Bộ Thông tin và Truyền thông
Vụ Công nghệ thông tin
GIỚI THIỆU
Dự thảo Nghị định về Dịch vụ CNTT
06/04/2012
Các nội dung
Bối cảnh - một số vấn đề đặt ra
Dự thảo NĐ về Dịch vụ CNTT
2
Bối cảnh
• Lĩnh vực dịch vụ CNTT phát triển nhanh ở Việt Nam với ngày càng nhiều nhà cung
cấp dịch vụ đa dạng về hình thức và loại dịch vụ, từ các nhà cung cấp trong nước
đến các nhà cung cấp nước ngoài, từ cung cấp dịch vụ tại chỗ đến cung cấp dịch vụ
xuyên biên giới. Tuy nhiên, sự phát triển này mang tính tự phát và thiếu chuyên
nghiệp, và hầu như chưa có các quy định quản lý của Nhà nước, và quy định về điều
kiện kinh doanh cũng chưa rõ ràng, sự thiếu thống nhất trong quản lý viễn thông,
CNTT và nội dung thông tin điện tử. Mặc dù Luật Công nghệ thông tin năm 2006
cũng đã có các khung quy định chung liên quan đến dịch vụ CNTT, tuy nhiên, cho
đến nay vẫn chưa có các hướng dẫn cụ thể để triển khai áp dụng trong thực tế.
• Do chưa có các quy định quản lý nhà nước rõ ràng nên xảy ra tình trạng phát triển
tự phát, manh mún, cạnh tranh không lành mạnh, thậm chí có trường hợp xảy ra cả
hiện tượng nhà cung cấp dịch vụ vi phạm quyền riêng tư, vi phạm sở hữu trí tuệ và
cả vi phạm các quy định pháp luật khác liên quan. Điều này làm cho thị trường trở
nên lộn xộn, các nhà đầu tư lớn e ngại bỏ vốn đầu tư, đồng thời cũng có thể dẫn đến
việc Nhà nước mất kiểm soát thị trường dịch vụ CNTT, không quản lý được các tổ
chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ CNTT và nội dung thông tin số có thể có ảnh
hưởng không lành mạnh đến xã hội, người dân, có thể vi phạm quyền riêng tư, sở
hữu trí tuệ và bản quyền, cũng như đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
chống độc quyền kinh doanh, tạo các chính sách ưu đãi sử dụng dịch vụ trong nước.
3
Bối cảnh
•Rất nhiều loại dịch vụ CNTT mới xuất hiện, chưa được pháp lý hóa, thiếu quy định
danh mục tổng thể về dịch vụ CNTT, chưa được quy định trong danh mục các ngành
kinh tế Việt Nam, chưa có trong hệ thống mã ngành nghề sử dụng cho đăng ký kinh
doanh tại Việt Nam dẫn tới một thực trạng là không phân định rõ phạm vi, lĩnh vực,
bản chất của dịch vụ; lẫn lộn dịch vụ; gây khó khăn trong đăng ký kinh doanh; khó
khăn cho cơ quan QLNN trong việc xây dựng và áp dụng các chính sách quản lý,
thúc đẩy phát triển thị trường; khó khăn trong hội nhập quốc tế.
•Quyền lợi của người sử dụng dịch vụ chưa được bảo đảm đúng mức. CNTT càng
phát triển, người sử dụng dịch vụ càng phụ thuộc vào nhà cung cấp do nhiều thông
tin, dữ liệu của người dùng do nhà cung cấp dịch vụ quản lý. Đặc biệt trong thời gian
gần đây tình hình mất an toàn thông tin số ở nước ta diễn biến rất phức tạp, nhiều
trường hợp khó khăn trong việc xử lý do thiếu các quy định liên quan đến việc cung
cấp và sử dụng dịch vụ CNTT. Đã xuất hiện nhiều nguy cơ mất an toàn, bảo mật
thông tin, đe dọa nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế
- xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Hơn nữa, việc thiếu hành lang pháp lý rõ
ràng cũng có thể dẫn đến việc không bảo toàn được dữ liệu, thông tin quan trọng, có
thể bị lệ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, có nguy cơ mất chủ quyền số
quốc gia.
4
Bối cảnh
•Áp dụng chính sách ưu đãi của nhà nước đối với ngành CNTT: nhiều loại dịch vụ
CNTT đáng được thúc đẩy nhưng không được ưu đãi; nhiều tổ chức lợi dụng chính
sách ưu đãi của nhà nước để trốn thuế bằng cách chuyển doanh thu của lĩnh vực
không được ưu đãi sang lĩnh vực được ưu đãi
•Một số dịch vụ CNTT cần sự quản lý của cơ quan QLNN do tính phụ thuộc của
người sử dụng dịch vụ đối với dịch vụ mà họ sử dụng như: dịch vụ Trung tâm dữ liệu,
dịch vụ Điện toán đám mây, thông tin dữ liệu của người sử dụng phụ thuộc hoàn toàn
vào nhà cung cấp dịch vụ. Dịch vụ cần sự quản lý của cơ quan QLNN do tính quan
trọng của dịch vụ đó đối với xã hội như Tư vấn về CNTT: là một dịch vụ rất quan
trọng trong xã hội nhưng hiện nay bất cứ tổ chức, cá nhân nào cũng có thể tham gia
tư vấn mà không cần chứng chỉ hành nghề. Việc tư vấn chỉ nhằm mục đích kiếm
được thêm hợp đồng mới, không chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ tư vấn một
cách chuyên nghiệp mà chỉ theo hướng tự phát, không coi trọng chất lượng tư vấn;…
•Quản lý dịch vụ xuyên biên giới: (i)các tổ chức nước ngoài không đăng ký kinh
doanh tại Việt Nam, không có đại lý tại VN, kinh doanh theo hình thức xuyên biên giới
vào VN và có phát sinh doanh thu tại VN nhưng không nộp thuế cho VN dẫn tới thất
thoát thuế; (ii)bất bình đẳng khi các tổ chức trong nước phải chịu nhiều quản lý trong
khi các tổ chức nước ngoài kinh doanh theo hình thức xuyên biên giới không phải
tuân theo hình thức quản lý nào; (iii)rủi ro về việc dữ liệu, hoạt động, an toàn bảo mật
thông tin của tổ chức, cá nhân VN khi sử dụng dịch vụ đặt bên ngoài lãnh thổ VN
5
Bối cảnh
• Cung cấp và sử dụng dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước: thiếu chính sách để
khuyến khích CQNN sử dụng dịch vụ CNTT do tổ chức bên ngoài cung cấp; rủi ro
trong việc không gắn được trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ CNTT đối với chất
lượng dịch vụ, trong việc đảm bảo an toàn thông tin
• Đàm phán tham gia TPP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương. Bao gồm
9 nước đã tham gia như: Hoa Kỳ, New Zealand, Brunei, Chile, Singapore, Australia,
Peru, Malaysia và Việt Nam; Nhật Bản và Canada đang mong muốn tham gia): việc
đàm phán dựa trên cơ sở của nội luật. Nếu không kịp thời có những quy định thì doanh
nghiệp VN có nguy cơ mất thị trường ngay tại sân nhà
• v.v…
6
Dự thảo Nghị định
Dự thảo NĐ về Dịch vụ CNTT bao gồm 6 Chương, 30 Điều, quy định về việc
phân loại, quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin và dịch
vụ trên nền công nghệ thông tin nhằm giải quyết các vấn đề đang đặt ra
trong bối cảnh hiện nay để thúc đẩy phát triển dịch vụ CNTT tại Việt Nam
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Quản lý nhà nước về dịch vụ
công nghệ thông tin Điều 5. Các hành vi
bị nghiêm cấm
Nội dung chính là giải thích, làm rõ nội
hàm của một số thuật ngữ sử dụng trong
Nghị định, chủ yếu là làm rõ bản chất
một số dịch vụ CNTT quy định trong
Nghị định
7
Dự thảo Nghị định
Chương II. DANH MỤC DỊCH VỤ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 6. Các loại dịch vụ công nghệ
thông tin
Điều 7. Danh mục chi tiết các dịch vụ
công nghệ thông tin
Mục tiêu chính của chương này là đưa
ra danh mục tổng thể về dịch vụ CNTT
nhằm giải quyết những khó khăn đang
đặt ra đối với cơ quan QLNN và tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động liên quan đến
CNTT: không phân định rõ được phạm
vi, lĩnh vực, lẫn lộn, chồng chéo giữa
các dịch vụ; khó khăn trong đăng ký kinh
doanh; khó khăn trong việc xây dựng và
áp dụng các chính sách quản lý, thúc
đẩy phát triển thị trường; khó khăn trong
hội nhập quốc tế
8
Dự thảo Nghị định
Chương II. DANH MỤC DỊCH VỤ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (tiếp)
Điều 6. Các loại dịch vụ công nghệ
thông tin
Điều 7. Danh mục chi tiết các dịch
vụ công nghệ thông tin
Trên cơ sở mục tiêu đó, dịch vụ CNTT
được phân làm 9 nhóm, dựa trên
phân loại dịch vụ của OECD và có sự
điều chỉnh, bổ sung phù hợp với bối
cảnh Việt Nam:
1. Nhóm dịch vụ tư vấn CNTT
2. Nhóm dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh
doanh và phân phối phần cứng, điện
tử
3. Nhóm dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh
doanh và phân phối phần mềm
4. Nhóm dịch vụ nội dung thông tin số
5. Nhóm dịch vụ đào tạo không chính
quy về CNTT
6. Nhóm dịch vụ cho thuê, chia sẻ tài
nguyên CNTT
7. Nhóm dịch vụ an toàn, bảo mật
thông tin
8. Nhóm dịch vụ CNTT khác
9. Các dịch vụ trên nền CNTT
9
Dự thảo Nghị định
Chương III. CƠ CHẾ ƯU ĐÃI VÀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
CNTT
Điều 8. Chế độ ưu đãi đối với tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp một số loại dịch
vụ công nghệ thông tin
Điều 9. Chế độ ưu đãi đối với hoạt động
giáo dục đào tạo và nghiên cứu - phát
triển về công nghệ thông tin
Điều 10. Chế độ ưu đãi đối với tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công
nghệ thông tin cho địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khó
khăn
Điều 11. Tạo thuận lợi cho các tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công
nghệ thông tin trên môi trường mạng
Điều 12. Hệ thống chuẩn quốc gia về kỹ
năng nhân lực công nghệ thông tin
Điều 13. Bảo đảm điều kiện và chính
sách phát triển dịch vụ công nghệ thông
tin
Mục tiêu chính của chương này là:
- Đưa ra chính sách nhằm ưu đãi đối với
một số dịch vụ đáng được hưởng ưu đãi
mà chưa được hưởng (các dịch vụ có
tính chất tương tự công nghệ cao; các
dịch vụ tương tự như hoạt động sản
xuất phần mềm; địa bàn khó khăn, đặc
biệt khó khăn,...)
- Tạo sự minh bạch để trách hiện tượng
lợi dụng chính sách ưu đãi để trốn thuế
- Tạo sự công bằng, bình đẳng trong
hoạt động giữa các tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp hạ tầng viễn thông,
internet với các doanh nghiệp cung cấp
nội dung
- Nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo
CNTT thông qua việc quy định chuẩn
quốc gia về kỹ năng CNTT
10
Dự thảo Nghị định
Chương IV. QUẢN LÝ CUNG CẤP
DỊCH VỤ CNTT
Điều 14. Dịch vụ công nghệ thông tin
kinh doanh có điều kiện
Điều 15. Điều kiện cấp phép cung cấp
dịch vụ công nghệ thông tin
Điều 16. Hồ sơ, thủ tục cấp phép cung
cấp dịch vụ công nghệ thông tin
Điều 17. Chứng chỉ hành nghề về công
nghệ thông tin
Điều 18. Đăng ký cung cấp dịch vụ công
nghệ thông tin
Điều 19. Cấp mã số quản lý sản phẩm
của dịch vụ công nghệ thông tin
Điều 20. Quản lý kinh doanh dịch vụ
công nghệ thông tin xuyên biên giới
Điều 21. Nghĩa vụ của tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ
thông tin
Điều 22. Quy định về phí, lệ phí
Mục tiêu chính của chương này là:
1. Đưa ra các quy định quản lý một số dịch vụ
CNTT cần phải có sự quản lý của nhà nước
nhằm mục đích:
- Tạo môi trường minh bạch, bình đẳng, rõ
ràng
- Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp chân
chính
- Đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch
vụ
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong
lĩnh vực dịch vụ CNTT: quản lý được hiện
trạng cung cấp dịch vụ từ đó sẽ có những
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp, thúc đẩy
những dịch vụ đáng được thúc đẩy, hạn chế
những dịch vụ có hại, giải quyết những tranh
chấp nếu có giữa nhà cung cấp và người sử
dụng dịch vụ,...
2. Quy định hình thức quản lý phù hợp đối với
một số dịch vụ CNTT cần phải có sự quản lý
thông qua: Cấp phép, Chứng chỉ, Đăng ký, Mã
số quản lý, Quản lý kinh doanh dịch vụ CNTT11
xuyên biên giới
Dự thảo Nghị định
Chương IV. QUẢN LÝ CUNG CẤP
DỊCH VỤ CNTT (tiếp)
Điều 14. Dịch vụ công nghệ thông tin
kinh doanh có điều kiện
Điều 15. Điều kiện cấp phép cung cấp
dịch vụ công nghệ thông tin
Điều 16. Hồ sơ, thủ tục cấp phép cung
cấp dịch vụ công nghệ thông tin
Điều 17. Chứng chỉ hành nghề về công
nghệ thông tin
Điều 18. Đăng ký cung cấp dịch vụ công
nghệ thông tin
Điều 19. Cấp mã số quản lý sản phẩm
của dịch vụ công nghệ thông tin
Điều 20. Quản lý kinh doanh dịch vụ
công nghệ thông tin xuyên biên giới
Điều 21. Nghĩa vụ của tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ
thông tin
Điều 22. Quy định về phí, lệ phí
Mục tiêu chính của chương (tiếp):
3. Quy trình, thủ tục cấp phép, đăng
ký, chứng chỉ, mã số quản lý được
quy định trên nguyên tắc:
-Đơn giản thủ tục, ngắn gọn thời gian
thực hiện
-Phân cấp xử lý: Bộ TTTT hoặc đơn
vị được Bộ TTTT ủy quyền cấp
-Hướng tới tương lai sẽ thực hiện
trực tuyến để giảm chi phí xã hội cho
các hoạt động liên quan đến thủ tục
xin đăng ký, cấp phép
12
Dự thảo Nghị định
Chương V. CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG
DỊCH VỤ CNTT TRONG CQNN
Điều 23. Quy định chung về thuê, sử
dụng dịch vụ công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước
Điều 24. Tiêu chí xác định các dịch vụ
công nghệ thông tin khuyến khích cơ
quan nhà nước thuê ngoài
Điều 25. Danh mục các dịch vụ công
nghệ thông tin khuyến khích cơ quan
nhà nước thuê ngoài
Điều 26. Sử dụng dịch vụ trung tâm dữ
liệu và điện toán đám mây trong cơ
quan nhà nước
Điều 27. Lập dự toán kinh phí sử dụng
dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước
Điều 28. Khuyến khích đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư đối với các dự án
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà
nước
Mục tiêu chính của chương này là:
-Tạo thị trường cho các tổ chức cung
cấp dịch vụ CNTT bằng cách khuyến
khích CQNN sử dụng các dịch vụ CNTT
do tổ chức bên ngoài cung cấp thay vì
việc tự thực hiện; khuyến khích hợp tác
công - tư
-Tạo cơ chế để khuyến khích CQNN sử
dụng dịch vụ CNTT do tổ chức bên
ngoài cung cấp
-Giúp giải quyết các vấn đề về rủi ro
trong việc không gắn được trách nhiệm
của nhà cung cấp dịch vụ CNTT cho
CQNN đối với chất lượng dịch vụ, trong
việc đảm bảo an toàn thông tin
13
Dự thảo Nghị định
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
14
XIN Ý KIẾN
Trân trọng cảm ơn./.
15