IDE, AHCI, RAID
I. Tìm hiểu về các cơ chế phần cứng IDE, AHCI, RAID
1. IDE
- Là một chuẩn giao diện được dùng trực tiếp bởi bo mạch chủ của máy
tính để truyền tải thông tin qua lại với ổ đĩa cứng hay ổ đĩa quang. Chuẩn này
đưa hầu hết các mạch điện tử điều khiển vào bên trong cơ cấu ổ đĩa, nhờ vậy mà
người ta có thể gắn trực tiếp ổ đĩa cứng chuẩn IDE lên bo mạch chủ mà không
cần phải thông qua một card điều khiển hay khe cắm mở rộng nằm bên ngoài.
- Giao diện IDE là chuẩn có bo mạch điều khiển gắn liền bên trong ổ đĩa.
- IDE bị giới hạn dung lượng đĩa tối đa là 504Mb và có tốc độ tương đối
chậm.
- Chuẩn IDE thực hiện phương thức truyền tải dữ liệu song song. Ưu
điểm của việc truyền tải dữ liệu song song với truyền tải nối tiếp trước đây là tốc
độ cao hơn, cùng một lúc có thể gửi đi nhiều bit dữ liệu. Tuy nhiên điểm yếu
chính của nó lại là vấn đề tạp nhiễu âm, do có nhiều dây dẫn cùng sử dụng, nên
dây này sẽ gây nhiễu xuyên qua dây khác.
2. AHCI (Addvanced hub controler interface).
- Là một cơ chế phần cứng cho phép hệ thống giao tiếp với các thiết bị hỗ
trợ chuẩn SATA thực hiện một số tính năng mà chuẩn ATA không thực hiện
được như: + Cắm và rút nóng (hot plugging).
+ Xếp hàng lệnh (native command queuing (NCQ)): có chức năng
phân tích, sắp xếp các câu lệnh cần thực thi để tối ưu việc truy xuất dữ liệu từ ổ
cứng theo yêu cầu của nhiều ứng dụng cùng lúc trong môi trường đa nhiệm.
- Là một chuẩn giao tiếp mới (SATA) thay thế cho giao tiếp IDE (ATA).
Thông qua chuẩn giao tiếp AHCI, hệ điều hành windows làm việc trực tiếp với
đĩa cứng, truy xuất giữ liệu tốc độ cao (lên đến 6Gb/s) thay vì phải thông qua
trình Bios như ở chuẩn IDE. Chuẩn giao tiếp này được quyết định bởi chipset
của mainboard, hầu hết các mainboard đời mới dùng CPU socket 775 đều hỗ trợ
chuẩn giao tiếp AHCI.
- Tốc độ truyền tải của chuẩn SATA là 1.500 Mbps. Vì nó sử dụng
8B/10B coding – mỗi nhóm 8 bit được mã hóa thành một số 10-bit – nên tốc độ
clock hiệu quả của nó là 150 MB/s. Các thiết bị SATA chạy với tốc độ chuẩn này
gọi là SATA-150. Serial ATA II cung cấp một số tính năng mới như Native
Command Queuing (NCQ), cộng với tốc độ truyền tải cao hơn 300 MB/s. Các
thiết bị có thể hoạt động với tốc độ này được gọi là SATA-300. Chuẩn kế tiếp
được phát hành sẽ là SATA-600.
3. RAID (Redundant array of independent disks)
- Ban đầu, RAID được sử dụng như một giải pháp phòng hộ vì nó cho
phép ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng cùng lúc. Về sau, RAID có nhiều biến thể
cho phép không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà gia tăng đáng kể tốc độ truy
xuất dữ liệu từ đĩa cứng.
- RAID được sử dụng trong các máy chủ (như quán game, các công ty,
doanh nghiệp...)
Có 5 hình thức RAID phổ biến.
a. RAID 0
- Đây là dạng RAID được người dùng ưa thích do khả năng nâng cao hiệu
suất trao đổi dữ liệu của đĩa cứng. Nó đòi hỏi tối thiểu 02 ổ đĩa cứng.
- RAID 0 thích hợp cho những người cần truy cập nhanh khối lượng dữ
liệu lớn, ví dụ các game thủ, người chuyên làm đồ họa, video số...
b. RAID 1
- Đây là dạng RAID cơ bản có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu, nó đòi
hỏi ít nhất 02 ổ đĩa cứng để làm việc. Hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu,
nó thích hợp dùng cho nhà quản trị mạng hoặc những ai quản lý nhiều thông tin
quan trọng.
c. RAID 0 + 1
- Kết hợp cả hai ưu điểm như: tốc độ truy cập dữ liệu nhanh như RAID 0
và an toàn dữ liệu như RAID 1. Nhưng nó đòi hỏi ít nhất phải có 04 ổ đĩa để làm
việc, nên chi phí cho hệ thống kiểu này là khá đắt.
II. THIẾT LẬP CHẾ ĐỘ AHCI CHO Ổ CỨNG SATA
- Mục đích của việc chuyển sang chế độ AHCI là cho phép cắm nóng ổ
cứng, ổ quang giao tiếp SATA và cải thiện tốc độ truy xuất dữ liệu của ổ cứng.
Tuy nhiên theo khuyến cáo của Intel, việc thiết lập chế độ AHCI hay RAID phải
được thực hiện trước hoặc trong quá trình cài đặt hệ điều hành, để tránh lỗi màn
hình xanh.
1. Chuyển đổi trong Bios.
- Thông thường các Bios sẽ mặc định là IDE để phù hợp với tất cả các hệ
điều hành, bao gồm Windows Me, Windows XP, và các hệ điều hành cũ, nhưng
nếu không cài các hệ điều hành đó thì có thể sử dụng giao tiếp AHCI để sử
dụng.
2. Chuyển đổi trong hệ điều hành.
- Nếu Bios đang cài chế độ IDE thì hãy khoan chuyển, đầu tiên vào hệ
điều hành bấm cửa sổ RUN gõ "msconfig" để vào cài đặt BOOT, sau đó cài như
hình dưới bật safeboot để hệ điều hành vào chế độ safemode.
- Sau khi cài đặt và lưu xong, tắt máy vào BIOS setting để chuyển sang
chế độ AHCI, sau đó restart lại máy tính để cho hệ điều hành vào chế độ
safemode, ta vào lại MSCONFIG để tắt chế độ safeboot đi, lúc này hệ điều hành
đã cập nhật driver để chạy trên chế độ SATA mới.
3. Kích hoạt AHCI cho win 8 mà không cần cài lại HĐH (dùng
registry).
- Thoát tất cả các phần mềm đang dùng.
- Vào RUN gõ "regedit".
- Cần phải cho quyền admin để hiệu chỉnh registry.
- Tìm đến từ khóa:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\storahci\
- Có một biến tên là: ErrorControl thay đổi giá trị mặc định của nó từ 3 về
0.
- Ở cột bên tay trái ta sẽ thấy thư mục StartOverride chọn vào đó nhìn
sang cột bên phải tìm biến tên là 0 hiệu chỉnh từ giá trị mặc định là 3 thành 0.
- Reboot, vào Bios chỉnh IDE sang AHCI, boot windows sẽ thấy máy
không báo lỗi boot thành công vào win 8. Tuy nhiên nên ép driver AHCI về
driver download từ website của hãng (mặc định win 8 sẽ nhận là standard
AHCI) (computer - manager - device manager - IDE ATA/ATAPI controller).