HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ VIÊN
CHỨC
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Người thực hiện: PHẠM VĂN ĐỊNH
Lớp: CCLLCT Liên Bộ Y tế (khóa 2014-2016)
Chức vụ: Kế toán trưởng
Đơn vị: Bệnh viện Phụ sản Trung ương
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Chính trị khu vực I, tôi
cũng như tập thể lớp Cao cấp lý luận chính trị Liên Bộ Y tế (khóa 20142016), đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất
từ Ban Giám đốc Học viện. Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã
tận tình, trách nhiệm trong việc giảng dạy, truyền tải kiến thức và chia sẻ
nhiều kinh nghiệm quý báu nhằm giúp chúng em có được một nền tảng kiến
thức lý luận quan trọng, làm cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong
quá trình công tác.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo cùng các đồng nghiệp ở
Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã tạo điều kiện để Tôi có thể tham gia và
hoàn thành tốt khóa học!
Đặc biệt, tôi xin được cảm ơn người cố vấn đề án là người đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng và hoàn
thành đề án tốt nghiệp!
Tuy nhiên, do bản thân còn thiếu kinh nghiệm và thời gian có hạn, đề
án được xây dựng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý, chia sẻ của các thầy, cô giáo để đề án
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội ngày 24 tháng 5 năm 2016
HỌC VIÊN
PHẠM VĂN ĐỊNH
MỤC LỤC
5
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề án
Bệnh viện Phụ sản Trung ương được thành lập từ năm 1956, trải qua 60 năm
xây dựng và trưởng thành, bệnh viện Phụ sản Trung ương hiện trở thành bệnh viện
chuyên khoa hạng I của cả nước, với quy mô 1.000 giường bệnh. Đây là tuyến cuối
cùng của chuyên khoa sản phụ và sơ sinh, tiếp nhận, khám và điều trị cho bệnh
nhân không chỉ tại Hà Nội mà còn từ các tỉnh phía Bắc và cả nước chuyển đến.
Phòng Tài chính kế toán là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
Giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động Tài
chính kế toán của bệnh viện.
Hiện nay, phòng Tài chính kế toán có số nhân sự là 49 người, 80% là nữ.
Trong đó số nhân viên có trình độ thạc sĩ là 01 người; trung cấp 05 người; còn lại là
trình độ đại học và cao đẳng.
Cùng với sự phát triển vượt bậc về y học của bệnh viện, phòng Tài chính kế
toán luôn đảm trách phần việc quản lý tài chính trên nhiều lĩnh vực với quy mô ngày
càng lớn. Cụ thể số thu từ các hoạt động khám chữa bệnh trong bệnh viện năm 2013
là 610 tỷ đồng; năm 2014 là 735 tỷ đồng, số thu năm 2015 là 820 tỷ đồng. Ngoài ra,
phòng còn thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí nghiên
cứu khoa học, các chương trình, dự án Ngân sách nhà nước cấp.
Trong những năm gần đây, số thu dịch vụ y tế ngày càng tăng, các khoản thu
thuốc, máu, dịch truyền và các dịch vụ kỹ thuật lên đến hàng nghìn danh mục, nhằm
nâng cao việc quản lý tài chính trong bệnh viện và giúp Ban Giám đốc kịp thời đưa
ra các biện pháp quản lý về tài chính để đảm bảo cân bằng thu – chi trong bệnh
viện. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số bộ phận chưa hoàn thành nhiệm
vụ, ở đây là do năng lực của nhân viên chưa cao; ý thức làm việc chưa tốt chưa có
tinh thần trách nhiệm trong công việc; cũng như những quy tắc ứng xử với người
bệnh. Qua đó thấy rõ sự thiếu năng lực trong quản lý cũng như nghiệp vụ của đội
ngũ chuyên môn.
Trước tình hình trên, để đảm bảo tốt việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
được giao, việc chấn chỉnh thái độ làm việc, nâng cao năng lực của nhân viên phòng
6
Tài chính kế toán là vô cùng cần thiết và quan trọng.
Việc cần làm là đánh giá nghiêm túc năng lực làm việc: kiến thức, kỹ năng,
thái độ của nhân viên trong phòng để qua đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao năng lực về quản lý cũng như chuyên môn của cán bộ lãnh đạo và nhân
viên phòng Tài chính kế toán - Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đây là vấn đề rất
quan trọng, thiết thực để thực hiện cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ, trách nhiệm
của phòng đối với một bệnh viện hạng I của cả nước.
Vì vậy, tôi chọn đề án: “Nâng cao năng lực cán bộ viên chức phòng Tài
chính kế toán – Bệnh viện Phụ sản Trung ương giai đoạn 2016-2020” làm đề án
với mong muốn góp phần nâng cao năng lực của CBVC phòng Tài chính kế toán
nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính trong bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đề án thực hiện nhằm mục tiêu chung nâng cao năng lực của cán bộ viên
chức phòng tài chính kế toán về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và quản lý về kinh
tế tài chính trong ngành y. Nhận thức sâu hơn về vai trò vị trí tầm quan trọng của tài
chính kế toán trong bệnh viện giúp cho công tác quản lý điều hành tài chính của
bệnh viện ngày càng hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao về kỹ năng cập nhật, đối chiếu phân tích số liệu, lập chứng từ báo
cáo kế toán cho tất cả cán bộ viên chức phòng tài chính kế toán. Từ đó hạn chế các
sai sót trong công tác kế toán tài chính, thực hiện đúng chế độ chính sách quản lý tài
chính của nhà nước.
- Tất cả cán bộ viên chức phòng tài chính kế toán được nâng cao về nhận
thức thái độ trong công việc, phẩm chất nghề nghiệp, tinh thần học hỏi sáng tạo, để
hoàn thành tốt chuyên môn.
3. Giới hạn của đề án
Đối tượng nghiên cứu của đề án: Năng lực cán bộ viên chức kế toán
- Về không gian: Phòng Tài chính kế toán - Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
- Về thời gian: Thực hiện đề án giai đoạn 2016 – 2020.
B. NỘI DUNG
7
1. Cơ sở căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
* Kế toán
Có nhiều cách tiếp cận về kế toán, vì vậy có rất nhiều định nghĩa khác nhau
về kế toán. Tuy nhiên, những định nghĩa này đều thống nhất với nhau ở chỗ: kế toán
là một hệ thống những khái niệm và phương pháp, hướng dẫn chúng ta thu thập, đo
lường, xử lý và truyền đạt những thông tin cần thiết cho việc ra những quyết định
tài chính hợp lý.
* Cán bộ lãnh đạo và nhân viên kế toán
Cán bộ lãnh đạo và nhân viên kế toán là khái niệm chung để chỉ tất cả những
người làm kế toán, bao gồm kế toán trưởng; các nhân viên kế toán như kế toán tài
chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết.
Luật Kế toán 2003 quy định về tiêu chuẩn của một cán bộ lãnh đạo và nhân
viên kế toán như sau:
- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp
hành pháp luật
- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán
- Có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các
công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ phải có trách nhiệm bàn giao
công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán
cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.
Vai trò của cán bộ lãnh đạo và nhân viên kế toán
Cán bộ lãnh đạo và nhân viên kế toán là người tham gia trực tiếp vào mọi
hoạt động kế toán của tổ chức, là cầu nối giữa công tác tài chính với công tác khác
chính vì vậy mà tầm quan trọng của cán bộ lãnh đạo và nhân viên kế toán luôn
được khẳng định trong tổ chức:
8
Cán bộ lãnh đạo và nhân viên kế toán có vai trò thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật….
nhờ đó người quản lý điều hành trôi chảy các hoạt động, quản lý hiệu quả, kiểm
soát nội bộ tốt.
Người làm kế toán cung cấp tài liệu cho tổ chức để làm cơ sở hoạch định
chiến lược cho từng giai đoạn, thời kì.
Kết quả kế toán về tài chính do người làm kế toán cung cấp sẽ giúp người
quản lý điều hành tình hình tài chính của tổ chức.
Bên cạnh đó, cán bộ lãnh đạo và nhân viên kế toán trong tổ chức đôi khi
còn đóng vai trò quan trọng trong việc cố vần tài chính cho tổ chức khi phát sinh
những tình huống liên quan.
* Năng lực
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (chủ biên) thì năng lực có thể được
hiểu theo hai nghĩa:
(1) Là chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt
động nào đó. Hiểu theo nghĩa này thì năng lực là một khả năng có thực,
được bộc lộ ra thông qua việc thành thạo một hoặc một số kĩ năng nào đó
của con người
(2) Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con người có khả năng để hoàn
thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao. Như vậy, năng lực được
hiểu là một cái gì đó có sẵn ở dạng tiềm năng của con người có thể giúp
họ giải quyết những tình huống có thực trong cuộc sống
Theo Nguyễn Thành Ngọc Bảo thì năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các
yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể
(Đánh giá năng lực ngữ văn của học sinh, đăng tải trên Tạp chí Khoa học Đại học
Sư phạm, Thành phố Hồ Chí Minh, số 56)
“Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng
những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả
cao”. Năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, bao giờ
người ta cũng nói đến năng lực cũng thuộc về một hoạt động cụ thể nào đó như
9
năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt
động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực giảng dạy của hoạt động giảng
dạy… . Như vậy có thể định nghĩa năng lực nghề nghiệp như sau: “Năng lực nghề
nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm, sinh lý của con người với những
yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không có sự tương ứng này thì con người không
thể theo đuổi nghề được”.
Có thể nhận thấy điểm chung cốt lõi của các cách hiểu trên về khái niệm
“năng lực” chính là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để giải quyết
một tình huống có thực xảy ra trong tổ chức.
+ Các yếu tố cấu thành năng lực
Theo Mạc Văn Trang thì có ba nhóm yếu tố cấu thành năng lực là: Kiến
thức, kỹ năng và thái độ.
-
Kiến thức bao gồm kiến thức nghề nghiệp và những kiến thức khác phục
vụ cho công việc. Kiến thức được hiểu là quá trình tích lũy từ học tập,
đào tạo, công việc và sự quan sát, học hỏi của cá nhân. Kiến thức chịu
ảnh hưởng của yếu tố như học vấn, kinh nghiệm, định hướng cá nhân..
-
Kỹ năng là sự nắm vững cách sử dụng các công cụ, các kỹ thuật hay các
phương pháp cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó. Kỹ
năng thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp, hay độ
hiệu quả công việc.
-
Thái độ trong công việc là cách hành động phù hợp để thực hiện một cấp
độ việc làm cụ thể. Hay hiểu một cách đơn giản thì thái độ là cách suy
nghĩ (nhận thức), cách ứng xử (ý thức) trong công việc. Thái độ làm việc
ảnh hưởng đến tinh thần làm việc, xu hướng.
10
Bảng 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực chung của cán bộ lãnh đạo
và nhân viên kế toán
Kiến thức
Kỹ năng
1.Nghiệp vụ 1. Cập nhật,
Thái độ
Phẩm chất
Phẩm chất
nghề nghiệp
cá nhân
1. Cẩn thận 1. Yêu thích và tự
Học hỏi
và sáng tạo
1. Hoàn thiện và
chuyên
đối chiếu và 2. Chính xác
hào công việc của
phát triển bản
môn.
phân tích số 3. Trung
bản thân
thân.
liệu.
thực.
2. Kỹ năng lập 4. Khả năng
kế hoạch
2. Quý trọng nơi làm 2. Sáng tạo trong
việc.
làm việc
3. Ứng xử với đồng
nhóm và
nghiệp, cấp trên,
làm việc
cấp dưới.
độc lập.
5. Cần cù,
chăm chỉ
công việc
4. Ứng xử với khách
hàng, đối tác
5. Chấp hành tốt kỉ
luật của tổ chức
(Nguồn:www.phununet.com/ Những kỹ năng cần có của nhân viên kế toán)
1.1.2. Khung năng lực của cán bộ lãnh đạo và nhân viên kế toán
Từ năng lực chung, ta có thể nhận định năng lực của cán bộ lãnh đạo và nhân
viên kế toán là khả năng đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán của tổ chức.
Năng lực kế toán viên bao gồm các kiến thức về tŕnh độ chuyên môn; kĩ năng quản
lý, xử lý công việc; phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, khả năng học hỏi hoàn thiện
bản thân và sáng tạo trong công việc.
-
Kiến thức: Đối với cán bộ lãnh đạo hay nhân viên kế toán thì đều có chung yêu cầu
về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
Kiến thức nghiệp vụ chuyên môn: nắm chắc kiến thức, nghiệp vụ chuyên
môn về kế toán là nguyên tắc cơ bản và đầu tiên để đánh giá yêu cầu đối với cán bộ,
nhân viên kế toán (do kế toán là công việc đặc thù đòi hỏi người làm công việc này
phải được đào tạo bài bản). Nắm vững các Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định
về kế toán- vì công việc kế toán yêu cầu tính chính xác cao và đúng quy định..
11
-
Kỹ năng : là dùng kiến thức có sẵn để xử lý công việc cập nhật, đối chiếu và phân
tích số liệu, lập kế hoạch. Riêng cán bộ lãnh đạo, cần có thêm kỹ năng quản lý điều
phối nhân sự và kỹ năng kiểm tra giám sát.
Kỹ năng cập nhật, đối chiếu và phân tích số liệu: đây là kỹ năng cơ
bản của một nhân viên kế toán. Làm thế nào để cập nhật nhanh, chính
xác và kịp thời các số liệu? Trong quá trình làm việc, người kế toán
luôn phải biết đối chiếu các số liệu để khẳng định độ chính xác của
các nghiệp vụ kế toán phát sinh. Những con số tưởng chừng vô tri, vô
giác sẽ trở thành những con số “biết nói”, có ý nghĩa khi nhân viên kế
toán biết phân tích nó.
Kỹ năng lập kế hoạch: Công việc kế toán là công việc đặc thù, có
các niên hạn báo cáo tùng giai đoạn cụ thể và theo yêu cầu của các
nhà quản lý. Việc lập kế hoạch để thực hiện và hoàn thành kế hoạch là
thực sự cần thiết đối với nhân viên kế toán. Kỹ năng được đo lường
bởi các yếu tố sau:
+ Lập kế hoạch để hoàn thành công việc: xác định được mục tiêu, thời
hạn và việc lên kế hoạch để hoàn thành công việc
+ Việc xây dựng kế hoạch làm việc của bản thân thực sự hiệu quả,
thống nhất và hợp lý.
-
Thái độ: Đối với cán bộ, nhân viên kế toán thì thái độ làm việc thể hiện
bởi phẩm chất nghề nghiệp, cách hành xử với đồng nghiệp, bệnh nhân,
đối tác cũng như việc học hỏi, sáng tạo và hoàn thiện bản thân trong công
việc, ý thức kỷ luật.
Phẩm chất nghề nghiệp đối với cán bộ, nhân viên kế toán là một trong những yêu
cầu quan trọng nhất đối với người làm kế toán vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng công việc, người làm kế toán cần phải là người:
-
Cẩn thận: nghề kế toán luôn gắn liền với tài liệu, sổ sách, giấy tờ và
những con số về tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy kế toán viên
phải cẩn thận trong việc giữ gìn tài liệu cũng như tính toán những con
số để làm sao chúng phản ánh chính xác nhất với người sử dụng thông
tin.
12
-
Chính xác: đây là một trong những phẩm chất cần thiết hàng đầu,
quan trọng của người làm kế toán. Là nhân viên kế toán, hàng ngày,
người thực hiện công việc phải đối mặt với vô vàn con số. Mỗi con số
gắn với một nghiệp vụ khác nhau. Công việc lại đòi hỏi người thực
hiện công việc phải chính xác trong từng ghi chép, trong từng phép
tính.
-
Trung thực: làm kế toán là công việc liên quan đến sổ sách, tiền
nong. Do vậy nhân viên kế toán cũng cần có tính trung thực. Trung
thực với bản thân và trung thực với mọi người, tạo được niềm tin đối
với mọi người. Đây được xem là một yếu tố rất quan trọng.
-
Khả năng làm việc nhóm và làm việc độc lập: nhân viên kế toán sẽ
phải liên hệ trực tiếp với hầu hết tất cả các bộ phận trong bệnh viện và
phải luôn cập nhật những kiến thức, những thông tư, thông báo mới
về lĩnh vực kế toán, thông báo về thuế... Các phương pháp kiểm tra
chi phí và quản lý hồ sơ do đó kế toán cần nắm chắc kiến thức về
chúng.
-
Tính cần cù, chăm chỉ: đức tính này nghề nào cũng cần có nhưng là
một nhân viên kế toán thì dường như yêu cầu trên được đòi hỏi nhiều
hơn. Kế toán làm việc chỉ với 10 con số (từ 0 đến 9), nhưng đấy lại là
10 con số “biến hoá” nên cẩn thận, chịu khó, chăm chỉ là cách mà
nhân viên kế toán tôn trọng công việc của chính mình. Thiếu tố chất
này, người làm kế toán sẽ không bao giờ trở thành nhân viên kế toán
tin cậy trong lòng mọi người.
-
Ngoài ra, kế toán viên cũng đòi hỏi có sự năng động, sáng tạo, có
kiến thức kế toán tổng hợp để phân tích đánh giá tham mưu cho người
sử dụng thông tin đề ra các quyết định đúng đắn.
Phẩm chất cá nhân là cái làm nên giá trị của con người – đây cũng là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn đến năng lực của cán bộ, nhân viên kế toán. Một cán bộ, nhân viên kế
toán có trách nhiệm, yêu công việc của mình sẽ giúp cho môi trường làm việc được
cải thiện.
13
Học hỏi và sáng tạo cũng là một yếu tố tạo nên năng lực của cán bộ quản lý.
Học là quá trình thu thập thông tin để hình thành kiến thức. Khả năng học hỏi đó là
khả năng bổ sung những kiến thức và kỹ năng của mình thông qua hoạt động thực
tiễn cũng như qua các tài liệu. Học hỏi có thể diễn ra trong quá trình hoạt động hoặc
quá trình đúc kết hoạt động của mình cũng như của đồng nghiệp hoặc các nhà
nghiên cứu. Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới không bị phụ thuộc gò
bó vào cái đã có.
Bên cạnh những yếu tố cấu thành nên năng lực chung của cán bộ, nhân viên kế
toán thì còn một số yếu tố cấu thành nên năng lực đặc thù về quản lý đối với cán bộ:
Bảng 1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo
Kiến thức
1. Kiến thức quản lý
Kỹ năng
1. Kỹ năng quản lý, điều phối nhân sự
2. Kỹ năng kiểm tra giám sát
(Nguồn:www.phununet.com/ Những kỹ năng cần có của nhân viên kế toán)
- Kiến thức quản lý: đây là yêu cầu riêng biệt đối với người làm quản lý tại
bộ phận kế toán bởi người cán bộ làm quản lý phải vừa có kiến thức về kế toán
cũng như kiến thức về quản lý để thực hiện tốt yêu cầu vị trí công việc. Vị trí lãnh
đạo luôn đòi hỏi phải có bằng cấp, chứng chỉ trong việc đào tạo kiến thức quản lý
- Kỹ năng quản lý đối với việc đánh giá năng lực thì chỉ tập trung chủ yếu vào
đối tượng quản lý trong cán bộ lãnh đạo và nhân viên kế toán với những yêu cầu chủ
yếu về kỹ năng quản lý, điều phối nhân sự và kỹ năng giám sát kiểm tra sau đây:
+ Việc sắp xếp, tổ chức phân công và hướng dẫn công việc .
+ Cách xây dựng kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ công việc.
+ Cách việc chỉ đạo, phối hợp trong công việc của người quản lý.
+ Cách tiến hành giải quyết khi có vấn đề phát sinh trong công việc cũng như
kỹ năng làm báo cáo.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực của cán bộ nhân
viên kế toán
14
+ Học vấn: Học vấn nói lên nền tảng kiến thức được đào tạo trong các trường
đại học, cao đẳng, học viện. Học vấn đóng vai trò tiên quyết trong việc lựa chọn
nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu kỹ năng nghiệp vụ sau này. Do vậy
những cán bộ viên chức làm kế toán cũng cần phải có học vấn nhất định theo
chuyên ngành.
+ Kinh nghiệm: Kinh nghiệm phản ánh lĩnh vực, kiến thức mà một người đã
trải qua đã từng tiếp xúc. Đây là cơ sở để rút ngắn thời gian học hỏi công việc với
lĩnh vực đã từng trải qua. Kinh nghiệm có thể là yếu tố ảnh hưởng đến sự thành
công của một số nghề nghiệp như quản lý cao cấp, lĩnh vực tài chính kế toán.
+ Đặc thù công việc: Mỗi nghề, mỗi công việc đòi hỏi hiểu biết kỹ năng
khác nhau.
-
Như đặc thù cán bộ lãnh đạo quản lý kế toán: Việc ảnh hưởng đến năng
lực đó là lao động có trí óc, có thông tin phân tích tổng hợp, hệ thống văn
bản và báo cáo ra quyết định.
-
Nhân viên, viên chức kế toán: Là những người làm việc cụ thể trực tiếp,
cần công cụ lao động máy tính, mạng thông tin và tập hợp các chứng từ.
+ Hiểu biết kinh tế xã hội: Công việc của cán bộ lãnh đạo và nhân viên là hoạt
động thực tế. Hiểu biết sâu về lĩnh vực xã hội nào là thế mạnh của năng lực đó.
+ Trang thiết bị: Trang thiết bị là môi trường, công cụ đối tượng làm việc của
cán bộ nhân viên kế toán. Yếu tố trang thiết bị ảnh hưởng rõ rệt tới công việc của
cán bộ nhân viên kế toán như máy tính, phần mềm công nghệ thông tin. Điều này
làm ảnh hưởng đến năng lực làm việc của cán bộ nhân viên kế toán.
+ Văn hoá: Văn hoá ở đây là văn hoá công sở, văn hoá ảnh hưởng đến cách làm
việc và mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức và với các đối tác bên ngoài.
15
Việc hiểu rõ mong muốn của giám đốc và đồng nghiệp là yếu tố tác động đến sự
thành công của công việc.
+ Môi trường: Môi trường làm việc đối với cán bộ, viên chức bao gồm là cơ sở
vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên và
giữa nhân viên với nhân viên. Môi trường tốt sẽ tạo động lực cho cán bộ nhân viên
làm việc hăng say, gắn bó có ý thức, trách nhiệm hơn với công việc và ngược lại.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
- Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 6 (khóa X) Về nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên
- Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- Luật viên chức năm 2012
- Luật kế toán năm 2003
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức.
-Thông tư số 12/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ : Quy định về chức danh nghề
nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
- Thông tư số 16/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ : Ban hành Quy chế thi tuyển,
xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức
- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC quyết định ban hành chế độ kế toán đơn vị
hành chính sự nghiệp.
1.3. Cơ sở thực tiễn
16
Kể từ khi Luật công chức năm 2008, Luật viên chức năm 2010 ra đời, các tổ
chức cơ quan đơn vị nói chung và lĩnh vực y tế nói riêng luôn đổi mới đòi hỏi nâng
cao năng lưc đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, một số cán bộ, công
chức, viên chức năng lực còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả
công việc trong thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng đến tác phong
và uy tín của cán bộ, công chức, viên chức.
Năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý, công chức, viên chức, đang và sẽ là vấn đề
được rất nhiều nhà lãnh đạo từ cấp Trung ương đến địa phương hết sức quan tâm,
bởi đây là nền tảng cơ bản, là điều kiện thúc đẩy vô cùng quan trọng để không
ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân
và sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới - thời kỳ hội nhập và phát triển của
đất nước.
Trước tình hình trên, để khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm tăng cường
năng lực cán bộ công chức viên chức nói chung và trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp y tế của Bộ Y tế nói riêng. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng
được yêu cầu khám chữa bệnh phục vụ nhân dân, phát triển của đất nước. Bản thân
tôi nhận thấy rằng, trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay ở nước ta sẽ
không thể thành công nếu không có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ
năng lực, trình độ và động lực làm việc. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là
chủ thể của các hành động trong quá trình thực hiện cải cách hành chính. Họ là
người thể chế hóa các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
thành quy định của pháp luật để đưa vào cuộc sống, xây dựng bộ máy quản lý và
các quy định về sử dụng các nguồn lực trong quá trình quản lý, nói cách khác cán
bộ, công chức, viên chức người đề ra các quy định và họ cũng chính là người thực
thi các quy định đó. Vì vậy công tác nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên
chức, có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý hành
chính nhà nước. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính sự
nghiệp nhà nước và thực hiện thành công công cuộc cải cách hành chính nhà nước,
17
trước hết cần phải quan tâm đến công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức,
Các cơ quan đơn vị nên đổi mới đồng bộ công tác cán bộ ở tất cả các khâu đánh giá,
quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và chính sách cán bộ. Đổi
mới quan điểm, phương pháp, quy trình đánh giá cán bộ; bảo đảm đánh giá công
khai, minh bạch, trung thực, khách quan, toàn diện; lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm
vụ làm thước đo chủ yếu. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế tài chính cũng càng phải
quan tâm đến công tác cán bộ về năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Trong
những năm qua nhiều đơn vị tập đoàn kinh tế của nhà nước do không làm tốt công
tác tài chính đầu tư ngoài ngành không hiệu quả, dẫn đến đổ vỡ thất thoát vốn nhà
nước hàng ngàn tỷ đồng như Tập đoàn Vinashin.
Để nâng cao năng lực cán bộ công chức viên chức nói chung cũng như cán bộ
viên chức tài chính kế toán nói riêng cần xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các khung
năng lực, quy chế, quy định, thực hiện công khai trong công tác cán bộ, thực sự có
tính khoa học, tránh được tình trạng tuỳ tiện, áp đặt chủ quan trong công tác cán bộ.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ viên chức nhằm nâng cao
ý thức trách nhiệm trong công việc nói chung cũng như thực hiện qui định về chuyên
môn để mỗi cá nhân cán bộ, viên chức có động lực hoàn thành tốt công việc.
Từ yêu cầu đòi hỏi của thực tế và qua kinh nghiệm công tác của bản thân tôi
trong lĩnh vực kinh tế y tế ở bệnh viện. Tôi nhận thấy rằng, để hoàn thành tốt
chuyên môn công tác tài chính kế toán thì mỗi cán bộ viên chức kế toán luôn luôn
nhận thức đúng về vị trí và tầm quan trọng của 3 yếu tố năng lực là: Kiến thức; Kỹ
năng nghiệp vụ; Thái độ công tác.
Để góp phần phát triển bệnh viện trong giai đoạn 2016-2020 là cán bộ viên
chức phòng tài chính kế toán tôi cho rằng cơ sở thực tế là năng lực cán bộ viên chức
của bệnh viện nói chung và phòng tài chính kế toán nói riêng cần được nâng cao và
phát triển hoàn thiện hơn nữa.
2.Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
18
-Trong bối cảnh cải cách mở cửa, hội nhập quốc tế sâu rộng, thế giới với sự
phát triển mạnh mẽ của trình độ khoa học công nghệ và đất nước đang hội nhập sâu
rộng với thế giới trên nhiều lĩnh vực, đội ngũ cán bộ công chức cần đảm bảo những
yêu cầu sau:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ công chức viên chức phải có năng lực cao, có trình
độ chuyên môn giỏi mới có thể hoàn thành công việc được giao. Cụ thể trong thời
kỳ hiện nay khi khoa học công nghệ phát triển, cán bộ phải có trình độ tiếp cận và
sử dụng công nghệ hiện đại, làm chủ khoa học công nghệ trong lĩnh vực chuyên
môn của mình. Qua đó có được kỹ năng tiếp cận và sử dụng những công nghệ mới
phục vụ cho quá trình công tác.
Thứ hai, cán bộ viên chức phải thường xuyên trao dồi nâng cao các kỹ năng
làm việc khoa học, tích cực học tập, đào tạo nghiên cứu khoa học để làm việc có
hiệu quả.
Thứ ba, người cán bộ viên chức phải có bản lĩnh và bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức tổt.
- Ngành Y tế trong những năm qua không ngừng nâng cao năng lực để đáp
ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nâng cao năng lực cán bộ viên chức đổi
mới phong cách phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh đã và đang được
triển khai sâu rộng từ năm 2015 đến tất cả các đơn vị các cơ sở khám chữa bệnh của
ngành.
Kinh tế y tế hướng tới đổi mới, viện phí, giá dịch vụ khám chữa bệnh đang dần tính
đúng tính đủ các chi phí đến năm 2020.
- Năm 2015 còn là năm bản lề thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-CP của chính
phủ về đổi mới phương thức quản lý tài chính cũng như xây dựng giá viện phí đầy
đủ. Công việc của cán bộ viên chức kế toán ngày càng đòi hỏi sự nỗ lực, tính chính
xác rất lớn cũng như đòi hỏi cao hơn về trình độ nghiệp vụ, ý thức làm việc.
19
2.2. Thực trạng năng lực cán bộ viên chức phòng tài chính kế toán Bệnh viện
Phụ sản Trung ương
2.2.1. Giới thiệu về phòng Tài chính – Kế toán Bệnh viện Phụ sản Trung ương
2.2.1.1. Chức năng nhiệm vụ
Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện Phụ sản Trung ương được thành lập để
thực hiện những chức năng, nhiệm vụ sau đây:
Một là, căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và kế hoạch công tác của Bênh
viện, lập dự toán thu chi bao gồm nguồn Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, nguồn
thu viện phí, nguồn viện trợ, nguồn thu khác (nếu có) và tổ chức thực hiện khi kế
hoạch được phê duyệt theo đúng chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện.
Hai là, căn cứ chức năng nhiệm vụ chung của toàn Bệnh viện, trên cơ sở định
hướng phát triển bệnh viện của Ban giám đốc: tổ chức và quản lý chặt chẽ các
nguồn thu theo đúng quy định của pháp luật hiện hŕnh
Ba lŕ, căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của Bộ, tổ chức sử dụng,
quản lý nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn được coi là NSNN cấp theo đúng
chế độ định mức quy định của Nhà nước.
Bốn là, tổ chức công tác kế toán của bệnh viện theo đúng quy định của Luật
kế toán
Năm là, tổ chức kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ
thu, nộp ngân sách, thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn
hình thành tài sản. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính kế toán.
Sáu là, phân tích thông tin số liệu tài chính kế toán, tham mưu đề xuất các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của lãnh đạo
Bệnh viện.
Bảy là, định kỳ thực hiện báo cáo quyết toán, tổng kết tài sản, kiểm kê tài sản.
Tám là, tổ chức bảo quản, lưu giữ các chứng từ sổ sách theo quy định của
luật kế toán.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Phòng Tài chính kế toán bao gồm 01 Trưởng phòng và 02 Phó trưởng phòng
20
được chia thành hai nhóm nghiệp vụ là các tổ thu viện phí và các tổ chuyên trách
thực hiện nghiệp vụ kế toán (xem sơ đồ hình 2.0)
21
Hình . Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính – Kế toán bệnh viện Phụ sản Trung ương
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Tổ TTVP phí nhà G
Tổ Kế toán thanh toán
Tổ TTVP trực cấp cứu 24/24h
Tổ Kiểm soát nội bộ
Tổ Kế toán kho và QLTS
Tổ TTVP khu nhà D
Tổ Quyết toán TH dõi thu - chi
Tổ TTVP nội trú Phụ
Tổ TTVP khoa KB 56
Tổ TVP nội trú Sản
Tổ BHYT
22
Theo cơ cấu trên thì nhân sự trong Phòng Tài chính – kế toán bệnh viện Phụ
sản Trung ương có thể phân làm 3 loại lao động: i) Lãnh đạo Phòng/Tổ; ii) Kế toán
thu viện phí và kiểm soát nguồn thu; iii) Nhân viên thực hiện nghiệp vụ kế toán
chuyên môn và tổng hợp quyết toán thu chi. Trong đó:
- Lãnh đạo Phòng/Tổ: bao gồm 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 9 tổ trưởng
tổ chuyên trách đóng vai trò quản lý phòng Tài chính kế toán trên từng lĩnh vực cụ
thể, đảm bảo hoàn thành các công việc được giao.
- Kế toán thu viện phí và kế toán kiểm soát nguồn thu (thuộc các tổ thu
viện phí nội ngoại trú, tổ Kiểm soát nội bộ, tổ Bảo hiểm y tế) : là nhân viên kế toán
chịu trách nhiệm trực tiếp thu viện phí, cũng như theo dõi biên lai, ấn chỉ; kiểm
soát thu viện phí và theo dõi tạm ký quỹ của bệnh nhân; tổng hợp nguồn thu viện
phí và quyết toán nguồn thu với cơ quan Bảo hiểm y tế.
- Nhân viên thực hiện nghiệp vụ kế toán chuyên môn và tổng hợp thu chi
(thuộc các tổ Kế toán thanh toán tiền mặt ngân hàng, tổ Kế toán kho và quản lý tài
sản và tổ Quyết toán tổng hợp thu chi) : là nhân viên kế toán thực hiện các nghiệp
vụ kế toán. Cụ thể: thanh toán tiền mặt các khoản; thanh toán tiền gửi ngân hàng,
kho bạc; kế toán lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCÐ; kế toán theo dõi kho thuốc,
hóa chất, vật tư tiêu hao; kế toán tài sản cố định và theo dõi công nợ; tổ kiểm soát
thu tổng hợp quyết toán.
2.2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực phòng Tài chính kế toán bệnh
viện Phụ sản Trung ương
Phòng Tài chính kế toán bệnh viện Phụ sản Trung ương được thành lập và
hoạt động với vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều phối tài chính của toàn bộ
bệnh viện. Trong những năm qua cán bộ lãnh đạo và nhân viên phòng đã nỗ lực và
không ngừng nâng cao năng lực làm việc góp phần tích cực nâng cao hiệu quả làm
việc, tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại trong tổ chức. Dưới đây là một số
đặc điểm của cán bộ, nhân viên phòng Tài chính kế toán:
23
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực phòng Tài chính kế toán năm 2015
Cán bộ
Nhân viên
Tổng
1. Theo giới tính
9
40
49
- Nữ
6
33
39
- Nam
3
7
10
2. Theo trình độ đào tạo
9
40
49
- Thạc sĩ
1
0
1
- Đại học, cao đẳng
8
35
43
- Trung cấp
0
5
5
3. Theo độ tuổi
9
40
49
- Dưới 30 tuổi
0
2
2
- Đủ 30 đến dưới 45 tuổi
7
27
41
- Đủ 45 tuổi trở lên
2
4
6
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Tổng cán bộ, nhân viên phòng Tài chính kế toán năm 2015 là 49 lao động,
trong đó có đến 80% là nữ (39 người) và chỉ có 20% là nam (10 người)
Xét theo phương diện trình độ đào tạo thì ta có thể thấy có 2.04% trong tổng
số cán bộ, nhân viên của phòng đạt trình độ thạc sĩ và 11.1% người đạt trình độ này
là cán bộ; có 87.7% cán bộ, nhân viên đạt trình độ đại học, cao đẳng, trong đó bao
gồm: 18.6% là cán bộ và 69.1% là nhân viên; còn lại 10.2% số nhân viên trong
phòng chỉ đạt trình độ trung cấp và 100% đó là nhân viên .
Theo độ tuổi thì có đến 95.9% (47 người) cán bộ, nhân viên của pḥng từ 30
tuổi trở lên. Trong đó: chiếm 87.7% thuộc độ tuổi từ 30 đến 45 (43người). Nằm
trong độ tuổi từ 45 trở lên chiếm 8.2% (4 người), điều này chứng tỏ lao động của
phòng khá “sung sức” hơn so với các phòng khác trong Bệnh viện.
2.2.2. Thực trạng năng lực cán bộ viên chức phòng Tài chính kế toán Bệnh viện
24
Phụ sản Trung ương
Căn cứ khung năng lực đã xây dựng cho cán bộ viên chức phòng TCKT qua khảo
sát đánh giá cụ thể như sau:
2.2.2.1. Nhân viên
a. Kiến thức
Từ kết quả khảo sát đánh giá tổng hợp được ta thấy điểm kiến thức của nhân
viên như sau
Bảng 2.2. Thực trạng về kiến thức của nhân viên kế toán
Tự đánh giá
T
Tiêu chí
T
TB
I
Cán bộ QL
đánh giá
Điểm
TB
BQ
So với
yêu
cầu
Kiến thức
1
Kiến thức và các nghiệp vụ về kế
toán, các nghiệp vụ có liên quan
6
5
5.5
Đạt
2
Kiến thức về văn bản Luật, Nghị
định, Thông tư về kế toán
4
4
4
Chưa
đạt
Nguồn: Tổng hợp phiếu khảo sát đánh giá
Kết quả từ bảng trên cho ta thấy nhìn chung nhân viên trong phòng đều nắm
vững kiến thức và các nghiệp vụ về kế toán, các nghiệp vụ có liên quan về công
việc của mình.
Đa số cán bộ nhân viên kế toán đều cho rằng còn chưa nắm vững các văn bản
Luật, Nghị định, Thông tư về kế toán. Đây là hiện tượng khá phổ biến đối với kế toán
trong tổ chức khi mà người làm kế toán thường làm việc theo kinh nghiệm của người
đi trước, cấp trên và khi có sự thay đổi về Luật, Nghị định hay Thông tư thì chỉ có một
số cá nhân sẽ được đào tạo, sau đó sẽ phổ biến cho cấp dưới, đồng nghiệp.
b. Kỹ năng làm việc
Như chúng ta đã biết kỹ năng làm việc có thể được coi là yếu tố quan trọng nhất
trong việc đánh giá năng lực của người lao động. Yêu cầu về kỹ năng làm việc của mỗi
25
công việc là khác nhau và qua khảo sát những kỹ năng làm việc cần thiết cho nhân viên
kế toán ở phòng Tài chính kế toán bệnh viện Phụ sản Trung ương cho kết quả cụ thể:
Bảng 2.3. Thực trạng về kỹ năng làm việc của nhân viên
T
T
I
Tự đánh giá
Tiêu chí
TB
Cán bộ QL
đánh giá
Điểm
TB
BQ
So với
yêu
cầu
Kỹ năng làm việc
1
Kỹ năng sử dụng máy tính và
phần mềm thu viện phí (hay phần
mềm kế toán)
6
6
6
2
Kỹ năng đối chiếu các khoản thu
viện phí để đảm bảo thu đúng, thu
đủ
5
4
4.5
Chưa
đạt
3
3
3
Chưa
đạt
4.5
4.5
4.5
Chưa
đạt
4
4
4
Chưa
đạt
3
4
5
Kỹ năng phân tích số liệu, viết
báo cáo để thấy được sự thay đổi
trong các phát sinh…
Kỹ năng xác định mục tiêu và lập
thời gian biểu để hoàn thành công
việc
Kỹ năng kế hoạch làm việc thống
nhất, theo trình tự logic và chia sẻ
kế hoạch của mình với cộng sự
Đạt
Nguồn: Tổng hợp phiếu khảo sát đánh giá
Nhìn vào kết quả tổng hợp thực trạng về kỹ năng của nhân viên phòng có thể thấy:
Thứ nhất là, hầu hết các nhân viên trong phòng đều sử dụng máy tính thành
thạo, hiểu rõ về phần mềm thu viện phí (hay phần mềm kế toán). Đây chính là yêu
cầu không thể thiếu đối với mỗi cá nhân làm nghiệp vụ kế toán.
Thứ hai là, kỹ năng tìm hiểu và đối chiếu các khoản thu viện phí (hay các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh) để đảm bảo thu đúng, thu đủ viện phí (hay hạch toán
đúng tài khoản, đơn vị…) chưa đạt yêu cầu.
Thứ ba là, đối với kỹ năng làm báo cáo, kỹ năng phân tích các con số, nguồn