Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

CHUYÊN ĐỀ:NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LÊN GIÒN CỦA CÁ KHI ĂN ĐẬU TẰM (Vicia faba)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 33 trang )

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG
LÊN GIÒN CỦA CÁ KHI
ĂN ĐẬU TẰM (Vicia faba)
Trình bày: Bùi Minh Tâm
Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ

Khoa Thủy Sản - ĐHCT


Nội dung

-Phần I: Giới thiệu về đậu tằm
-Phần II: Một số loài cá nuôi lên giòn
-Phần III: Kỹ thuật nuôi và Tình hình
nuôi cá giòn bằng thức ăn đậu tằm

2


Phần I: Giới thiệu về đậu tằm –
Hệ thống phân loại
Ngành : Magnoliophyta
Lớp : Magnoliopsida
Bộ : Fabales
Họ: Fabaceae
Giống: Vicia
Loài : Vicia faba (Linnaeus, 1775)


Phần I: Giới thiệu về đậu tằm –
Phân bố


Tên tiếng anh: Broad bean, Fava bean, Field bean, Bell bean
Tên tiếng việt: Đậu tằm, đậu răng ngựa
Đậu tằm (V.faba) thuộc họ đậu, thân thảo, cây thẳng, tán xòe,
chiều cao cây từ 0,3 – 2m, là hình lông chim, chiều dài lá
8cm, hoa màu trắng điểm đỏ tía. Mỗi cây có từ 10 – 15 quả,
cá biệt có cây 30 quả. Quả đậu tằm mọc thấp, cách mặt đất
khoảng 20 cm.
Quả đậu tằm dài từ 15 – 25 cm, rộng 2,5 – 3cm, mỗi quả có từ
3 – 8 hạt hình bầu dục kích thước 10 – 15 mm.
Đậu tằm có nguồn gốc từ vùng ôn đới, là loài bản địa của Bắc
Phi và Tây Nam Á, nhưng tính thích ứng rộng nên được
trồng khắp thế giới (Nguyễn Công Tạn, 2009).


Phần I: Giới thiệu về đậu tằm –
Sinh học
Đậu Tằm là cây có nguồn gốc ở vùng ôn đới, nhưng tính
thích ứng rộng nên trồng được ở vùng nhiệt đới.
Thời kỳ nảy mầm, nhiệt độ thích hợp là 25oC (thấp nhất
3,8oC,)
Thời kỳ sinh trưởng nhiệt độ thích hợp 14 – 16oC, có thể
chịu nhiệt độ 3 – 4oC.
Thời kỳ ra hoa nhiệt độ thích hợp 15- 22oC, nếu thấp hơn
5,5oC quả bị rét
Nhiệt độ không khí cao nhất phù hợp với sinh lý cây đậu
tằm là 25oC (Nguyễn Công Tạn, 2009).


Phần I: Giới thiệu về đậu tằm –
Mùa vụ

Ở Việt Nam, đậu tằm trồng thích hợp ở khu vực Đồng bằng
Sông Hồng là từ 5 tháng 9 năm trước đến thu hoạch vào
tháng 2 năm sau;
Khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc trồng từ tháng 7 -10 và thu
hoạch từ tháng 12 - 3 năm sau;
Khu vực các tỉnh Tây Nguyên có hai vụ trồng, trồng từ tháng 2
và thu hoạch vào tháng 7 và cũng có thể trồng từ tháng 7 đến
tháng 11 thu hoạch.
Thời gian từ lúc trồng đến lúc thu hoạch 120 – 140 ngày
Năm 2003, năng suất đậu tằm 1.530 kg/ha, sản lượng 4,03
triệu tấn, trong đó Trung Quốc chiếm 1,8 triệu tấn, châu Phi
1,22 triệu tấn. (Nguyễn Công Tạn, 2009)


Phần I: Giới thiệu về đậu tằm –
Dinh dưỡng
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của đậu tằm Azaza et
al. (2009)
Dinh dưỡng

%

Dinh dưỡng

%

Vật chất khô (%)

90,78


Tro (%)

6,88

Protein thô (%)

29,12

Năng lượng thô

14,69

(KJ/g)
Lipid thô (%)

2,56

Canxi (Ca)

0,39

Xơ thô (%)

11,31

Phospho (P)

0,53



Phần I: Giới thiệu về đậu tằm –
Dinh dưỡng
Bảng 2: Thành phần acid amin trong đậu tằm Fernandez et al.

(1996),
Acid amin

Đậu tằm

Acid amin

(g/16gN)

Đậu tằm
(g/16gN)

Phenyl alanin (Phe)

3,19

Aspartic acid (Asp)

8,26

Tyrozine (Tyr)

2,15

Glutamic acid (Glu)


16,82

Isoleucine (Ile)

2,70

Serine (Ser)

5,40

Leucine (Leu)

7,43

Glycine (Gly)

3,06

Lysine (Lys)

4,72

Histidine (His)

2,62

Methionine (Met)

0,79


Alanine (Ana)

4,33

Cystine (Cis)

0,34

Arginine (Arg)

6,39

Valine (Val)

3,84

Proline (Pro)

3,72

Threonine (Thur)

3,90


Phần I: Giới thiệu về đậu tằm –
Dinh dưỡng
Trong hạt đậu tằm có chứa các thành phần gây hiện
tượng kháng dinh dưỡng như tannin, vicine (V) và
convicine (C) và hiện tượng kháng dinh dưỡng đã được

chứng minh qua các nghiên cứu trong chế độ ăn của
động vật dạ dày đơn.
Divicine, isouramil và các dẫn xuất hoạt động của
vicine và covicine có trong các hạt giống là hỗn hợp oxy
hóa khử có tiềm năng gây độc cho người bị bệnh khiếm
khuyết di truyền như thiếu enzyme glucose -6-phosphate
dehydrogenase (G6PD) ở tế bào hồng cầu


Phần I: Giới thiệu về đậu tằm –
Dinh dưỡng
Theo Duc et al. (1999)
Hàm lượng tannin và vicine + covicine trong giống
đậu tằm có chứa hàm lượng tannin cao lần lượt là
6,6g/kg và 8,3g/ kg;
Hàm lượng tannin và vicine + covicine trong giống
đậu tằm có chứa hàm lượng tannin thấp lần lượt là
0,1g/kg và 7,6 g/ kg.


Phần I: Giới thiệu về đậu tằm –
Dinh dưỡng
Sự ảnh hưởng của đậu dâu tằm tới những người thiếu G6PD
Enzyme G6PD giúp cung cấp một số lượng lớn các chất chống oxi hóa tế
bào hồng cầu mà chúng ta không thể có được ngay cả khi ăn rất nhiều loại rau
quả trên thế giới.
Đậu dâu tằm là tác nhân oxi hóa mạnh, khi ăn vào đậu dâu tằm sẽ gây tan
huyết các tế bào hồng cầu ở người thiếu G6PD hay còn được gọi là “favism”.
Những người bị bệnh G6PD cần tránh xa đậu dâu tằm và đậu khác.
Những người có nguy cơ cao nhất là ở Trung Đông và nguồn gốc Địa

Trung Hải, ngoài ra những người ở Đông Nam Á và châu Phi cũng có thể bị
ảnh hưởng nhưng nó hầu như chỉ ảnh hưởng tới đàn ông. Phụ nữ có thể mang
bệnh nhưng không có phản ứng nguy hiểm với đậu dâu tằm.
Hiện tại, chỉ có một số báo cáo về ảnh hưởng của đậu dâu tằm tới sức
khỏe của người thiếu G6PD nhưng cơ chế của bệnh thì vẫn chưa được biết
đến. Một vài trường hợp ăn đậu dâu tằm nhiều lần từ khi còn rất nhỏ nhưng có
phản ứng muộn và gây chết khi đã ngoài 40 tuổi.


Phần I: Giới thiệu về đậu tằm –
Dinh dưỡng
Sự ảnh hưởng của đậu dâu tằm tới những người thiếu G6PD

(tt)
Thiếu máu tan huyết có thể xảy ra khi ăn phải đậu tươi,
đậu khô hoặc hít phải phấn hoa của cây đậu dâu tằm.
Sau khi ăn đậu tươi 1 – 2 ngày sẽ khởi phát các triệu
chứng sớm của favism là cảm lạnh, sốt, chóng mặt, mệt mỏi,
chán ăn, đau bụng, tiếp theo vàng da, thiếu máu,
hemoglobinuria, nước tiểu màu nước tương, khó chịu và mệt
mỏi tăng, nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng, sưng gan, chức
năng gan bất thường, khoảng 50% bệnh nhân lách to, trường
hợp nghiêm trọng có thể hôn mê, co giật và suy thận cấp, nếu
cấp cứu không kịp thời sẽ chết sau khoảng 1 – 2 ngày.
.


Phần II: Các loài cá nuôi lên giòn



Cá chép thân dài


Cá chép thân dài

C. carpio wuyuanensis

C. carpio yuankiang

Cyprinus carpio var. jian


Cá chép Indonesia


-Phần III: Kỹ thuật nuôi cá giòn và Tình
hình nuôi cá giòn bằng thức ăn đậu tằm
Kỹ thuật nuôi ở Trung Quốc
+ Nhề nuôi bắt đầu 1998
+ Cá Trắm cỏ/ cá chép nuôi trong ao đạt >1kg/con. Sau đó
chuyển sang ao khác hay nuôi trong lồng/bè.
+ Thức ăn: Đậu Tằm ngâm trong nước từ 12 - 24h trước khi
cho cá ăn.
+ Khẩu phần ăn 2-2,5%.
+ Thời gian nuôi cho ăn đậu Tầm 130 – 150 ngày
+ Ao có độ sâu ≥ 1,5m, lớp bùn dày 15cm.
+ Nhiệt độ nuôi thích hợp 20 – 32oC.
+ Oxy hòa tan ≥5mg/lít; pH = 7 – 8,5
+ Khối lượng cá khi thu hoạch ≥ 4 kg/con.
+ Năng suât nuôi 24.000 kg/ha.



-Phần III: Kỹ thuật nuôi cá giòn và Tình
hình nuôi cá giòn bằng thức ăn đậu tằm
Theo Tạ Tuấn (2008), trong báo cáo “Nghiên cứu
dinh dưỡng của cá Trắm giòn” như sau:
+ Điều kiện ao nuôi: Ao nuôi có nguồn nước sạch,
hàm lượng Oxy hòa tan cao (≥ 5mg/l), độ sâu ao 2
m. Có thể nuôi cá Trắm giòn trong lông bè trên sông.
+ Mật độ nuôi: nuôi ao 300 - 350 kg/1000m2,
+ Khối lượng cá trắm cỏ 0,5 kg/con.
+ Thời gian nuôi hơn 120 - 150 ngày.


-Phần III: Kỹ thuật nuôi cá giòn và Tình
hình nuôi cá giòn bằng thức ăn đậu tằm
+ Cách cho ăn: Luyện tập cho cá ăn Đậu Tằm bằng
cách bỏ đói cá ( 2 - 3 ngày sau đó cho cá ăn 1
lượng nhỏ Đậu Tằm đã được ngâm trong nước
muối 1% trong 12-24h.
Sau khi cá ăn quen, cho cá ăn 2 lần/ngày vào 8h và
15h. Khẩu phần ăn ở
- 16 -19oC cho ăn 1,5-2%,
- 22-25oC cho ăn 3% khối lượng cá,
- 25-28oC cho ăn 4-5%,
- 28 – 30oC cho ăn 5 – 6%.


-Phần III: Kỹ thuật nuôi cá giòn và Tình
hình nuôi bằng thức ăn đậu tằm

Ở Hải Dương
Năm 2013, có 17 dự án nuôi cá lồng với trên 900 lồng cá,
trong đó số lồng cá giòn chiếm 5%.
Trong giai đoạn đầu cá được nuôi và cho ăn bình thường
như các loại cá khác. Đến khi cá đạt trọng lượng khoảng
2 kg trở lên (khoảng 1 năm tuổi) sẽ chọn để đưa sang
lồng nuôi thành cá giòn
Giá chép giòn dao động từ 130.000 - 145.000 đồng/kg. Cá
trắm giòn giá 120.000 - 125.000 đồng/kg. Sau khi trừ chi
phí, mỗi tấn cá giòn người nuôi thu lãi từ 30 - 42 triệu
đồng


-Phần III: Kỹ thuật nuôi cá giòn và Tình
hình nuôi bằng thức ăn đậu tằm


-Phần III: Kỹ thuật nuôi cá giòn và Tình
hình nuôi cá giòn bằng thức ăn đậu tằm
Ở An Giang
Ô Phạm Đăng Thập (phường Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên đã thành công khi đem cá chép giòn
Cá chép nhỏ đến 600 – 700g, thức ăn bình thường
hoặc lúa ủ; sau khoảng 6 - 7 tháng nuôi, chuyển qua cho
ăn đậu tằm khoảng 3 tháng; trọng lượng đạt từ 1–2
kg/con, lúc này cá sẽ có độ giòn, dai và ngon.
Nếu cho ăn đậu sớm quá, cá sẽ nhanh chóng có độ
giòn, dẻ thịt bắt buộc tăng trọng chậm.
Hiện tại, với diện tích mặt nước khoảng 3 ha, mỗi đợt
ông Thập thu hoạch khoảng 60 tấn cá, giá bán dao động

180.000 đồng/kg (bán sỉ), 230.000 đồng/kg (bán lẻ).


-Phần III: Kỹ thuật nuôi cá giòn và Tình
hình nuôi cá giòn bằng thức ăn đậu tằm
Ảnh hưởng của đậu tằm đến tăng trưởng cá
Công thức 1 nuôi thông thường (CT1),
Công thức 2 nuôi bằng đậu tằm ngâm trong nước (CT2),
Công thức 3 nuôi bằng đậu tằm ngâm nảy mầm (CT3).
Cỡ cá trắm thí nghiệm là 530 ± 20g/ con, được nuôi trong 77
ngày. Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng trưởng của nhóm cá nuôi ở
CT1 cao nhất 83,08%, CT3 là 62,08%, thấp nhất là CT2 với
55,01%.
Hệ số thức ăn cao nhất CT2 là 2,96; CT3 là 2,70; CT1 thấp
nhất là 2,03.
Qua đó cho thấy, tốc độ tăng trưởng của cá giảm trong khi
FCR tăng khi cho cá ăn bằng đậu tằm


-Phần III: Kỹ thuật nuôi cá giòn và Tình
hình nuôi cá giòn bằng thức ăn đậu tằm
Ảnh hưởng của đậu tằm đến tăng trưởng cá (tt)
Kiều Minh Khuê (2011), khi tiến hành nghiên cứu nuôi cá
trắm cỏ có kích cỡ trung bình từ 1,61 – 1,63 kg/ con trong ao
đất với mật độ 1 con/ 5m2 ao bằng hạt đậu tằm (ĐT) và nuôi
bằng cỏ voi (CV) trong thời gian 166 ngày như sau:
+ Cá trắm cỏ nuôi bằng đậu tằm sinh trưởng chậm hơn so
với nuôi bằng cỏ voi.Tốc độ tăng trưởng trung bình trên ngày
của cá thí nghiệm nuôi bằng đậu tằm là 4,13g/ con/ ngày và
nuôi bằng cỏ voi là 10,78g/ con/ ngày.

+ Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của cá nuôi bằng đậu tằm
là 5,62 và nuôi bằng cỏ voi là 37,31
+ Tỷ lệ sống không có sự khác biệt giữa hai nghiệm thức (tỷ
lệ sống đạt 100%).


-Phần III: Kỹ thuật nuôi cá giòn và Tình
hình nuôi cá giòn bằng thức ăn đậu tằm
Ảnh hưởng của đậu tằm đến tăng trưởng cá (tt)
Azaza et al. (2009), khi đánh giá khả năng thay thế bột đậu
nành bằng bột đậu tằm trong khẩu phần thức ăn khi ương cá
rô phi vằn (Oreochromis niloticus). Khi thay thế bột đậu nành
đã bóc vỏ (DSBM) bằng bột đậu tằm (FBM) ở 0, 10, 20 và 30
% bột đậu nành đã bóc vỏ. Sau 75 ngày ương
Khối lượng trung bình của cá tăng liên tục và không có sự
khác biệt đáng kể giữa các nghiệm thức sử dụng FBM thay
thế 0 - 20% DSBM. Tuy nhiên ở nghiệm FBM thay thế 30%
DSBM, cá có khối lượng trung bình thấp nhất, lượng thức ăn
ăn vào ít nhất (1,96 ± 0,74 g/con/ngày) và tốc độ tăng trưởng
đặc biệt trên ngày (SGR) thấp nhất ;
Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) cao nhất (1,79± 0,1)
Tỷ lệ sống dao động 97 – 100%


×