Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Báo cáo công tác xóa đói giảm nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.96 KB, 6 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ ...............
Số:49 /BC- UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..............., ngày 21 tháng 8 năm 2013

BÁO CÁO
Kết quả tình hình thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo và giải quyết
việc làm xã ............... và những kiến nghị, đề xuất
( Báo cáo đoàn giám sát theo kế hoạch số 19/KH-HĐND ngày 19/8/2013 của TT
HĐND xã)

Căn cứ Quyết định số: 13/QĐ-HĐND ngày 19/8/2013 về việc thành lập
đoàn giám sát tình hình thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo và giải quyết
việc làm xã ...............;
Căn cứ Kế hoạch số: 19/KH-HĐND ngày 19/8/2013 của HĐND
xã ............... về việc giám sát tình hình thực hiện chương trình xoá đói giảm
nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn xã ...............;
Uỷ ban nhân dân xã ............... báo cáo tình hình thực hiện chương trình xoá
đói giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn xã ............... cụ
thể như sau:

Phần I
KẾT QUẢ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈOVÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM XÃ ...............
1. Thuận lợi:
Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 – 2015. Trong
điều kiện có nhiều khó khăn do lạm phát tăng so với cùng kỳ năm trước, nắng


hạn kéo dài, dịch bệnh gia, súc gia cầm diễn biến phức tạp… Xong dưới sự quan
tâm chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, sự giúp đỡ của các
Phòng, Ban, Ngành của huyện, với sự nỗ lực chung của cấp uỷ Đảng, chính
quyền các Ban ngành, Đoàn thể từ xã và các bản, sự đồng lòng nhất trí cao của
cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã. Năm 2012 tình hình KT - XH trên địa
bàn tiếp tục phát triển ổn định, sản xuất Nông - Lâm nghiệp cơ bản thuận lợi,
tranh thủ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, xoá đói giảm nghèo giải quyết
việc làm đem lại hiệu quả cao. Các lĩnh vực xã hội từng bước ổn định, QP - AN
được củng cố và giữ vững, lĩnh vực dịch vụ tuy chưa phát triển tương sứng với
lợi thế của xã nhưng vẫn duy truỳ hoạt động có hiệu quả.
2. Khó khăn:


Trình độ dân trí không đồng đều, đường xã đi lại rất khó khăn, đất sản
xuất bạc mầu chủ yếu là đồi núi đá đất dốc lại phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện
tự nhiên, một số bộ phận dân chưa chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, còn mang tính chông chờ ỉ lại, chưa tự phấn đấu
vươn lên trong phát triển kinh tế sản xuất.
Một số nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất chưa đem lại hiệu quả
cao. Việc kiểm tra giám sát các công trình đầu tư xây dựng đôi khi chưa kịp thời,
một số cán bộ chuyên môn trực thuộc UBND trình độ năng lực còn hạn chế, tình
trạng khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép, phát nương vào rừng
khoanh bảo vệ, tranh chấp đất đai vẫn còn xẩy ra.
3. Kết quả triển khai thực hiện
Năm 2012 UBND xã đã tiếp nhận............văn bản của Trung ương, tỉnh và
huyện chỉ đạo công tác xoá đói giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc trên
địa bàn xã ................
Nền kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá, nhưng có phần chững lại so với
cùng kỳ năm 2011. Tốc độ phát triển kinh tế năm đạt 3,36%/năm.
* Trong đó:

Tổng thu nhập: 21.472.921.000đ/năm;
Thu nhập bình quân đầu người đạt 10.661.828đ/người/năm;
đạt 888.485.642đ/ người/tháng;
Trong đó: Thu từ trồng trọt: 11.492.385.000đ, chiếm 53,6%;
Chăn nuôi: 6.536.700.000đ, chiếm 30,5%;
Thủy sản là: 270.000.000đ, chiếm 1,2 %;
Dịch vụ, thu khác: 1.774.064.000đ, chiếm 8,2 %;
Thu từ Lâm nghiệp (DVMTR): 1.378.772.085, chiếm 6,4%.
Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể, văn hoá
xã hội có nhiều đổi mới; Quốc phòng - an ninh được củng cố và giữ vững.
4. Công tác an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo, đào tạo nghề giải
quyết việc làm và các vẫn đề xã hội.
a. Đặc điểm tình hình các đối tượng Bảo trợ xã hội trên địa bàn
xã ................
Xã ............... là một xã đặc biệt khó khăn về đường xá đi lại chủ yếu là
đường sông, trung tâm xã cách các bản rất xa đường đi lại rất khó khăn đặc biệt
là mùa mưa lũ cho nên việc phát tiền chi trả trợ cấp xã hội thường xuyên cho các
đối tượng Bảo trợ xã hội là rất khó khăn lại tập trung ở các bản như bản Suối
Vé, bản Suối Kê, bản Suối Lúa 1 và Suối Lúa 2.
b. Công tác chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn, tuyên truyền các văn bản
pháp luật có liên quan chính sách, chế độ đối với các đối tượng Bảo trợ xã hội.


Căn cứ theo các Thông tư, Nghị quyết, Kế hoạch và công văn của Thủ
tướng Chính phủ và UBND Huyện. UBND xã đã phân công phối hợp với các
ban nghành liên quan đã tổ chức nhiều cuộc tuyên truyền các chính sách pháp
luật các Thông tư hướng dẫn, Kế hoạch của UBND Huyện cũng như Phòng
LĐTB&XH giao cho UBND xã thực hiện cụ thể như:
+ Tuyên truyền Nghị định số 67, Nghị định 13/NĐ- CP của Thủ tướng
Chính phủ về lập hồ sơ cho những người thuộc Bảo trợ xã hội.

+ Tuyên truyền về luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm
bắt buộc.
+ Tuyên truyền về chính sách hộ nghèo Nghị quyết 30a của Chính phủ, an
toàn Vệ sinh Lao động và giải quyết việc làm cho Lao động nông thôn.
c, Kết quả thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/NĐCP ngày 13/4/2007 và Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính
phủ.
- Tổng số đối tượng BTXH thuộc diện được hưởng trợ cấp thường xuyên
(hàng tháng) hiện có trên địa bàn 54 người.
Trong đó:
- Số đối tượng đã được hưởng trợ cấp : 54 người;
- Số đối tượng chưa được hưởng trợ cấp: không có;
- Trẻ mồ côi cả cha và mẹ, trẻ bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; Trẻ em
mồ côi cha hoặc mẹ nhưng còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại
điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực; khả năng nuôi dưỡng theo
quy định của Pháp luật; Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha mẹ đang trong thời gian
chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không có người nuôi dưỡng; trẻ nhiễm
HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo:
Tổng số: 7 người;
Số được hưởng trợ cấp BTXH 7 người;
Số kinh phí thực hiện: 180.000/1người/ 1tháng;
- Người chưa thành niên từ 16 tuối đến dưới 18 tuổi như đang đi học văn
hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ nêu trên:
Tổng số: 7 người;
Số được hưởng trợ cấp BTXH 7 người;
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ
hoặc chồng nhưng già yếu, không có con cháu người thân thích để nương tựa,
thuộc hộ gia đình nghèo. (Theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định theo
từng thời kỳ)
Tổng số: 7 người;
Số được hưởng trợ cấp BTXH 7 người;



Người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp Bảo hiểm xã
hội.
Tổng số: 10 người;
Số được hưởng trợ cấp BTXH 10 người;
Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khẳ năng
tự phục vụ.
Tổng số: 24 người;
Số được hưởng trợ cấp BTXH: 24 người;
Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm
thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa
thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa
hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
Tổng số: 5 người;
Số được hưởng trợ cấp BTXH: 5 người;
- Người nhiễm HIV/AIDS không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình
nghèo.
Số người: không;
- Gia đình cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi.
Số người: không;
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự
phục vụ.
Không có;
- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đua về nơi cư trú
Không có;
d, Việc thực hiện kinh phí hỗ trợ hộ nghèo tiền dầu hoả, tiền điện thắp
sáng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở nơi chưa có điện theo
Quyết định 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng chính phủ.
Tổng số hộ nghèo: 136 hộ;

Kinh phí thực hiện 42.660.000 đồng;
Tổ chức thực hiện tốt các chế độ chính sách bảo trợ xã hội, công tác đền
ơn đáp nghĩa, tương thân tương ái đối với người có công và các đối tượng chính
sách khác.
Thăm và tặng quà cho các đối tượng chính sách, cán bộ hưu trí vào các
dịp 27/7, ngày tết, ngày lễ.
e, Chương trình 30a của Chính phủ


Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 30a của Chính Phủ về giảm
nghèo nhanh và bến vững được triển khai trên toàn xã đạt kết quả tốt.
* Năm 2012.
- Giống bò lai sin: 14 con đã chết 1 con, 13 con còn lại phát triển bình
thường.
- Giống lợn 42 con cho 42 hộ, đã chết 8 con, 34 con còn lại phát triển
bình thường.
- Giống cá 14 hộ, đã chết khoảng 70%, 30% phát triển bình thường.
- Giống cỏ SURI đã nhận nhưng dân không trồng nên đã trả lại
* Năm 2013.
1. Hỗ trợ giống ngô
Giống ngô được hỗ trợ: CP 999
Tổng số hộ được hỗ trợ = 151 hộ = 2.625 kg, phân bổ cho 8 bản.
2. Hỗ trợ phân bón ngô
Phân bón được hỗ trợ: NPK đầu trâu
Tổng số hộ được hỗ trợ 151 hộ = 3500 kg, phân bổ cho 8 bản.
e, Chương trinh 167 về xoá nhà tạm, nhà dột nát.
Tổng số hộ được hỗ trợ xoá nhà tạm là 32 hộ, đã hoàn thiện và giải ngân
được 29 hộ còn 3 hộ do rà soát không thuộc diện nghèo nên đang là thủ tục
chuyển cho hộ khác.
Công tác thực hiện các chế độ chính sách đảm bảo đúng đủ, kịp thời các

đối tượng được hưởng các chế độ đặc biệt được quan tâm nhất là các đối tượng
hộ nghèo, người nghèo; Thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ,
Người có công với nước.
g, Chương trình 135.
* Năm 2012.
Bình phun: 11 chiếc cho 11 hộ = 16.500.000đ,
Hỗ trợ giống ngô: 21 hộ = 31.500.000đ,
Hỗ trợ con giống: 100 hộ = 150.000.000đ,
Hỗ trợ máy tách hạt ngô: 4 hộ = 6.000.000đ,
Hỗ trợ cá lồng 5 lồng = 90.000.000đ.
h, Chương trình 102.
* Năm 2013.
Hỗ trợ giống ngô: 592,096kg = 49.736.100đ,
Hỗ trợ muối Iốt: 1.737kg = 8.163.900đ.


i, Hỗ trợ gạo cứu đói.
Tổng số hộ được cứu đói năm 2012: Gồm 2 đợt = 9,5 tấn cho 204 hộ
nghèo và cận nghèo.
PHẦN II
KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
1. Đề nghị tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho
cán bộ xã và bản, đồng thời đề nghị nâng cấp sửa chữa tuyến đường từ xã Tường
Phong đến trung tâm xã ............... đi được bốn mùa.
2. Đề nghị cấp trên nâng cấp đường từ trung tâm xã đến các bản, để đảm
bảo cho việc đi lại trong mùa mưa và mùa khô, nâng cấp hệ thống nước sạch ở
một số bản đang xuống cấp.
3. Đề nghị đầu tư các hạng mục công trình phục vụ cho nhu cầu dân sinh
như: trụ sở UBND xã, trạm y tế, đường đi vùng sản suất, nhà bán trú, lắp cụng
tơ điện cho một số hộ chưa có công tơ. Công tác giải phóng mặt bằng để xây

dựng các công trình hạng mục của xã.
Trên đây là kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
và thực hiện chính sách an sinh xã hội năm 2012 tính đến 31/7/2013
xã ................/.
Nơi nhận:
- TT. ĐU, HĐND, UBND xã(B/c);
- Đoàn giám sát HĐND xã;
- Lưu: VP.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH



×