Lý thuyết Dạng 1. Khử hỗn hợp oxit kim loại bằng
CO, H2
Phương trình tổng quát:
MxOy + yCO → xM + yCO2 hoặc
MxOy + yH2 → xM + yH2O
Nhận xét:
- nO(oxit) = nCO = nCO2 = nCaCO3 = nBaCO3 (nO = nH2 = nH2O).
- mMxOy = mM + mO;
- M phải đứng sau Al trong dãy kim loại.
- Độ giảm khối lượng của MxOy = mO trong oxit thoát ra.
Lý thuyết Dạng 2. Kim loại hòa tan trong Axit hoặc
Bazơ
Phương trình phản ứng chung có dạng: M + {axit hoặc bazơ} → muối +
khí
Nhận xét:
- nM = nM(muối);
- nH = ½.nH2;
- nN = nN(muối) + nN(khí).
- Khối lượng muối = mM + mgốc axit
Lý thuyết Dạng 3. Kim loại, oxit kim loại hòa tan trong
H2O
Phản ứng chung khi hòa tan kim loại, oxit kim loại trong H2O: {M, MxOy} +
H2O →bazơ(OH-) + H2
Nhận xét:
- H2O → OH- + ½.H2 → nH2O = nOH = 2.nH2;
- khối lượng bazơ = mM + mOH.
Lý thuyết Dạng 4. Phương pháp Bảo toàn khối lượng
Linh hồn của phương pháp này là Định luật bảo toàn khối lượng: Tổng
khối lượng các chất tham gia phản ứng = tổng khối lượng các chất tạo
thành sau phản ứng.
Lý thuyết Dạng 5. Phương pháp Bảo toàn điện tích
Dung dịch luôn trung hòa về điện tích. Do đó: Tổng điện tích dương
luôn luôn = Tổng điện tích âm.
VD: Dung dịch gồm Na+ (0,02 mol), Ca2+ (0,01 mol), Cl- (0,03 mol),
NO3- (0,01 mol).
Tổng điện tích dương: = 0,02.1 + 0,01.2 = 0,04 mol
Tổng điện tích âm: = 0,03.1 + 0,01.1 = 0,04 mol
Lý thuyết Dạng 6. Phương pháp bảo toàn electron
Nguyên tắc của phương pháp: “Khi có nhiều chất oxi hóa hoặc chất khử
trong hỗn hợp phản ứng (nhiều phản ứng hoặc phản ứng qua nhiều giai
đoạn) thì tổng số mol electron mà các phân tử chất khử cho phải bằng
tổng số mol electron mà các chất oxi hóa nhận”. đây chính là nội dung
của định luật bảo toàn electron trong phản ứng oxi hóa – khử.
ne cho = ne nhận
Điều quan trọng nhất khi áp dụng phương pháp này đó là việc phải
nhận định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối của các chất oxi hóa và
các chất khử, nhiều khi không cần quan tâm đến việc cân bằng phản
ứng hóa học xảy ra. Phương pháp này đặc biệt lí thú đối với các bài
toán phải biện luận nhiều trường hợp xảy ra.
Lý thuyết Dạng 7. Phương pháp bảo toàn nguyên tố
Nguyên tắc chung của phương pháp này là dựa vào định luật bảo toàn
nguyên tố (BTNT): “Trong các phản ứng hóa học thông thường, các
nguyên tố luôn được bảo toàn”. Điều này có nghĩa là: Tổng số mol
nguyên tử của một nguyên tố X bất kì trước và sau phản ứng là luôn
bằng nhau.
Luyện trắc nghiệmTrao đổi bài