Đất có dạng hình cầu nhưng bề mặt của Trái Đất rất gồ ghề có nơi cao, nơi thấp.
Như vậy nguyên nhân làm cho bề mặt trái đất gồ ghề như vậy không phải là nội lực mà
do ngoại lực. Vậy ngoại lực là gì? Tác động của ngoại lực đến đòa hình bề mặt Trái Đất
như thế nào?hôm nay thầy trò chúng ta đi vào tìm hiểu vấn đề này.
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Cá nhân
GV yêu cầu học sinh quan sát các hình
trong sách giáo khoa và cho biết.
- Ngoại lực là gì?
- Nguyên nhân gay nên ngoại lực?
GV nhận xét: Hoạt động của gió, mưa,


nước chảy sinh ra nguồn năng lượng tác
động lên bề mặt Trái Đất. Ngoại lực được
sinh ra do những nguồn năng lượng ở bên
ngoài Trái Đất. Nguyên nhân chủ yếu là
I. Ngoại lực.
- Ngoại lực là lực có nguồn gốc ở bên
ngoài, trên bề mặt Trái Đất.
- Nguồn năng lượng để sinh ra ngoại lực là
nguồn năng lượng bức xạ mặt trời.
do nguồn năng lượng mặt trời.
Ngoại lực tác động đến bề mặt đòa hình
như thế nào ta sang phần II
HĐ 2: Cá nhân
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi
- Dựa vào SGK hãy cho thầy biết thế nào
là quá trình phong hóa?
- Vì sao quá trình phong hóa xảy ra mạnh
nhất ở bề mặt Trái Đất?
GV nhận xét, bổ sung
HĐ 3: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp ra làm 3 nhóm.
Nhóm 1: Phong hóa lí học
GV yêu cầu nhóm tìm hiểu các nội dung
sau:
- Khái niệm?
- Kết quả của phong hoá lí học?
- Nguyên nhân của quá trình phong hóa?
“Các loại đá có cấu trúc không đồng nhất
tính chất cũng rất khác nhau. Nên khi thay
đổi nhiệt độ đột ngột nên các đá dãn nở, co

rút khác nhau làm cho đá bò phá huỷ, nứt
vỡ nên đá bò thay đổi kích thước nhưng
không thay đổi thành phần hóa học”
“ Ở hoang mạc có sự thay đổi nhiệt độ
giữa ngày và đêm rất lớn. Ban ngày mặt
đất hấp thụ lượng nhiệt lớn nên rất nóng
nhưng khi về đêm nhiệt độ lại rất lạnh làm
cho đá bò phá huỷ về mặt cơ học
Nhóm 2: Phong hóa hóa học
GV yêu cầu nhóm tìm hiểu các nội dung
sau:
- Khái niệm?
- Kết quả của phong hoá hóa học?
- Nguyên nhân của quá trình phong hóa?
II. Tác động của ngoại lực.
1. Quá trình phong hóa.
- Quá trình phong hóa là quá trình phá huỷ
và làm biến đổi các loại đá, khoáng vật về
kích thước, thành phần hóa học.
- Có 3 loại phong hóa
a. Phong hóa lí học
- Khái niệm: SGK
- Kết quả: Đá nứt vỡ thành những tảng và
mảnh vụn.
- Nguyên nhân: Do sự thay đổ nhiệt độ đột
ngột, sự đóng băng, tác động của sinh vật,
con người.
b. Phong hóa hóa học.
- Khái niệm: SGK
“ Không khí, nước và những khoáng chất

hoà tan trong nước... tác động vào đá,
khoáng vật xảy ra các phản ứng hoá học
khác nhau (oxy hóa, hoà tan ...). Các
khoáng vật, đá bò các tác động này nên
không còn dạng hình dáng ban đầu của
mình mà bò phá huỷ, chuyển trạng thái dần
dần trở thành đất vụn.”
Nhóm 3: Phong hóa sinh học
GV yêu cầu nhóm tìm hiểu các nội dung
sau:
- Khái niệm?
- Kết quả của phong hoá sinh học?
- Nguyên nhân của quá trình phong hóa?
“Sự lớn lên của rễ cây tạo sức ép vào vách
đá, khe nút là vỡ đá. Sinh vật bài tiết ra
khí CO
2
, axít hữu cơ cũng làm phá huỷ
đá”.
Bước 2: Đại diện cá nhóm trình bày, GV
nhận xét, bổ sung.
HĐ 4: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp ra làm 3 nhóm lớn và
yêu cầu các nhóm theo dõi SGK và hình
9.4, 9.5, 9.6, 9.7 trả lời các câu hỏi sau:
Nhóm 1: Xâm thực
- Xâm thực là gì?
- Đặc điểm chính của quá trình xâm thực?
- Kết quả tạo thành đòa hình của quá trình
xâm thực?

- Biện pháp hạn chế quá trình xâm thực?
“ - HS về nhà thu thập các tranh ảnh thể
hiện sự tác động của các quá trình bóc
mòn. Sự tác động của nước làm lở bờ sông,
các khe rãnh ở đồi núi do những dòng chảy
tạm thời tạo thành
- Xâm thực có vai trò chủ yếu làm chuyển
- Kết quả: Đá và khoáng vật bì phá huỷ.
- Nguyên nhân: Do tác động của các chất
khí, nước, các hợp chất hoà tan trong nước,
axít hữu cơ của sinh vật.
c. Phong hóa sinh học.
- Khái niệm: SGK
- Kết quả: Đá và khoáng vật bò phá huỷ về
mặt cơ giới và hóa học
- Nguyên nhân: Do tác động của vi khuẩn,
nắm, rễ cây.
2. Quá trình bóc mòn.
- Tác động của ngoại lực làm chuyển dời
các sản phẩm phong hóa khỏi vò trí ban
đầu.
- Quá trình bóc mòn gồm: Xâm thực, thổi
mòn, mài mòn.
* Xâm thực:
- Làm chuyển dời các sản phẩm đã bò
phong hoá
- Do tác động của gió, nước chảy, sống
biển, băng hà.
dời các sản phẩm phong hóa. Quá trình
này diễn ra không chỉ trên mặt mà cả dưới

sâu với tốc độ nhanh. Vì vậy người ta phải
có biện pháp để giảm bớt quá trình xâm
thực: Kè sông, trồng rừng”
Nhóm 2: Thổi mòn
- Thổi mòn là gì?
- Đặc điểm chính của quá trình thổi mòn?
- Kết quả tạo thành đòa hình của quá trình
thổi mòn?
“ Thổi mòn là sự tác động của gió đối với
đòa hình, tạo thành những dạng đòa hình
độc đáo, rõ nhất là ở miền hoang mạc”
Nhóm 3: Mài mòn
- Mài mòn là gì?
- Đặc điểm chính của quá trình mài mòn?
- Kết quả tạo thành đòa hình của quá trình
maig mòn?
“ Quá trình mài mòn của là quá trình xâm
thực nhưng diễn ra chủ yếu trên bề mặt đất
đá”
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày và
GV nhận xét, bổ sung.
HĐ 5: Cá nhân
GV yêu cầu học sinh quan sát sách giáo
khoa và trả lời câu hỏi:
- Khái niệm vận chuyển?
GV nhận xét: Vận chuyển là sự tiếp tục
của quá trình bóc mòn. Vận chuyển có thể
xảy ra trực tiếp nhờ tác động của trọng lực
hoặc gián tiếp nhờ những tác nhân ngoại
lực như gió, nước chảy, băng hà.

HĐ 6: Cá nhân
GV yêu cầu học sinh quan sát sách giáo
khoa và tranh ảnh nêu ví dụ thực tế về quá
trình bồi tụ?
GV nhận xét: việc phân tích tác động của
- Đòa hình bò biến dạng (giảm độ cao, lở
sông)
* Thổi mòn:
Tác động xâm thực của gió.
* Mài mòn:
- Diễn ra chậm, chủ yếu trên bề mặt đất,
đá.
- Do tác động của nước chảy, sống biển.
3. Quá trình vận chuyển
Vận chuyển là quá trình di chuyển vật liệu
từ nơi này đến nơi khác.
4. Quá trình bồi tụ.
- Bội tụ là quá trình tích tụ các vật liệu bò
phá huỷ.
- Kết quả: Tạo nên các loại đòa hình mới.
các quá trình ngoại lực đến đòa hình bề mặt
Trái Đất chỉ có tính quy ước vì không phân
biệt được ranh giới của các quá trình.
HĐ 7: Cá nhân
GV yêu cầu học sinh tra lời câu hỏi sau:
* Tìm hiểu mối quan hệ giữa các quá trình:
Phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ?
Ví dụ minh hoạ?
GV nhận xét và bổ sung.
4. Củng cố:

- So sánh hai quá trình phong hóa và bóc mòn?
- Phân biệt các quá trình:
phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ.
5. Dặn dò
Các em về nhà học bài và xem trước bài:
Thực hành để tiết sau học.
KT, ngày 16/10/2006
Tổ trưởng
Mã Thò Xuân Thu

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×