Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH THIÊN THẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.73 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Cao đẳng KT – KT Quảng Nam và quá
trình đi thực tập tại công ty TNHH Thiên Thạch, Công ty đã tạo điều kiện cho
em đi vào thực tế để tìm hiểu và học hỏi thêm những kinh nghiệm và tổ chức
công tác kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô trường Cao đẳng KT – KT
Quảng Nam những người giúp đỡ em trong suốt thời gian học tại trường và
đồng thời em xin cảm ơn ban lãnh đạo và các cô chú anh chị trong phòng kế
toán của công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập và
công tác kế toán.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Hà đã hướng dẫn em hoàn thành tốt chuyên
đề này cùng toàn thể công ty.
Thời gian thực tập ngắn và lần đầu tiên em đi vào thực tế nên không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của phòng kế toán và quý
thầy cô.


LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình chuyển nền kinh tế của nước ta theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước để đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ
quản lý kinh tế cùng với quá trình đổi mới để có được những quyết định kinh tế
chính xác, kịp thời trong quá trình điều hành hoặc tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải có những thông tin mang tính tổng quát, có hệ thống
tương đối toàn diện về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau một kỳ nhất định. Những thông tin đó phải là những thông tin do kế
toán tổng hợp và cung cấp. Vì vậy sau một kỳ kế toán các doanh nghiệp nhất
thiết phải lập và lưu hành các báo cáo kế toán là một công việc rất quan trọng
trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Hiện nay thông tin về doanh nghiệp
nói chung và báo cáo kế toán nói riêng rất quan trọng vì căn cứ vào đó mà các
nhà quản lý mới biết được tình hình tài chính tổng hợp để đưa ra những quyết
định kinh tế hợp lý, từ đó định hướng phát triển trong tương lai, với chức năng


cấp thông tin kiểm tra các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nên báo cáo tài
chính ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản lý ở doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và báo
cáo tài chính nói riêng, em đã chọn đề tài luận văn của mình là “Kế toán báo
cáo tài chính” tại công ty TNHH Thiên Thạch.
Chuyên đề gồm 3 phần :
Phần I: Đặc điểm tình hình của công ty TNHH Thiên Thạch
Phần II: Tình hình thực tế về kế toán BCTC và các loại BCTC tại công ty
TNHH Thiên Thạch.
Phần III: Những ý kiến đối với công tác kế toán BCTC tại công ty
TNNHH Thiên Thạch.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tam Kỳ, ngày … tháng … năm 2010
GVHD

Nguyễn Hà


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tam Kỳ, ngày … tháng … năm 2010


PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THIÊN THẠCH
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH Thiên Thạch được thành lập theo quyết định số :
3302081105 do giám đốc sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 21/12/2007 . Mã số thuế :
4000478594
Trụ sở của doanh nghiệp : Khối phố 5, phường An Sơn, TP Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam
Điện thoại : 0510.3835649
- Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đ
2. Quá trình hình thành và phát triển :

Trong những năm đầu doanh nghiệp mới thành lập còn gặp nhiều khó
khăn trong công tác quản lý cũng như hoạt động. Nhưng với sự quyết tâm của
ban lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp, sau ba năm hoạt động kinh
doanh . doanh nghiệp phát triển rõ rệt và lớn mạnh hơn. Dẫn đến doanh nghiệp
thu lợi nhuận cao đem lại hiệu quả kinh tế cho đất nước nói chung và doanh
nghiệp nói riêng.
II. Quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp
- Mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp, phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
- Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức bộ máy kinh doanh phù hợp với mục đích, nội dung hoạt động
của doanh nghiệp.
- Các quyền hạn khác do pháp luật quy định.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp : Xây dựng , tổ chức kinh doanh đúng ngành
nghề đăng ký theo quy chế hoạt động và các quy định của pháp luật. Phải đảm
bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của pháp luật và phù hợp với người
tiêu dùng. Tổ chức kinh doanh hiệu quả nhằm phát triển và cũng cố vốn doanh
nghiệp , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và nghĩa vụ khác tại
nơi hoạt động. Thực hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng với các đơn vị khác.
* đặc điểm tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
- Kinh doanh hàng hoá : Các mặt hàng chủ yếu : Nước mắm, nước tương,
tương ớt, mì, phở và các mặt hàng tạp hoá khác.


- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển
III. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại doanh nghiệp
1. Tổ chức bộ máy quản lý tại doanh nghiệp.
1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý (Được tổ chức theo kiểu trực tuyến và chức
năng)

Giám đốc

Phòng kế hoạch

Ghi chú :

Phòng tổ chức

Phòng kế toán

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc : Là đại diện cao nhất cho toàn thể cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp. Có trách nhiệm điều hành và quản lý từng bộ phận, quyết định
phương án kinh doanh. Đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân
viên trong doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản
lý về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Phòng kế hoạch : Lập kế hoạch kinh doanh chung cho các nhiệm vụ tài
chính, tổ chức công tác hoạch toán tại doanh nghiệp, lập kế hoạch kinh tế tháng,
quý, năm. Cập nhật thông tin một cách chính xác khoa học về nguồn vốn tài sản
của doanh nghiệp.
* Phòng tổ chức : Quản lý công nhân viên của doanh nghiệp, tổ chức chi
phí lao động hợp lý. Theo dõi quản lý lương, tính toán lựa chọn hình thức trả
lương, thúc đẩy kinh doanh. Thực hiện công việc hành chính của doanh nghiệp,
quản lý bảo vệ tài sản hành chính tại doanh nghiệp.


2. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp

Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Ghi chú :

Kế toán bán
hàng

Thủ quỹ

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán
* Phòng kế toán :
Thực hiện mọi hoạt động liên quan đến công tác tài chính kế toán của
công ty. Căn cứ trên kế hoạch kinh doanh của toàn công ty, phòng kế toán tài
chính lập kế hoạch theo dõi thực hiện, tiến độ công việc kinh doanh của công ty,
sơ kết, tổng kết doanh thu, lợi nhuận hằng tháng, hằng quý , hằng năm, lập quyết
toán hằng năm, quản lý sử dụng vốn.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về công tác tài
chính kế toán , đồng thời báo cáo các ban giám đốc tình hình tài chính có liên
quan đến kế hoạch của công ty, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thống kê kế toán
của nhà nước, lập báo cáo quyết toán kịp thời trung thực cho các ngành liên
quan, nộp thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
Phân tích chỉ tiêu tài chính để phản ánh tình hình tài chính của công ty,
nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu quản lý của ban giám đốc.
Tổ chức và thực hiện huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để đảm

bảo cho quá trình kinh doanh và phát triển của công ty.
Phòng kế toán theo dõi quản lý và đảm bảo nguồn vốn choi mọi hoạt động
kinh doanh.
Mỗi phần kế toán được một người đảm nhiệm, chức năng của từng phần
hành kế toán như sau :
+ Kế toán trưởng : Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc tài chính,
kế toán trưởng có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán
tài chính trong công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán và chịu trách nhiệm
toàn bộ về công tác kế toán tại công ty. Ngoài ra kế toán trưởng còn có nhiệm vụ


tính giá thành sản phẩm, lập sổ sách kế toán, lập bảng tính và phân bổ khấu hao,
… Lập báo cáo tài chính, lập báo cáo thuế và quyết toán hằng năm.
* Kế toán tổng hợp : Tập hợp các số liệu vào sổ cái và lập báo cáo kết quả
hoạt động mua bán, thu, chi lên kế toán trưởng.
* Kế toán bán hàng : Theo dõi hoạt động bán hàng hằng ngày và các
khoản phải chi phải trả, các khoản vay, các khoản thanh toán qua ngân hàng,
trích các khoản lương và trả lương theo quy định và lập các loại phiếu.
* Thủ quỹ: Quản lý tiền mặc tại quỹ thực hiện các nghiệp vụ thu chi và
chịu trách nhiệm về số tiền tại quỹ. Thực hiện các nghiệp vụ như thu chi tạm
ứng, phát lương cho nhân viên. Ghi chép vào sổ các khoản thu chi theo nghiệp
vụ phát sinh. Tiến hành đối chiếu với sổ kế toán và kiểm tra, đề xuất biện pháp
xử lý nếu có chênh lệch. Lập báo cáo tiền mặt tồn quỹ, báo cáo thu chi .
Cuối tháng kế toán trưởng tiến hành điều tra đối chiếu số liệu và lập sổ
sách kế toán. Từ dữ liệu đã được chương trình máy tính tổng hợp, tính giá thành,
lập bảng kê hoá đơn GTGT , bảng kê mua hàng , dịch vụ không có hoá đơn
chứng từ,… Các nhân viên khác cùng lập báo cáo riêng cho phần hành của
mình.
2.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thiên Thạch
- Áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.

2.3.1 Trình tự ghi sổ kế toán:


Sổ quỹ

Chứng từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú :
Ghi đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


Bảng tổng hợp
chi tiết


2.3.2 . Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ. Căn cừ vào chứng từ ghi sổ để
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và từ chứng từ ghi sổ lên các sổ cái và các
sổ thẻ chi tiết liên quan.
Cuối tháng hay cuối quý, khoá sổ tinh ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ,
phát sinh có và số dư từng sổ cái. Từ thẻ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi
tiết. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau
và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ ,
dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.4 Phương án hạch toán hàng tồn kho và phương án hạch toán thuế
GTGT tại doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
IV. THÀNH TỰU
DOANH THU QUA CÁC NĂM 2008 VÀ 2009
Đơn vị tính : Việt Nam Đồng
Năm

Doanh thu


2008

11.692.006.709

2009

21.097.003.189

Công ty TNHH Thiên Thạch là một doanh nghiệp mới được thành lập
không lâu nhưng cũng khẳng định được vai trò của mình. Mặc dù gặp không ít
khó khăn nhưng công ty vẫn kinh doanh có lãi, đảm bảo đời sống vật chất cho
cán bộ công nhân viên, đóng góp một phần vào sự nghiệp phát triển của đất
nước.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
Với phương châm : Năng động, sáng tạo và hội nhập trong kinh doanh,
công ty không ngừng nghiên cứu, phát triển mở rộng thêm nhiều mặt hàng kinh
doanh trong đó từng loại mặt hàng phù hợp với thị trường tiêu thụ.


Mở rộng thị trường và khách hàng. Phân phối hàng hoá đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng.
Công ty có kế hoạch mua sắm tăng thêm về phương tiện vận chuyển để
phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá tân nơi tận chỗ của khách hàng.
Đa dạng mạng lưới tiêu thụ, đồng bộ hoạt động hình thức tiêu thụ, khai
thác triệt để tiềm năng của thị trường hiện có.


PHẦN II


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
I. KHÁI NIỆM VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH , CÁC LOẠI BÁO CÁO
TÀI CHÍNH, Ý NGHĨA CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái niệm :
Báo cáo tài chính là phương pháp kế toán quan trọng để thông tin kế toán
đến người ra quyết định. Báo cáo tài chính trình bày những thông tin công khai
về tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và phục vụ cho cả
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa, tác dụng của báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế tài chính hữu hình đến những
đối tượng có liên quan để ra các quyết định kinh tế hợp lý.
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp, báo cáo tài
chính cung cấp thông tin tổng hợp về tài sản, nguồn hình thành về tài sản, tình
hình và kết quả kinh doanh giúp cho việc đánh đúng đắn tình hình sản xuất, kinh
doanh, tình hình tài chính để có quyết định , giải pháp tối ưu cho sự điều hành
và phát triển doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, báo cáo tài chính cung cấp thông
tin để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp hành chính
sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp giúp cho việc điều hành quản lý
nền kinh tế.
Đối với các nhà đầu tư , báo cáo tài chính cung cấp thông tin để đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, khả năng phát triển của doanh nghiệp
để có quyết định đầu tư phù hợp.
Đối với các chủ nợ , báo cáo tài chính cung cấp thông tin để đánh giá
khả năng thanh toán, thực trạng tài chính của doanh nghiệp để họ có quyết định
tín dụng thương mại phù hợp.
Đối với người lao động, báo cáo tài chính giúp họ đánh giá được kết quả
hoạt động kinh doanh, khả năng chi trả các khoản thuộc về thu nhập cho người
lao động của doanh nghiệp.

Cụ thể báo cáo tài chính có tác dụng, ý nghĩa sau :
- Báo cáo tài chính cung cấp những số liệu cần thiết để phân tích hoạt
động kinh tế tài chính, từ đó có thể đánh giá tổng quát thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ đã qua và những hoạt động dự đoán trong tương lai.
- Báo cáo tài chính cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết để
kiểm tra một cách có hệ thống và toàn diện tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất – kỷ thuật tài chính của doanh nghiệp


- Báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu
các nhà đầu tư, chủ nợ, các cơ quan quản lý thực hiện kiểm tra kiểm soát đối
với hoạt động của doanh nghiệp., có căn cứ quan trọng để đề ra các quyết định
kinh tế hợp lý đối với doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp số liệu để tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - tài
chính của từng ngành, cung cấp và toàn bộ nền kinh tế.
3. Yêu cầu của báo cáo tài chính.
Để báo cáo tài chính phát huy được đầy đủ có tác dụng của nó trong
công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp thì báo cáo tài chính phải đảm
bảo những yêu cầu sau :
- Báo cáo tài chính phải lập theo đúng biểu mẫu đã quy định, nội dung –
số liệu ghi trong các chỉ tiêu báo cáo tài chính phải thống nhất với nội dung chỉ
tiêu kế hoạch.
- Báo cáo tài chính phải chính xác, khách quan, phản ánh nội dung một
cách trung thực tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính phải nhất trí với nhau, liên hệ vè bổ
sung cho nhau hình thành một hệ thống để đánh giá toàn diện hoạt động của
doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính đơn giãn, dễ hiểu và thiết thực để phục vụ các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính phải lập và giữ đúng thời hạn.

II. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH, TRÁCH NHIỆM , THỜI
HẠN LẬP VÀ GIỮ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Hệ thống tài chính :
Theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo
cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm các biểu mẫu báo cáo
+ Bảng cân đối kế toán
(Mẫu số B01 - DNN)
+ Báo cáo hoạt động kinh doanh
(Mẫu số B02 - DNN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
(Mẫu số B09 - DNN)
+ Bảng cân đối tài khoản
(Mẫu số F 01 - DNN)
+ Quyết toán thuế TNDN
(Mẫu số 03/TNDN)
Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính yêu cầu chỉ đạo
điều hành các ngành, các tổng công ty, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp,… các
doanh nghiệp có thể quy định thêm các báo cáo chi tiết khác như báo cáo chi phí
sản xuất, báo cáo giá thành sản phẩm, báo cáo chi tiết chi phí bán hàng, báo cáo
chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, báo cáo tăng, giảm TSCĐ , báo cáo chi tiết
Công nợ.
Nội dung phương pháp tinh toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu của
từng báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính được quy định thống nhất chung
cho mọi doanh nghiệp.


Trong quá trình áp dụng , nếu thấy cần thiết phải bổ sung, sửa đổi hoặc
chi tiết các chỉ tiêu phù hợp với đặc điểm , tính chất hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải đề bạt bằng văn bản với bộ tài chính và chỉ
được phép bổ sung sửa đổi sau khi có sự chấp thuận của bộ tài chính bằng văn

bản.
2. Trách nhiệm , thời hạn lập và gởi báo cáo tài chính .
Tất cả các doanh nghiệp độc lập(không nằm trong cơ cấu tổ chức của một
doanh nghiệp khác) có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gởi báo cáo tài
chính theo đúng các quy định của chế độ kế toán hiện hành, riêng báo cáo lưu
chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gởi
những khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
Các báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi quý, mỗi năm để phản ánh
tình hình tài chính quý, niên độ kế toán đó. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể lập
báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo tài chính được gửi chậm nhất là 15 ngày , kể từ ngày kết thúc
niên độ kế toán.
3. Phương pháp lập báo cáo tài chính .
a. Bảng cân đối kế toán.
1.1 Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của các doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
1.1.1 Ý nghĩa của bản cân đối kế toán
Ý nghĩa về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu phần tài sản hiện cơ cấu và hình thức
tồn tại cụ thể của gia trí các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo, tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, đầu tư cổ phiếu , trái phiếu,
nguyên liệu,vật liệu, căn cứ vào nguồn số liệu này có thể đánh giá một cách
tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp,
số liệu phần nguồn vốn có thể hiện quy mô, nội dung tính chất kinh tế của các
nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Ý nghĩa về mặt pháp lý : Số liệu các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện số vốn
đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp , số liệu các chỉ tiêu

phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý của doanh nghiệp, đối với
nhà nước, chủ sở hữu, chủ nợ đối với tài sản đang quản lý, sử dụng ở doanh
nghiệp.
1.1.2 cơ sở , số liệu bảng cân đối kế toán
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước


Số dư các tài khoản loại I, loại II, loại III , loại IV trên các sổ kế toán chi
tiết, sổ kế toán tổng hợp của các kỳ lập bảng cân đối kế toán .
- Bảng cân đối số phát sinh.
- Số dư các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
1.2 Phương pháp lập cụ thể
PHẦN TÀI SẢN
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mã số 100
Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn có
đến thời điểm lập báo cáo gồm : Vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các
khoản phải thu và giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh chi
phí sự nghiệp đã chi nhưng chưa được quyết toán.
Mã số 100 = mã số 120 + mã số 130 + mã số 140 + mã số 150.
Tiền – mã số 100 : là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có
của doanh nghiệp bao gồm : tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - mã số 120 : Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh giá trị các khoản đầu tư chứng khoán cho vay ngắn hạn về đầu tư ngắn
hạn khác
Mã số 120 = mã số 121 + mã số 129
- Đầu tư chứng khoáng ngắn hạn : mã số 121
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị các khoản tiền mua cổ phiếu, trái phiếu có thời
hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc với mục đích để bán bất cứ nào.
Căm cứ vào số dư nợ Tk 121 – đầu tư chứng khoáng ngắn hạn trên sổ các
để ghi vào chi tiêu này.

- Dự phòng giảm đầu tư ngắn hạn – Mã số 129
Chỉ tiêu này phản ánh các khoảng dự phòng giảm giá của các khoản đầu
ngắn hạn tại thời điểm lập báo cáo, số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (XXX)
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư có Tk 129 – Dự phòng giảm giá đầu
tư ngắn hạn trên sổ cái.
- Các khoản phải thu 130
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu (sau
khi đã trừ đi sự phòng đầu tư khó đòi) từ khách hàng, khoản phải cho người bán.
Mã số 130 = mã số 131 + mã số 132 + mã số 138 + mã số 139
Phải thu của khách hàng – mã số 131
Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng tại thời điểm lập báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này, căn cứ vào số dư nợ Tk 131 – phải thu của khách
hàng.
- Trả trước cho người bán – Mã số 132


Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận được sản phẩm
hàng hoá dịch vụ tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu nay căn cứ
vào tổng số dư nợ Tk 331 – phản trả cho người bán mở theo từng người bán trên
sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Các khoản phải thu khác – mã số 138
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu từ các đối tượng có liên quan căn
cứ vào số dư nợ TK 138 – phải thu khác, dư nợ TK 138 phải trả , phải nộp khác
vào các TK thanh toán khác chi tiết từng đối tượng trên sổ chi tiết để ghi vào chỉ
tiêu này.
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi – mã số 139
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn
hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo.
Số liệu này chỉ ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (xxx),

số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư có trong TK 139 dự phòng phải thu khó đòi
trên sổ cái.
Hàng tồn kho – mã số 140
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị các hàng tồn kho dự trữ cho
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (giá trị sau khi đã trừ dự phòng
giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm lập báo cáo.
Mã số 140 = mã số 141
- Hàng mua đang đi đường
Phản ánh giá trị vật tư , hàng hoá mua vào đã có hoá đơn, đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ số dư nợ 151 – hàng mua đang
đi trên đường trên sổ cái.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho – mã số 149
Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá của các loại hàng tồn kho
tại thời điểm báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (xxx) , số liệu chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có TK 159 dự phòng giảm giá
hàng tồn kho .
- Tài sản lưu động khác – Mã số 150
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các loại tài sản lưu động khác chưa
được phản ánh trong các chỉ tiêu trên.
Mã số 150 = mã số 151 + mã số 152
- Tạm ứng – mã số 151
Phản ánh số tiền tạm ứng cho công nhân viên nhưng chưa thanh toán đến
thời điểm báo cáo.


Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư nợ TK 141 tạm ứng
trên sổ cái.
- Chi trả trước – mã số 152

Phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoảng chi phí nhưng chưa
được tính vào chi phí sản xuất , kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư nợ TK 14221 – chi
phí trả trước trên sổ cái.
- Tài sản ngắn hạn khác 158
B. Tài sản cố định và tư dài hạn – mã số 200
là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của TSCĐ , các
khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Mã số 200 = mã số 210 + mã số 220 + mã số 230 + mã số 240
I. Tài sản cố định mã số 210
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (nguyên giá trừ đi
giá trị hao mòn luỹ kế) của các loại TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
Mã số 210 = mã số 211
1. Tài sản cố định hữu hình - mã số 211
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản
cố định hữu hình, nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị …
Mã số 211 = mã số 212 + mã số 213
1.1 Nguyên giá : mã số 212
Phản ánh nguyên giá các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
trên sổ cái.
1.2 Giá trị hao mòn luỹ kế - mã số 213
Phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn các loại TSCĐ hữu hình luỷ kế tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu này ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (xxx) và
căn cứ vào số dư có của tk 2141 – hao mòn TSCĐ hữu hình trên sổ cái.
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn – mã số 220
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn tại
thời điểm báo cáo như : góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán.
Mã số 220 = mã số 222

1. Đầu tư chứng khoán dài hạn – mã số 221
Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư nợ TK 221 – đầu tư
chứng khoán dài hạn trên sổ cái.


2. Góp vốn liên doanh – mã số 222
Phản ánh giá trị tài sản bằng tiền ,bằng hiện vật doanh nghiệp mang đi
góp vốn liên doanh dài hạn với doanh nghiệp khác.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư nợ TK 222 – góp vốn liên
doanh trên sổ cái.
III. Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang – mã số 230
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản đang mua sắm chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dỡ dang hoặc hoàn thành chưa bàn giao
hoặc chưa được quyết toán.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư nợ TK 241 – XDCB dỡ
dang trên sổ cái.
1. Đầu tư tài chính dài hạn mã số 231
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn mã số 239
III. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn – mã số 240
Phản ánh các khoản tiền mà doanh nghiệp đến ký quỹ, ký cược dài hạn
tại thời điểm báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư nợ TK 2444 ký quỹ, ký
cược dài hạn trên sổ cái.
Tổng cộng tài sản mã số 250 = mã số 100 + mã số 200
1. Phải thu dài hạn – mã số 241
2. Tài sản dài hạn khác mã số 248
3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi mã số 249
Tổng cộng tài sản (250 = 100 + 200)

PHẦN NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả - mã số 300 = 310 + 320
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo
gồm : Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
I. Nợ ngắn hạn – mã số 310
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ có phải trả mà
thời hạn trả dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo
cáo.
Mã số 310 = mã số 311 + mã số 312 + mã số 313 +mã số 314 + mã số 315
+ mã số 316 + mã số 318
1. Vay ngắn hạn mã số 311
Phản ánh phần giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay ngắn hạn các ngân
hàng, công ty tài chính, các đối tượng khác tại thời điểm báo cáo.
Căn cứ vào số dư của TK 311 – vay ngắn hạn để phản ánh.


2. Nợ dài hạn đến hạn trả nợ - mã số 312
Phản ánh phần giá trị các khoản đi vay dài hạn đến hạn trả trong năm tài
chính tiếp theo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có TK 315 – nợ dài hạn đến
hạn trả nợ trên sổ cái.
3. Phải trả cho người bán – mã số 313
Phản ánh số tiền phải trả cho người bán tại thời điểm báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có TK 331 - phải trả cho
người bán mở theo từng người bán trên sổ chi tiết thanh toán với người bán.
4. Người mua trả tiền trước – mã số 314
Phản ánh số tiền người mua trả tiền trước tiền mua sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ và số tiền doanh thu nhận trước tại thời điểm báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có TK 131- phải thu của
khách hàng mở cho khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán với khách hàng và số

dư có TK 3387 – Doanh thu nhận trước trên sổ cái.
5. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước – mã số 315
Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước tại thời
điểm báo cáo bao gồm các khoản về thuế, phí, lệ phí và các khoản khác.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư có của TK 333 thuế và
các khoản phải nộp nhà nước trên sổ cái.
6. Phải trả công nhân viên – mã số 316
Phản ánh các khoản doanh nghiệp phải trả công nhân viên tại thời điểm
báo cáo, tiền lương, phụ cấp.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư có của TK 334 – phải trả
công nhân viên trên sổ cái.
7. Các khoản phải trả phải nộp khác mã số 318
Phản ánh các khoản phải trả phải nộp khác ngoài các khoản nợ phải trả
đã được phản ánh trong các chỉ tiêu trên.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư có của TK 338 phải trả
phải nộp khác TK 3381 , 3382, 3384, 3388, , TK 138 – phải thu khác và các TJ
thanh toán khác theo chi tiết trên sổ chi tiết thanh toán.
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 319
II. Nợ dài hạn – mã số 320
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp - những khoản nợ có thời hạn trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ
kinh doanh gồm , vay dài hạn, nợ dài hạn.
Mã sô 320 = mã số 321 + mã số 322
1. Vay dài hạn – mã số 321


Phản ánh các khoản doanh nghiệp vay dài hạn của các ngân hàng, công ty
tài chính, các đối tượng khác.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư của TK 341 – vay dài hạn
trên sổ cái.

2. Nợ dài hạn – mã số 322
Phản ánh các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp như : số tiền phải trả
của tài sản cố định thuế tài chính.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư có của TK 342 – nợ dài
hạn trên sổ cái.
3. Phải trả phải nộp dài hạn khác - mã số 328
4. Dự phòng phải trả dài hạn – mã số 329
B. Nguồn vốn chủ sở hữu – mã số 400
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp , các quỹ của doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp được ngân sách
nhà nước cấp . kinh phí quản lý cho các đơn vị trực thuộc nộp lên.
I. Nguồn vốn , quỹ - mã số 410
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ
doanh nghiệp và các quỹ của doanh nghiệp
Mã số 410 = mã số 411 + mã số 412+ mã số 413+ mã số 414+ mã số
415+ mã số 416+ mã số 417.
1. Nguồn vốn kinh doanh – mã số 411
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được cấp trên cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) của các nhà đầu tư góp vốn
pháp định , các nhà đầu tư góp vốn cổ phần.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ ghi vào số dư có của TK 411 –
nguồn vốn kinh doanh trên sổ cái.
2. Chênh lệch đánh giá loại tài sản – mã số 412
Phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản (kể cả TSCĐ và TSLĐ
chưa xử lý) tại thời điểm báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dư có của TK 412 – chênh
lệch đánh giá loại tài sản trên sổ cái. Trường hợp TK có số dự nợ thì số liệu chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (xxx)
3. Chênh tỷ giá – mã số 143
Phản ánh số chênh lệch phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ

khi sổ kế toán chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có của TK 413 – chênh lệch
tỷ giá trên sổ cái. Trường hợp TK 413 có số dư thì số liệu chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (xxx)
4. Quỹ đầu tư phát triển – mã số 414


Phản ánh số dư quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có của TK 414 – quỹ đầu tư
phát triển trên sổ cái.
5. Quỹ dự phòng tài chính- mã số 415
Phản ánh số dư quỹ dự phòng tài chính chưa sử dụng tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có của TK 415 - quỹ dự
phòng tài chính trên sổ cái.
6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm – mã số 416
Phản ánh số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có của TK 416 - quỹ dự
phòng mất việc làm trên sổ cái.
7. Lợi nhuận phân phối – mã số 417
Phản ánh sô lợi nhuận hoặc lỗ được được quyết toán hoặc chưa được phân
phối tại thời điểm báo cáo.
III. Quỹ khen thưởng phúc lợi – mã số 430
Phản ánh số dư quỹ khen thưởng , phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cúa vào số dư có của TK 431 – quỹ khen
thưởng phúc lợi trên sổ cái.
Tổng cộng nguồn vốn 440 = 300 + 400
A. SỐ LIỆU MINH HOẠ CỤ THỂ


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Người nộp thuế : CÔNG TY TNHH THIÊN THẠCH
Mã số thuế : 4000478594
Địa chỉ trụ sở : khối 5 phương An Sơn
Quận , huyện : Tam Kỳ
Tỉnh/ thành phố : Quảng Nam
Điện thoại : 05103 835649
Fax
Email :
Đơn vị tiền : đồng việt nam
S CHỈ TIÊU
TT

MÃ Thuyết Số năm nay
minh

Số năm
trước

(1) (2)

(3)

(5)

(6)

2.351.606.963


3.383.830.486

(4)

Tài sản
A

A – Tài sản ngắn hạn

100


(100=110+120+130+140+150)
I

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110

III.01

597.556.724

132.784.761

II

II. đầu tư tài chính ngắn hạn
(120=121+129)


120

III.05

1

1. Đầu tư tài chính ngắn hạn

121

2

2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn 129
hạn (*)

III

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130

34.784.505

3.260.680

1

1. Phải thu của khách hàng

131


34.784.505

2

2. Trả trước cho người bán

132

3

Các khoản phải thu khác

138

4

4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

139

IV

IV hàng tồn kho

140

1

1. Hàng tồn kho


141

2

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

149

V

V. Tài sản ngắn hạn khác

1

3.260.680

1.653.792.358

2.970.505.488

1.653.792.358

2.970.505.488

150

65.473.376

277.279.557


1. Thuế GTGT được khấu trừ

151

65.473.376

277.279.557

2

2. Thuế và các khoản khác phải thu nhà
nước

152

3

3. Tài sản ngắn hạn khác

158

B

B.tài sản dài hạn (200=
210+220+230+240)

200

277.496.949


I

I. Tài sản cố định

210

III.03.04 271.782.665

1

1. Nguyên giá

211

313.095.210

2

2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

212

(41.312.545)

3

3. Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang

213


II

II. Bất động sản đầu tư

220

1

1. Nguyên giá

221

2

2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

222

III

III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

230

1

1. Đầu tư tài chính dài hạn

231


2

2. Dự phòng giảm giá đầu tư tai chính dài
hạn (*)

239

IV

IV. Tài sản dài hạn khác

240

1

1. Phải thu dài hạn

241

2

2. Tài sản dài hạn khác

248

III.02

III.05


5.714.284
5.714.248


3

3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)

249

Tổng cộng tài sản (250=100+200)

250

2.629.103.912

3.383.830.486
2.900.000.000

NGUỒN VỐN
A

A- Nợ phải trả (300= 310+320)

300

2.116.365.237

I


I. Nợ ngắn hạn

310

16.365.237

1

1. Vay ngắn hạn

311

2

2. Phải trả cho người bán

312

3

3. Người mua trả tiền trước

313

4

4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

314


5

5. Phải trả người lao động

315

6

6. Chi phí phải trả

316

7

7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác

318

8

8. Dự phòng phải trả ngắn hạn

319

II

II. Nợ dài hạn

320


2.100.000.000

2.900.000.000

1

1. Vay và nợ dài hạn

321

2.100.000.000

1.050.000.000

2

2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

322

3

3. Phải trả phải nộp dài hạn khác

328

4

4. Dự phòng phải trả dài hạn


329

B

B. Vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 430)

400

I

I. Vốn chủ sở hữu

410

1

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

2

2. Thặng dư vốn cổ phần

412

3

3. Vốn khác của chủ sở hữu


413

4

4. Cổ phiếu quỹ (*)

414

5

5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

415

6

6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

416

7

7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

417

II

II. Quỹ khen thưởng phúc lợi


430

Tổng cộng nguồn vốn (440 =300+400)

440

Các chỉ tiêu ngoài bảng
1

1. Tài sản thuê nhà

2

2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ nhận gia
công

3

3. Hàng hoá nhận bán hộ , nhận ký gởi, ký
cược

13.663.094
III.06

2.702.143

1.850.000.000

III.07


512.738.675

483.830.486

512.738.675

483.830.486

500.000.000

500.000.000

12.738.675

(16.169.514)

2.629.103.912

3.383.830.486


4

4. Nợ khó đòi đã xử lý

5

5. Ngoại tệ các loại

Người lập biểu

(ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)

Lập ngày… tháng.. năm …
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)

B. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1 KHÁI NIỆM
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động
khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác.
2.2 TÁC DỤNG CỦA BÁO CÁO KQHĐKD
- Thông qua số liệu trên báo cáo có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tình hình chi
phí, thu nhập hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ hoạch
toán.
- Thông qua số liệu trên báo cáo có thể kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp
khác.
- Thông qua báo cáo có thể xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các
kỳ khác nhau.
2.3 NỘI DUNG, KẾT CẤU.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần
Phần I: Lãi, lỗ : Phần này gồm các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu , chi
phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, thu nhập, chi phí của hoạt
động tài chính và hoạt động bất thường. Xác định kết quả của từng hoạt động

sản xuất, kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu của phần này đều trình bày theo số liệu của kỳ trước, kỳ này
và luỹ kế từ đầu năm.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm , nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước về các loại thuế và các khoản phải nộp khác. Các chỉ
tiêu phần này được theo dõi chi tiết riêng: Số còn phải nộp đầu kỳ, số phải nộp
trong kỳ, số đã nộp trong kỳ, luỹ kế từ đầu năm số phải nộp, luỹ kế từ đầu năm
số đã nộp, số còn phải nộp cuối kỳ.


Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm,
phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn đựơc khấu trừ cuối
kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn đựơc hoàn lại, số thuế
GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn đựơc miễn giảm cuối kỳ.
2.4 PHƯƠNG PHÁP LẬP
Phần I: Lãi, lỗ
- Cột kỳ trước : Căn cứ vào số liệu cột kỳ này của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh kỳ trước để ghi vào cột kỳ trước theo các chỉ tiêu tương ứng.
- Cột ký này : Căn cứ vào số liệu tài liệu trên tài khoản ở các sổ kế toán
liên quan để ghi.
+ Tổng doanh thu – mã số 01
Phản ánh tổng số doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào luỹ kế số phát sinh có TK 511 và
TK 512 trong kỳ báo cáo.
+ Doanh thu bán hàng xuất khẩu – mã số 02
Phản ánh tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ chi tiết doanh thu bán hàng phần bán
hàng xuất khẩu trong kỳ báo cáo.

+ Các khoản giảm trừ - mã số 03
Phản ánh các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ bao
gồm : Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu phải nộp tương ứng với số xác định là doanh thu trong kỳ báo
cáo.
Mã số 03 = mã số 04 + mã số 05 + mã số 06
+ Giảm giá – mã số 04
Là chỉ tiêu phản ánh tổng số giảm giá hàng bán theo chính sách bán hàng
của doanh nghiệp cho số hàng hoá, thành phẩm đã phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh có của TK 532 – giảm
giá hàng bán trong kỳ báo đối ứng bên nợ TK 511
+ Giá trị hàng bán bị trả lại – mã số 05
Phản ánh tổng giá bán của số hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh có của TK 531 – hàng
bán bị trả lại trong kỳ báo cáo đối ứng bên nợ TK 511
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp – mã số 06


×