Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghệ thuật (tiếng anh art)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.5 KB, 6 trang )

Nghệ thuật (tiếng Anh: art)
sự bắt chước (phản ánh cuộc sống), sự thể hiện, trao
truyền cảm xúc, và những phẩm chất khác. Trong suốt
thời kỳ chủ nghĩa lãng mạn, nghệ thuật được xem là
“một lĩnh vực đặc biệt của tâm thức con người, giống
như tôn giáo và khoa học”.[2] Mặc dù không có một
định nghĩa thống nhất về nghệ thuật,[3][4][5] và cách
nhìn về nó cũng thay đổi theo thời gian, những mô tả
chung về nghệ thuật đề cập đến ý tưởng về một kỹ năng
kỹ thuật hay trí tưởng tượng bắt nguồn từ khả năng tác
động của con người[6] và sự sáng tạo.[7]
Bản chất của nghệ thuật, và những khái niệm có liên
quan như sáng tạo và sự diễn dịch, được khảo sát trong
mỹ học - một nhánh của triết học.[8]

1 Nghệ thuật sáng tạo và mỹ thuật
Từ góc phía trên bên trái theo chiều kim đồng hồ: một bức chân
dung tự họa của Vincent van Gogh, một bức tượng của người
Chokwe ở châu Phi, một phần bức tranh Birth of Venus của
Sandro Botticelli, và bức tượng một con sư tử Nhật.

Nghệ thuật (tiếng Anh: art) là một loạt những hoạt
động khác nhau của con người và những sản phẩm do
những hoạt động đó tạo ra. Bài viết này chủ yếu tập
trung vào các môn nghệ thuật thị giác, bao gồm việc
tạo ra những hình ảnh hay vật thể trong những lĩnh
vực như hội họa, điêu khắc, đồ họa in ấn, nhiếp ảnh, và
những phương tiện truyền thông hình ảnh khác.
Kiến trúc thường được xem là một trong các nghệ thuật
thị giác; tuy nhiên, giống như các loại hình nghệ thuật
trang trí, nó liên quan đến sự sáng tạo ra các vật thể cho


những công dụng cụ thể, một điều hoàn toàn khác với,
chẳng hạn, hội họa. Âm nhạc, kịch, điện ảnh, múa, và
những môn nghệ thuật trình diễn khác, cũng như văn
chương, và những phương tiện truyền thông tương tác,
được bao gồm trong một định nghĩa rộng hơn về nghệ
thuật, gọi chung là các môn nghệ thuật.[1]
Cho đến thế kỷ 17, nghệ thuật được dùng để chỉ bất
kỳ kỹ năng hay sự thông thạo nào, và không phân biệt
khỏi các môn thủ công mỹ nghệ hay các ngành khoa
học, như y học cũng được coi là một nghệ thuật. Trong
thời hiện đại, ở các loại hình mỹ thuật, nơi cực kỳ chú
trọng đến khía cạnh thẩm mỹ, được phân biệt hẳn khỏi
những kỹ năng có được nói chung, chẳng hạn như với Một cái bình Rwanda thế kỷ 20. Ngoài giá trị trang trí ra, các
tác phẩm nghệ thuật có thể có ứng dụng thực tế.
các loại hình nghệ thuật trang trí hay nghệ thuật ứng
dụng.
Nếu lấy một nghĩa rộng về nghệ thuật,[7] thì những
Những đặc trưng của nghệ thuật có thể được mô tả bởi tác phẩm nghệ thuật đã tồn tại từ thuở khai sinh loài
1


2

2 LỊCH SỬ

người: từ nghệ thuật thời tiền sử cho đến nghệ thuật đồng phát triển cho chính mình để tạo môi trường cho
đương đại; tuy nhiên, một số lý thuyết giới hạn khái sự tự thể hiện và sự diễn dịch.[16]
niệm nghệ thuật vào những xã hội hiện đại ở phương
Tây.[9] Nghĩa đầu tiên và rộng nhất về nghệ thuật là
nghĩa gần nhất với nghĩa La-tinh cũ mà có thể dịch 2 Lịch sử

nôm na là “kỹ năng” hay “sự khéo léo”. Những từ tiếng
Anh bắt nguồn từ nghĩa này của từ art bao gồm artifact
(đồ tạo tác), artificial (nhân tạo), artifice (tài khéo léo),
medical arts (kỹ thuật y khoa), và military arts (nghệ
thuật quân sự). Tuy nhiên, trong cách dùng hàng ngày,
từ art có nhiều nghĩa khác, và chỉ một số là liên quan
đến nghĩa từ nguyên của nó.
Nghĩa thứ hai và gần đây hơn của từ art (nghệ thuật)
như một cách viết tắt của creative art (nghệ thuật sáng
tạo) hay fine art (mỹ thuật) ra đời từ đầu thế kỷ 17.[10]
Fine art chỉ một kỹ năng được sử dụng để diễn tả sự
sáng tạo của người nghệ sĩ, hay để khơi gợi cảm quan
thẩm mỹ ở khán giả, hay để khiến khán giả để tâm đến
những thứ hay, đẹp hơn.
Với nghĩa thứ hai này, “nghệ thuật” có thể có những
nghĩa sau: một nghiên cứu về một kỹ năng sáng tạo,
một quá trình sử dụng kỹ năng sáng tạo đó, một sản
phẩm của kỹ năng sáng tạo đó, hay trải nghiệm của
người thưởng lãm về kỹ năng sáng tạo đó. Những môn
nghệ thuật sáng tạo (nghệ thuật với tư cách là một lĩnh
vực) là một tập hợp những môn tạo ra những tác phẩm
nghệ thuật (nghệ thuật với tư cách là những vật thể)
được tạo ra do động cơ cá nhân (nghệ thuật với tư cách
là sự sáng tạo) và mang một thông điệp, tâm trạng,
hay biểu tượng để người thưởng ngoạn diễn giải (nghệ
thuật với tư cách là một sự trải nghiệm). Nghệ thuật là
một cái gì đó kích thích tư duy, cảm xúc, niềm tin, hay ý
tưởng của một người thông qua giác quan. Những công
trình nghệ thuật có thể được tạo ra cho mục đích này
hay được diễn dịch dựa trên những hình ảnh hay vật

thể.
Bản chất của nghệ thuật được triết gia Richard
Wollheim mô tả như là “một trong những vấn đề xưa
nay khó nắm bắt nhất của văn hóa con người”.[11] Nghệ
thuật được định nghĩa như là phương tiện để diễn đạt
hay trao truyền cảm xúc và ý tưởng, một phương tiện
để khám phá và thưởng lãm những yếu tố hình thức,
hay như sự bắt chước (mimesis) hay thể hiện. Nghệ
thuật như là sự bắt chước có nguồn gốc sâu xa trong
triết học Aristotle.[12] Goethe định nghĩa nghệ thuật
nghệ thuật như là một “cái khác”, theo nghĩa là một "tự
nhiên thứ hai”.[13] Leo Tolstoy xem nghệ thuật là một
cách sử dụng những nghĩa phi trực tiếp để truyền đạt
từ người này sang người khác.[12] Benedeo Croce và
R.G. Collingwood cho rằng nghệ thuật diễn tả cảm xúc,
và tác phẩm nghệ thuật do đó tồn tại chủ yếu trong trí
tưởng của người sáng tạo.[14][15] Lý thuyết nghệ thuật
dưới dạng là một hình thức luận có nguồn gốc trong
triết học của Immanuel Kant, và được Roger Fry và
Clive Bell phát triển trong đầu thế kỷ 20. Gần đây hơn,
các nhà tư tưởng chịu ảnh hưởng của Martin Heidegger
đã diễn giải nghệ thuật như là phương tiện mà một cộng

Vệ nữ Willendorf, chừng 22.000–24.000 năm trước.

Những bức tượng, hình vẽ trên hang động, hình vẽ trên
đá, và ký hiệu khắc trên đá của Hậu kỳ ời đại đá
cũ có niên đại khoảng 40.000 năm trước đã được tìm
thấy, nhưng ý nghĩa chính xác của chúng vẫn thường
không được xác định thống nhất vì có quá ít thông tin

về những nền văn hóa đã tạo ra chúng. Những hiện vật
nghệ thuật lâu đời nhất thế giới - một loạt các vỏ ốc sên
nhỏ, được đục lỗ có chừng 75.000 năm tuổi - được tìn
thấy ở một hang động ở Nam Phi.[17] Những vật có thể
đã được dùng để đựng mực có niên đại chừng 100.000
năm cũng đã được tìm thấy.[18]
Nhiều truyền thống nghệ thuật lớn bắt nguồn từ nghệ
thuật của một trong những nền văn minh lớn của thế
giới: Ai Cập cổ đại, Lưỡng Hà, Ba Tư, Ấn Độ, Trung
ốc, Hy Lạp cổ đại, La Mã, cũng như Inca, Maya, và
Olmec. Mỗi một trung tâm văn minh cổ xưa này đã
phát triển một phong cách nghệ thuật đặc thù. Những


3
trung kể những câu chuyện thông qua khung cảnh và
bố cục. Nhật Bản cũng đặt tên các phong cách nghệ
thuật theo tên của triều đại trị vì, và cũng có thấy có sự
tương tác qua lại giữa những phong cách thư pháp và
hội họa. Sau thế kỷ 17 thì tranh khắc gỗ trở thành một
loại hình nghệ thuật quan trọng ở Nhật.
ời kỳ Khai minh ở phương Tây thế kỷ 18 cho thấy
những thể hiện mang tính nghệ thuật về những niềm
tin duy lý về vũ trụ, cũng như những mơ tưởng về
một thế giới hậu quân chủ, như trong cách mô tả của
William Blake về Newton, hay trong những bức tranh
tuyên truyền của Jacques-Louis David. Những cách thể
hiện này bị chủ nghĩa lãng mạn từ bỏ sau đó; trào lưu
nghệ thuật mới này chú ý đến những hình ảnh về khía
Hình một con ngựa vẽ trên vách hang động Lascaux, cách đây cạnh cảm xúc và tính cá thể của con người, như có thể

chừng 16.000 năm.
thấy trong những tiểu thuyết của Goethe. Cuối thế kỷ
19, người ta chứng kiến sự ra đời của một loạt những
trào lưu nghệ thuật như nghệ thuật kinh viện, trường
nền văn minh này xuất hiện trên một phạm vi rộng và phái tượng trưng, trường phái ấn tượng, và trường phái
có thời gian tồn tại dài nên nhiều trong số những tác dã thú, cũng những trường phái khác.
phẩm nghệ thuật của họ vẫn tồn tại, và ảnh hưởng củ
Lịch sử nghệ thuật thế kỷ 20 là câu chuyện về những
họ đã lan truyền đến những nền văn hóa khác và đến
khả thể vô hạn và về cuộc tìm kiếm những tiêu chuẩn
những thời đại sau.
mới, tiêu chuẩn này mới ra đời thì bị tiêu chuẩn khác
Trong nghệ thuật Byzantine và nghệ thuật Trung cổ hơn vượt qua. Vì thế mà những quan niệm của trường
ở phương Tây thời Trung cổ, hầu hết các tác phẩm phái ấn tượng, trường phái biểu hiện, trường phái dã
nghệ thuật tập trung vào đề tài tôn giáo, sử dụng những thú, trường phái lập thể, trường phái dada, trường phái
phong cách để cho thấy vẻ huy hoàng của một thế giới siêu thực, v.v…, thường không tồn tại lâu sau khi ra
thiên đường, chẳng hạn sử dụng vàng trong nền của đời. Những tương tác trên phạm vi toàn cầu ngày càng
các bức tranh, hay thủy tinh trong các bức khảm hay gia tăng trong thời kỳ này khiến những nền văn hóa
cửa sổ; những phong cách này cũng thể hiện những khác ảnh hưởng lên nghệ thuật châu Âu. Những tác
hình dáng ở dạng phẳng, theo mô thức, và lý tưởng phẩm tranh khắc gỗ Nhật Bản (vốn chịu ảnh hưởng
hóa. Truyền thống hiện thực cổ điển cũng có ở một số bởi kỹ thuật châu Âu thời Phục hưng) đã có ảnh hưởng
nhỏ các tác phẩm nghệ thuật Byzantine, và chủ nghĩa đáng kể lên trường phái biểu hiện và những phát triển
hiện thực đã phát triển dần lên trong nghệ thuật châu sau đó. Về sau, điêu khắc châu Phi ảnh hưởng lên sáng
Âu Công giáo.
tác của Picasso và, ở một mức độ nào đó, những sáng
Nghệ thuật thời kỳ Phục Hưng nhấn mạnh nhiều vào tác của Henri Matisse. Tương tự, phương Tây có ảnh
việc mô tả theo lối hiện thực thế giới vật chất, và vị thế hưởng rất lớn lên nghệ thuật phương Đông thế kỷ 19
của con người trong thế giới đó, phản ánh trong tính và 20; những tư tưởng có nguồn gốc phương Tây như
chất cụ thể của cơ thể con người, và việc phát triển chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa hậu hiện đại tác động
một phương pháp có hệ thống để thể hiện những sự lồi rất mạnh lên phong cách nghệ thuật.

lõm của vật thể trong ba chiều không gian.
Ở phương Đông, sự từ bỏ việc sử dụng hình tượng của
nghệ thuật Hồi giáo đã dẫn đến sự nhấn mạnh vào các
mô thức hình học, thư pháp, và kiến trúc. Xa hơn về
phía Đông, tôn giáo cũng đóng một vai trò chủ đạo
trong các hình thức và phong cách nghệ thuật. Ở Ấn Độ
và Tây Tạng, người ta thấy có sự nhấn mạnh đến những
bức tượng được sơn phết và những điệu múa, trong khi
hội họa tôn giáo vay mượn nhiều ước lệ từ điêu khắc
và có xu hướng sử dụng những màu sắc tương phản để
nhấn mạnh đến các đường nét. Phong cách nghệ thuật
Trung ốc thay đổi đáng kể từ thời đại này sang thời
đại khác, và mỗi phong cách thường được đặt tên theo
triều đại trị vì. Chẳng hạn, những bức tranh thời nhà
Đường đơn sắc và có tính chất điểm xuyết, nhấn mạnh
những cảnh vật lý tưởng hóa, còn những bức tranh thời
nhà Minh thì dày đặc chi tiết và nhiều màu sắc, và tập

Trong nửa cuối thế kỷ 20, chủ nghĩa hiện đại, cuộc tìm
kiếm chân lý có tính chất lý tưởng, nhường chỗ cho
nhận thức về tính bất khả của nó. Chủ nghĩa tương đối
(relativism) đã được chấp nhận như một chân lý không
thể chối bỏ được; điều này dẫn đến thời kỳ nghệ thuật
đương đại (contemporary art) và phê bình hậu hiện đại
(postmodern criticism), ở đó văn hóa thế giới và lịch sử
được xem là những dạng thức không ngừng biến đổi.
Hơn nữa, những khác biệt giữa các nền văn hóa ngày
càng bị xóa mờ; một số người cho rằng ngày nay có lẽ
thích hợp hơn khi nói về một nền văn hóa toàn cầu,
thay vì là những nền văn hóa khu vực.


3 Xem thêm
• Trào lưu mỹ thuật


4

6
• Nghệ sĩ
• Công nghiệp văn hóa
• Công nghiệp sáng tạo

4

Chú thích

[1] “Art, n. 1”. OED Online. December 2011. Oxford
University Press. . (Accessed ngày
26 tháng 2 năm 2012.); “Definition of art”. Oxford
Dictionaries. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013.
[2] Gombrich, Ernst. (2005). “Press statement on e Story
of Art”. e Gombrich Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 6
tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm
2008.

NGHIÊN CỨU THÊM

[16] Martin Heidegger, “e Origin of the Work of Art”,
in Poetry, Language, ought, (Harper Perennial, 2001).
See also Maurice Merleau-Ponty, “Cézanne’s Doubt” in

e Merleau-Ponty Aesthetics Reader, Galen Johnson and
Michael Smith (eds), (Northwestern University Press,
1994) and John Russon, Bearing Witness to Epiphany,
(State University of New York Press, 2009).
[17] Radford, Tim. "World’s Oldest Jewellery Found in
Cave". Guardian Unlimited, ngày 16 tháng 4 năm 2004.
Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2008.
[18] “African Cave Yields Evidence of a Prehistoric Paint
Factory”. e New York Times. Ngày 13 tháng 10 năm
2011.

5 Tham khảo

[3] Stephen Davies (1991). Definition of Art. Cornell
University Press. ISBN 978-0-8014-9794-0.

• Shiner, Larry. "e Invention of Art: A Cultural
History". Chicago: University of Chicago Press,
2003. ISBN 978-0-226-75342-3

[4] Robert Stecker (1997). Artworks: Definition, Meaning,
Value. Pennsylvania State University Press. ISBN 9780-271-01596-5.

• Arthur Danto, e Abuse of Beauty: Aesthetics and
the Concept of Art. 2003

[5] Noël Carroll biên tập (2000). eories of Art Today.
University of Wisconsin Press. ISBN 978-0-299-163549.
[6] is Art.html What Is Art?


• Dana Arnold and Margaret Iverson (eds.) Art and
ought. Oxford: Basil Blackwell, 2003
• Michael Ann Holly and Keith Moxey (eds.) Art
History Aesthetics Visual Studies. New Haven: Yale
University Press, 2002. ISBN 0300097891

[7] art - Britannica Online Encyclopedia

• John Whitehead. Grasping for the Wind, 2001

[8] Kennick, William ed, and W. E. Kennick, Art and
philosophy: readings in aesthetics New York: St. Martin’s
Press, 1979, pp. xi–xiii. ISBN 0-312-05391-6.

• Noel Carroll, eories of Art Today, 2000

[9] Elkins, James “Art History and Images at Are Not
Art”, e Art Bulletin, Vol. 47, No. 4 (Dec. 1995), with
previous bibliography. “Non-Western images are not
well described in terms of art, and neither are medieval
paintings that were made in the absence of humanist
ideas of artistic value”. 553
[10] e New Shorter Oxford English Dictionary. Oxford
University Press, Oxford 1993, p. 120
[11] Richard Wollheim, Art and its objects, p.1, 2nd edn, 1980,
Cambridge University Press, ISBN 0-521-29706-0
[12] Jerrold Levinson, e Oxford Handbook of Aesthetics,
Oxford university Press, 2003, p5. ISBN 0-19-927945-4
[13] Karl Robert Mandelkow, Bodo Morawe: Goethes Briefe.
2. edition. Vol. 1: Briefe der Jahre 1764-1786. Christian

Wegner, Hamburg 1968, p. 487 (German)
[14] Jerrold Levinson, e Oxford Handbook of Aesthetics,
Oxford university Press, 2003, p16. ISBN 0-19-9279454
[15] R.G. Collingwood’s view, expressed in e Principles of
Art, is considered in Wollheim, op. cit. 1980 pp 36–43

• Evelyn Hatcher, ed. Art as Culture: An Introduction
to the Anthropology of Art, 1999
• Catherine de Zegher (ed.). Inside the Visible. MIT
Press, 1996
• Nina, Felshin, ed. But is it Art? 1995
• Stephen Davies, Definitions of Art, 1991
• Oscar Wilde, “Intentions”.
• Jean Robertson and Craig McDaniel, “emes of
Contemporary Art, Visual Art aer 1980”, 2005

6 Nghiên cứu thêm
• Shiner, Larry. e Invention of Art: A Cultural
History. Chicago: University of Chicago Press,
2003. ISBN 978-0-226-75342-3
• Augros, Robert M., Stanciu, George N. e New
Story of Science: mind and the universe, Lake Bluff,
Ill.: Regnery Gateway, 1984. ISBN 0-89526-8337 (this book has significant material on art and
science)


5
• Richard Wollheim, Art and its Objects: An
introduction to aesthetics. New York: Harper &
Row, 1968. OCLC 1077405

• Carl Jung, Man and His Symbols. London: Pan
Books, 1978. ISBN 0330253212
• Benedeo Croce. Aesthetic as Science of Expression
and General Linguistic, 2002
• Władysław Tatarkiewicz, A History of Six Ideas:
an Essay in Aesthetics, translated from the Polish
by Christopher Kasparek, e Hague, Martinus
Nijhoff, 1980
• Leo Tolstoy, "What Is Art?", 1897
• Kleiner, Gardner, Mamiya and Tansey. Art rough
the Ages, Twelh Edition (2 volumes) Wadsworth,
2004. ISBN 0-534-64095-8 (vol 1) and ISBN 0-53464091-5 (vol 2)
• Kristine Stiles và Peter Selz, eds. eories and
Documents of Contemporary Art. Berkeley:
University of California Press, 1986
• Florian Dombois, Ute Meta Bauer, Claudia Mareis
and Michael Schwab, eds. Intellectual Birdhouse.
Artistic Practice as Research. London: Koening
Books, 2012. ISBN 9783863351182
• Dana Arnold and Margaret Iverson, eds. Art
and ought. London: Blackwell, 2003. ISBN
0631227156
• Antony Briant and Griselda Pollock, eds.
Digital and Other Virtualities: Renegotiating the
image. London and NY: I.B.Tauris, 2010. ISBN
9781441676313
• Carol Armstrong and Catherine de Zegher, eds.
Women Artists at the Millennium. Massachuses:
October Books/e MIT Press, 2006. ISBN
026201226X


7

Liên kết ngoài
• Art and Play from the Dictionary of the History of
ideas
• In-depth directory of art
• Art and Artist Files in the Smithsonian Libraries
Collection (2005) Smithsonian Digital Libraries
• Visual Arts Data Service (VADS) – online
collections from UK museums, galleries,
universities
• RevolutionArt – Art magazines with worldwide
exhibitions, callings and competitions
• e Definition of Art - mục từ tại Stanford
Encyclopedia of Philosophy ngày omas Adajian


6

8 NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

8

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh

8.1

Văn bản


• Nghệ thuật Nguồn: Người đóng góp: Mxn, Robbot,
Mekong Bluesman, Vietbio, Nguyễn anh ang, HAM ĐỌC, Sz-iwbot, Yurik, YurikBot, Lưu Ly, Le-an, Vinhtantran, Casablanca1911,
Newone, DHN-bot, Escarbot, JAnDbot, ijs!bot, NamHyHoangPhong, Squall282, Đinh iện Ngôn, Sparrow, VolkovBot, TXiKiBoT,
Synthebot, ienminh, A. B., BotMultichill, AlleborgoBot, SieBot, PipepBot, Loveless, Tieu ngao giang ho1970, DragonBot, Idiomabot, Qbot, Paris, OKBot, MelancholieBot, Pq, ArthurBot, Porcupine, AndyLiang, Rubinbot, Andy Liang, Xqbot, Hoandesign, GhalyBot,
angmdk, TobeBot, Trần Nguyễn Minh Huy, Vani Lê, Prenn, KamikazeBot, MastiBot, TjBot, Tnt1984, Hoangkid, TuHan-Bot,
EmausBot, ZéroBot, Phamds, JackieBot, FoxBot, Cheers!, WikitanvirBot, Averaver, Cheers!-bot, TRMC, Any~viwiki, MerlIwBot,
AvicBot, Vuhp146, HiW-Bot, Wkpda, Alphama, Hoanghiep287, AlphamaBot, Earthshaker, Addbot, OctraBot, TaiwaneseWaveVN,
itxongkhoiAWB, GHA-WDAS, TuanminhBot, Zasawa và 12 người vô danh

8.2

Hình ảnh

• Tập_tin:1000_bài_cơ_bản.svg Nguồn: />BA%A3n.svg Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: File:Wikipedia-logo-v2.svg Nghệ sĩ đầu tiên: is file: Prenn
• Tập_tin:Art-portrait-collage_2.jpg Nguồn: Giấy
phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: For a previous revision of this collage see File:Art portrait collage.jpg Nghệ sĩ đầu tiên: User:Husky
and h3m3ls, Mischa de Muynck and Niels
• Tập_tin:Commons-logo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: is version created by Pumbaa, using a proper partial circle and SVG geometry features. (Former versions
used to be slightly warped.) Nghệ sĩ đầu tiên: SVG version was created by User:Grunt and cleaned up by 3247, based on the earlier
PNG version, created by Reidab.
• Tập_tin:Lascaux2.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain Người
đóng góp: own Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Puzzle_stub_cropped.png Nguồn: Giấy
phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons by Sreejithk2000 using CommonsHelper. Nghệ sĩ đầu
tiên: e original uploader was Redwolf24 tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Teke_bottle.JPG Nguồn: Giấy phép: CC BY 2.0 Người
đóng góp: Bole, Tswa peoples, Rwanda, Early-mid 20th century, Ceramic, resin, commercial paint, wax Nghệ sĩ đầu tiên: Cliff from I
now live in Arlington, VA (Outside Washington DC), USA
• Tập_tin:Venus_of_Willendorf_frontview_retouched_2.jpg Nguồn: />of_Willendorf_frontview_retouched_2.jpg Giấy phép: CC BY 2.5 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ

đầu tiên: User:MatthiasKabel

8.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×