Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

DH VS phát triển HDTH hoàn thiện 15 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.97 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1................................................................................................... 3
SỰ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ TRONG ............. 3
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH ........................................................................... 3
(4 LT) ............................................................................................................ 3
1.1. Sự phát triển khả năng tạo hình của trẻ ở các độ tuổi ......................... 10
1.2. Khả năng sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình ........................... 11
1.3. Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ trong hoạt động tạo hình ........... 12
CHƢƠNG 2................................................................................................. 13
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH VỚI VIỆC GIÁO DỤC TOÀN DIỆN CHO
TRẺ MẦM NON (6 LT; 5 TH x 2) ............................................................ 13
2.1. Vai trò của sự phát triển khả năng sáng tạo đối với sự phát triển toàn
diện trẻ mầm non ......................................................................................... 13
2.11. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển nhận thức ......... 14
2.1.2. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục tình cảm- xã hội
..................................................................................................................... 14
2.1.3. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
..................................................................................................................... 15
2.1.4. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển thế chất của trẻ
..................................................................................................................... 15
2.1.5. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc chuẩn bị cho trẻ đi học ở
trƣờng phổ thông ......................................................................................... 15
2.2. Dạy học với sự phát triển sáng tạo cho trẻ trong hoạt động tạo hình .. 16
2.3. Đồ dùng sáng tạo .................................................................................. 16
2.4. Thực hành kế hoạch dạy học với sự phát triển khả năng sáng tạo cho
trẻ trong hoạt động tạo hình ........................................................................ 18
CHƢƠNG 3................................................................................................. 19
KHẢ NĂNG THỂ HIỆN NGÔN NGỮ TẠO HÌNH CỦA TRẺ ............... 19
(5 LT; 2 TH x 2) .......................................................................................... 19
3.1. Biểu hiện sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình ............................ 19
3.2. Tổ chức môi trƣờng giáo dục nhằm phát huy khả năng sáng tạo của trẻ


..................................................................................................................... 20
3.3. Cấp độ biểu hiện sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình ................ 21
CHƢƠNG 4................................................................................................. 24
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SÁNG TẠO NGÔN NGỮ TẠO HÌNH ........... 24
(6LT; 2 TH x 2) ........................................................................................... 24
4.1. Đánh giá khả năng chọn và sử dụng đƣờng nét ................................... 26
4.2. Đánh giá khả năng chọn và sử dụng màu sắc ...................................... 27
4.3. Đánh giá khả năng chọn và sử dụng hình dáng, tỷ lệ .......................... 28
1


4.4. Đánh giá khả năng chọn và sử dụng sự sắp xếp, bố cục ...................... 30
4.5. Tổ chức đánh giá khả năng sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình 31

2


CHƯƠNG 1
SỰ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ
TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
(4 LT)
Tính sáng tạo đƣợc xem nhƣ một phẩm chất quan trọng không thể
thiếu đƣợc của ngƣời lao động mới. Sáng tạo là một vấn đề đƣợc các nhà
khoa học ở nhiều nƣớc và nhiều lĩnh vực quan tâm nghiên cứu; trong đó có
các nhà tâm lí thế giới nhƣ P.A. Rudich, X.L.Rubinstein, …. Ở Việt Nam
có một số tên tuổi nhƣ: Nguyễn Huy Tú, Đức Uy, GS.VS Nguyễn Cảnh
Toàn.
Theo quan điểm Macxit thì “tất cả các sức mạnh tinh thần của con
ngƣời, kể cả những tƣởng tƣợng cũng nhƣ trình độ điêu luyện có đƣợc
trong học tập và trong thực tiễn cần có thể thực hiện ý định sáng tạo đều

tham gia quá trình sáng tạo.” Các khả năng hoạt động sáng tạo là tuỳ thuộc
vào các quan hệ xã hội.
L.X.Vƣgotxki trong cuốn “Trí tƣởng tƣợng và sáng tạo ở lứa tuổi
thiếu niên” có đƣa ra quan niệm: Chúng ta gọi hoạt động sáng tạo là bất cứ
hoạt động nào của con ngƣời tạo ra đƣợc một cái gì mới, không kể rằng cái
đƣợc tạo ra ấy là một vật của thế giới bên ngoài hay một cấu tạo nào đó của
trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống và biểu lộ trong bản thân con ngƣời.
Trong cuốn khơi dậy tiềm năng sáng tạo của tác giả Nguyễn Cảnh
Toàn cho rằng: sáng tạo có nghĩa là tìm ra cái mới không bị gò bó và phụ
thuộc vào cái có sẵn. Nhƣ óc sáng tạo, áp dụng có sáng tạo kinh nghiệm
của ngƣời nƣớc ngoài.
Nhìn chung tất cả những quan điểm của các nhà nghiên cứu đã trình
bày ở trên về sáng tạo đều nhấn mạnh đến cái mới và ý nghĩa xã hội của
sản phẩm sáng tạo. Tuy mỗi tác giả phân tích vấn đề theo một hƣớng khác
3


nhau, mặc dù có nhiều điểm khác biệt, song hầu hết các tác giả đều nhấn
mạnh ý nghĩa của hoạt động sáng tạo, sản phẩm sáng tạo đối với sự phát
triển con ngƣời và xã hội. Hay nói cách khác sáng tạo là tạo ra cái mới - đó
là quá trình con ngƣời vận dụng những kinh nghiệm của bản thân, độc lập
đƣa ra những ý tƣởng mới lạ hoặc cải tạo và biến đổi những sản phẩm có
sẵn để tạo ra những sản phẩm mới nhằm phục vụ cho lợi ích chính đáng
của bản thân và xã hội.
Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra những quan điểm khác nhau về sáng
tạo nhƣng có điểm chung là sáng tạo là một quá trình tạo ra hay hƣớng đến
cái mới. Trên cơ sở phân tích một số quan niệm trên chúng ta có thể đồng ý
với kết luận: “Sáng tạo là quá trình tƣ duy độc lập, con ngƣời đã phối hợp,
biến đổi và xây dựng nên những cái mới trên bình diện cá nhân hay xã hội
từ những kinh nghiệm có sẵn của mình”. Trong hoạt động nghệ thuật tạo

hình, sáng tạo đó là là quá trình cảm thụ một cách sắc bén và nhận thức sâu
sắc cuộc sống về sự vật hiện tƣợng xung quanh, chọn lọc một cách tinh tế
nhất trong vô vàn biểu tƣợng đã thu nhận đƣợc để xây dựng nên một biểu
tƣợng mới mang tính nghệ thuật.
Hoạt động vẽ là một trong những nội dung giáo dục thẩm mỹ nhằm
phát triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo, thông qua đó phát triển cảm giác, tri
giác, phát triển khả năng cảm thụ và khả năng sáng tạo, đồng thời vẽ còn là
sự biểu lộ thái độ, tình cảm yêu ghét của trẻ đối với thế giới xung quanh.
Đối với trẻ, thế giới xung quanh thật mới mẻ và lý thú, trẻ luôn muốn
thông qua mọi phƣơng tiện để biểu đạt những cảm xúc của mình. Trong
điều kiện khả năng ngôn ngữ phát triển chƣa hoàn thiện thì hội họa là
phƣơng tiện để biểu đạt hiệu quả nhất, lý thú nhất, đặc biệt là với trẻ ở gần
tuổi đi học lớp một. Hơn thế nữa, tranh vẽ cũng là một phƣơng pháp truyền
đạt thông tin khá hiệu quả của trẻ.

4


Trong cuộc sống hàng ngày, trẻ đã tiếp thu một lƣợng tri thức đáng kể
về thế giới xung quanh do trẻ trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy và sờ thấy hoặc
do ngƣời lớn kể lại qua các câu chuyện, phim ảnh. Từ đó thế giới biểu
tƣợng của trẻ cũng phong phú dần lên và làm nảy sinh tính ham hiểu biết,
hứng thú nhận thức, muốn khám phá những điều mới lạ. Xuất phát từ đó
trẻ bắt đầu quan tâm đến các kiểu dáng, cách trang trí, thiết kế, bỗng kết
hợp lại với nhau và đƣợc trẻ thể hiện qua tranh vẽ một cách trƣợng trƣng.
Những nét vẽ nguệch ngoạc, hồn nhiên, hết sức bình dị nhƣng rất cần thiết
trong quá trình hình thành khả năng cảm thụ cái đẹp và khả năng tƣ duy
sáng tạo của trẻ. Từ những nét vẽ, bức tranh đó chính là cảm xúc, tình cảm
là ƣớc mơ mà trẻ đã thể hiện trên trang giấy.
Lứa tuổi mẫu giáo là lứa tuổi tràn ngập xúc cảm, phát triển trí tò mò,

trí tƣởng tƣợng bay bổng, khả năng liên tƣởng mạnh. Vì vậy đây là giai
đoạn tối ƣu, là “mảnh đất” màu mỡ để gieo hành vi sáng tạo. Mọi trẻ em
đều tiềm ẩn năng lực sáng tạo, sự sáng tạo của trẻ không giống sự sáng tạo
của ngƣời lớn. Sáng tạo của ngƣời lớn là tạo ra cái mới, cái độc đáo, gắn
với tính chủ đích, có tính bền vững và thƣờng là kết quả của quá trình nỗ
lực tìm tòi... Sự sáng tạo của trẻ em lại khác, thƣờng bắt đầu bằng sự tái
tạo, bắt chƣớc, mô phỏng và thƣờng không có tính chủ đích. Sự sáng tạo
của trẻ em phụ thuộc nhiều vào cảm xúc, vào tình huống và thƣờng kém
bền vững. Do đó tranh vẽ của trẻ nhỏ chƣa phải là những tác phẩm nghệ
thuật thực thụ. Một đặc điểm rõ nét trong tranh vẽ của trẻ là tính duy kỉ.
Tính duy kỉ làm cho trẻ đến với tranh vẽ một cách dễ dàng, trẻ sẵn sàng vẽ
bất cứ cái gì, không biết sợ, không biết tới khó khăn trong miêu tả. Càng
nhỏ tuổi trẻ càng dễ lựa chọn đối tƣợng miêu tả, bởi lẽ đối tƣợng đó thƣờng
là cái trẻ thích, trẻ muốn chứ không phải là cái dễ vẽ.
Mối quan tâm chính trong tranh vẽ của trẻ tập trung vào sự thể hiện,
biểu cảm chứ chƣa phải là “hình nghệ thuật” thực sự của tác phẩm. Trẻ
càng nhỏ càng ít quan tâm tới sự đánh giá thẩm mỹ của ngƣời xem mà chỉ
cố gắng truyền đạt, giúp ngƣời xem hiểu đƣợc những suy nghĩ, thái độ, tình
5


cảm của mình qua những gì đƣợc miêu tả. Cùng với tính duy kỉ, tính không
chủ định cũng là một đặc điểm tâm lý rất đặc trƣng tạo cho tranh vẽ của trẻ
có vẻ hấp dẫn riêng. Do đó, trẻ chƣa có khả năng độc lập suy tính công
việc một cách chi tiết, các ý định miêu tả của trẻ thƣờng nảy sinh một cách
tình cờ. Ban đầu là những kiến thức, kỹ năng cơ bản, theo thời gian, qua
luyện tập, dần dần trẻ tích luỹ đƣợc kinh nghiệm và phát triển khả năng
thẩm mỹ, năng khiếu thẩm mỹ. Thế giới trong mắt trẻ thơ là một thế giới
sinh động, rực rỡ sắc màu và đƣợc trẻ thể hiện những điều trẻ muốn nói
qua những “tác phẩm nghệ thuật” mang dấu ấn của riêng mình. Những gì

trẻ miêu tả trong tranh vẽ thể hiện trí tƣởng tƣợng vô cùng phong phú,
đáng yêu và ngộ nghĩnh. Màu sắc, đƣờng nét mà trẻ vẽ nhiều khi phi lí, trái
với thực tế nhƣng lại vô cùng có lí khi nghe trẻ lí giải. Ví dụ: trẻ vẽ những
đƣờng ngoằn ngoèo sau con gà và bảo đó là con gà đang đi trên đƣờng.
Chúng ta thƣờng có thói quen dùng màu sắc thực tế để tô màu nhƣng với
trẻ màu sắc không nhất thiết là màu xanh tô lá cây, màu nâu tô cho mặt
đất..., điều thú vị nhất khi khám phá các tác phẩm của trẻ là những điều
diễn giải thú vị đằng sau những nét vẽ ngộ nghĩnh, ngây thơ.
Khả năng thể hiện tƣ duy hình tƣợng và xúc cảm, tình cảm trong tranh
vẽ của trẻ đƣợc phát triển theo từng lứa tuổi.
Trẻ 3 tuổi là kiểu tƣ duy trực quan - hành động chuyển sang kiểu tƣ
duy trực quan - hình tƣợng (chuyển tƣ duy từ bình diện bên ngoài thành
những hành động định hƣớng bên trong theo cơ chế nhập tâm). Tƣ duy của
trẻ đã đƣa vào những hình ảnh hiện có trong óc chứ không chỉ dựa vào
những hành động diễn ra bằng tay.
Trẻ tƣ duy thế giới xung quanh bằng con mắt ngây thơ trong sáng và
non nớt. Khi có thể cầm bút trong tay thì một trong những hoạt động thú vị
nhất của trẻ là nguệch ngoạc những hình thù trên giấy. Trẻ vẽ không theo
một tiêu chuẩn về kỹ thuật nhƣ bố cục, phối màu hay phải giống thực. Với
những bức vẽ hình thù kì lạ lại là một thông điệp hay một bản “mô tả bản
6


thân” khá phong phú. Qua đó trẻ bày tỏ một cách hoàn toàn vô thức những
gì các em đã thấy, đã hình dung và cả những mong ƣớc thầm kín của mình.
Điều này “thực” hơn rất nhiều những gì các em đã vẽ dƣới sự hƣớng dẫn
của ngƣời lớn.
Khả năng sử dụng đƣờng nét, hình dạng nhƣ những phƣơng tiện
truyền cảm, thể hiện ở mức độ tích cực và tƣơng đối chuẩn xác trong việc
thể hiện các sự vật có hình dạng tròn, hình vuông, hình tam giác, linh hoạt

sử dụng phƣơng thức vẽ các sự vật đơn giản mà trẻ quan sát đƣợc trong
môi trƣờng xung quanh. Mặc dù các hình vẽ ở độ tuổi này tạo nên còn thật
sơ lƣợc, ấu trĩ và khó hiểu đối với ngƣời lớn nhƣng trong con mắt trẻ thơ
chúng lại rất sống động và nhƣ thật. Đây là một đặc điểm mà ngƣời lớn cần
chú ý tận dụng để phát triển hứng thú, tƣ duy và tƣởng tƣợng sáng tạo của
trẻ trong tranh vẽ. Ngoài ra ở lứa tuổi này trẻ thƣờng có xu hƣớng dùng
màu tự do thể hiện theo ý thích, không nhất thiết giống với màu sắc của vật
thật. Vì đặc điểm này mà xem tranh trẻ em chúng ta có cảm nhận rằng, trẻ
thƣờng phá vỡ hình ảnh trọn vẹn của sự vật thành những bộ phận rời rạc
khi chúng vẽ mỗi bộ phận, mỗi chi tiết của hình vẽ bằng một màu khác
nhau.
Trẻ 4 tuổi bắt
đầu suy nghĩ, xem
xét hoạt động, lựa
chọn phƣơng pháp,
phƣơng tiện để giải
quyết nhiệm vụ tƣ
duy sao cho phù
hợp. Nhờ có sự phát
triển ngôn ngữ trẻ
xuất hiện loại tƣ duy
trừu tƣợng, phần lớn trẻ đã biết khả năng suy luận. Ở cuối tuổi này trẻ
thƣờng sử dụng kí hiệu, sơ đồ để làm điểm tựa. Hành động tƣ duy lô gíc
7


phát triển nhờ khả năng sử dụng kí hiệu dần dần trẻ đã có tƣ duy trừu
tƣợng - khái quát khi giải quyết các nhiệm vụ trí tuệ. Nhờ đó trẻ đã bắt đầu
hiểu đƣợc chức năng thẩm mỹ của các đƣờng nét, các hình dạng. ở tuổi
này, trẻ có khả năng phân biệt và học điều chỉnh đƣờng nét để vẽ nhiều loại

hình học có quan hệ gần gũi với nhau nhƣ hình tròn, hình vuông, hình chữ
nhật,… các hình dạng tam giác nhƣ cây, nhà, ô tô, con vật, nhân vật..., khả
năng này tạo điều kiện cho trẻ dễ dàng mở rộng phạm vi các đối tƣợng
miêu tả tự chọn. Tuy nhiên, các hình vẽ của trẻ còn mang nặng tính lắp ráp
và còn gần gũi với các hình học cơ bản. ở lứa tuổi này, trẻ vẽ màu tƣơng
ứng với màu của mọi vật trong hiện thực. Trong quá trình vẽ, trẻ bắt đầu
nhận biết, phân biệt màu sắc thật của một số đồ vật, hoa quả nhƣ một dấu
hiệu bắt buộc, nhƣ nét đặc thù của mọi vật và vẽ hình bằng màu “qui định
bắt buộc” đó mà không quan tâm tới sự biến đổi màu sắc rất sinh động do
đặc điểm chiếu sáng, đặc điểm thời gian, không gian trong hiện thực.
Trẻ 5 tuổi hình thành kiểu tƣ duy mới - trực quan sơ đồ giúp trẻ hiểu
đƣợc những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tƣợng. Đây là một bƣớc
ngoặt trong sự phát triển tƣ duy của trẻ chuyển từ tính hình tƣợng sang tính
trừu tƣợng. ở tuổi này do sự phát triển về thể lực, cơ bắp và sự khéo của
vận động, trẻ đã có khả năng tạo nên các đƣờng nét với tính chất khác nhau
khá phức tạp. Cùng với sự tăng lên ngày càng phong phú của các kinh
nghiệm nhận thức, các ấn tƣợng, xúc cảm, tình cảm, trẻ bắt đầu nhận ra
đƣợc sự hạn chế và vẻ hấp dẫn của các hình vẽ khái quát với những đƣờng
nét đơn điệu, sơ lƣợc. Đặc biệt trẻ ở tuổi này khá linh hoạt trong việc biến
đổi, phối hợp tính chất của đƣờng nét và hình thể để thể hiện hình vẽ độc
đáo, rất riêng của mỗi hình tƣợng, sự vật cụ thể. ở độ tuổi này nhiều trẻ đã
có vốn hiểu biết khá phong phú về cảm giác màu sắc, đã có khả năng độc
lập quan sát để thấy đƣợc vẻ linh hoạt trong sự thay đổi màu sắc của các sự
vật hiện tƣợng trong hiện thực và làm quen qua quá trình tri giác với một
số cách phối hợp màu sắc. Tính tích cực quan sát, nhận thức chính là điều
kiện giúp trẻ biết sử dụng màu sắc một cách sinh động để thể hiện một
8


cách sáng tạo nội dung tranh vẽ, qua đó mà biểu lộ suy nghĩ, tình cảm, ƣớc

mơ của mình qua những bức tranh trẻ vẽ.
Qua 3 độ tuổi mẫu giáo ta có thể thấy rằng khả năng cảm nhận và thể
hiện cách vẽ của trẻ có sự thay đổi rõ rệt về cả tƣ duy cũng nhƣ trí tƣởng
tƣợng và sáng tạo. Điều đó cho ta thấy hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo là
hoạt động trẻ sử dụng hệ thống các biểu tƣợng mỹ thuật mang tính hình
học không gian đa dạng để thể hiện những cảm xúc và tình cảm chính bản
thân trẻ. Cảm nhận mỹ thuật qua tranh vẽ vừa là sự cảm nhận về cái đẹp
của tác phẩm thông qua cảm giác và tri giác. Đồng thời vừa là quá trình
tiếp nhận vào bên trong của những cảm xúc phán đoán. Vì vậy tranh vẽ có
giá trị giáo dục rất lớn đối với trẻ mẫu giáo.
Trẻ em nói chung đều thích vẽ tranh mặc dù đó là những bức tranh vẽ
theo cảm hứng, dẫu động tác còn vụng về nhƣng trẻ vẫn muốn thể hiện “tài
năng” của mình. Trẻ đƣợc tự do tƣởng tƣợng, bộc lộ niềm vui, ý thích của
mình trong tranh vẽ. Cha mẹ, cô giáo và cảnh vật luôn là đối tƣợng trẻ
muốn thể hiện đầu tiên và là hình tƣợng nghệ thuật quan trọng, có tác dụng
gợi mở khả năng hội họa của trẻ. Bồi dƣỡng năng lực hội họa cho trẻ cần
đƣợc bắt đầu khi trẻ còn nhỏ tuổi. Ngƣời lớn cần hƣớng dẫn trẻ vẽ một
cách phù hợp, đúng với lứa tuổi kết hợp với rèn kỹ năng cơ bản để khai
thác và phát huy đƣợc trí tƣởng tƣợng sáng tạo cũng nhƣ năng lực bên
trong của trẻ. Những hoạt động vẽ tranh đối với trẻ mẫu giáo vừa có giá trị
giáo dục sâu sắc, vừa tích hợp đƣợc tất cả các lĩnh vực phát triển khác. Vì
vậy các bậc cha mẹ không nhìn nhận một cách phiến diện đối với những
bức tranh của con cái mình mà cần có thái độ ân cần, quan tâm, hỏi han trẻ
xem vì sao trẻ lại làm nhƣ vậy, vẽ nhƣ thế có ý nghĩa gì? Điều đó sẽ giúp
cha mẹ, cô giáo hiểu đƣợc những nhận thức, suy nghĩ về thế giới xung
quanh, từ đó giúp trẻ thể hiện đƣợc sự hiểu biết phong phú về cuộc sống
đời thƣờng thông qua những bức tranh của trẻ. Đồng thời, vẽ tranh còn
giúp trẻ có đƣợc những giây phút thƣ giãn, sáng tạo cũng nhƣ khả năng
9



diễn đạt của trẻ. Chúng ta phải đặt mình vào vị trí của trẻ, quan sát, tƣ duy
theo cách của trẻ thì mới hiểu đƣợc tranh của trẻ muốn nói gì.
1.1. Sự phát triển khả năng tạo hình của trẻ ở các độ tuổi
Có thể phân chia toàn bộ quá trình phát triển sáng tạo trong hoạt
động tạo hình của trẻ làm 4 giai đoạn nhƣ sau:
Giai đoạn sơ đồ: Ở giai đoạn này trẻ vẽ những hình sơ đồ về sự vật,
không phụ thuộc vào diễn tả giống thật vì giai đoạn này trẻ vẽ theo trí nhớ,
vẽ điều mà trẻ biết về sự vật chứ không phải cái mà trẻ nhìn thấy. Ở giai
đoạn này trẻ vẽ theo trí nhớ không giống thật, mang tính chất phi lí. Ban
đầu trẻ vẽ mà không có ý định gì cả, nhƣ sau đó trẻ ngắm nghía những
đƣờng nét do mình vẽ ra và giải thích thế này thế kia. Nói chung tranh vẽ
của trẻ giai đoạn này dƣờng nhƣ một sự liệt kê hay nói một cách khác là sự
kể lại, sự mô tả bằng đồ hoạ về sự vật.
Giai đoạn nảy sinh ý thức về hình thức và đƣờng nét: giai đoạn này
trẻ không chỉ liệt kê các dấu hiệu cụ thể của đối tƣợng đƣợc miêu tả mà cả
diễn tả những tƣơng quan hình thức giữa các bộ phận. Tranh của trẻ vừa
mang tính chất sơ đồ vừa xuất hiện mầm mống của cách miêu tả giống hiện
thực. Hình vẽ của trẻ ở giai đoạn này không tách biệt với giai đoạn trƣớc
nhƣng hình vẽ của trẻ đƣợc đặc trƣng bởi số lƣợng chi tiết nhiều hơn, xếp
đặt giống thật hơn.
Giai đoạn miêu tả giống thật: Giai đoạn này hình vẽ sơ đồ đã hoàn
toàn biến đổi khỏi bức tranh của trẻ. Giai đoạn miêu tả tạo hình những bộ
phận riêng biệt: Trong giai đoạn này trẻ biết miêu tả đồ vật bằng cách diễn
tả ánh sáng và bóng tối, phép phối cảnh xuất hiện.
Trẻ em hầu hết đều có tiểm ẩn năng lực sáng tạo, nhƣng sáng tạo của
trẻ em không giống với sáng tạo của ngƣời lớn, sự sáng tạo chính là khi trẻ
bắt đầu tái tạo, bắt chƣớc mô phỏng một điều gì đó và thƣờng không có
10



tính chủ đích. Sự sáng tạo của trẻ em phụ thuộc nhiều vào xúc cảm, vào
tính huống và thƣờng kém bền vững.
Sự sáng tạo của trẻ em bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu có trƣớc,
một nhu cầu cấp bách tự nhiên và là điều kiện tồn tại của trẻ. Trẻ không
bao giờ sáng tạo cái gì nó chƣa biết, không hiểu và không có hứng thú.
Sáng tạo của trẻ không mang tính chất tổng hợp các lĩnh vực trí tuệ, tình
cảm, ý chí và đặc biệt là tƣởng tƣợng, sáng tạo. Trẻ có thể sáng tạo đột
nhiên, có cách làm việc tự do, không cần thuật nhớ, không cần bắt chƣớc,
bất kì chỗ nào thiếu trí nhớ, những kỉ niệm bị rạn nứt chỉ còn lại yếu tô rời
rạc thì óc tƣởng tƣợng sẽ móc ghép theo cách riêng. Thế là sáng tạo, Chúng
ta thấy rằng, so với ngƣời lớn thì tri thức và kinh nghiệm của trẻ còn ít, trí
tƣởng tƣợng nghèo nàn, hứng thú đơn giản hơn, do sự dễ dãi, sự mộc mạc
của trí tƣởng tƣợng nên trẻ sống trong thế giới tƣởng tƣợng và tin vào sản
phẩm của tƣởng tƣợng nhiều hơn. Trẻ có thể thể hiện bất cứ một tƣởng
tƣợng nào của mình thành những hình tƣợng và hành động sinh động.
1.2. Khả năng sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình
Khả năng sáng tạo dƣờng nhƣ là khả năng trực giác ở trẻ, đƣợc sinh ra
cùng với đứa trẻ. Trong mọi hoạt động của mình trẻ luôn có cảm giác thắc
mắc, hiếu kỳ cao độ và một sự nỗ lực tự phát nhằm khám phá, thử nghiệm
và thao tác độc đáo mang tính trò chơi. Đó là biểu hiện mang tính sáng tạo
của trẻ. Sự sáng tạo của trẻ mẫu giáo có những đặc điểm sau: Sự thể hiện
đặc trƣng của sáng tạo là sự tự do tâm lý, trẻ tự do thể hiện “cá nhân” của
mình trong việc nhận thức, tìm hiểu và hành động với các sự vật hiện
tƣợng trong môi trƣờng xung quanh. Sáng tạo của trẻ biểu hiện một cách tự
phát, độc lập với ý muốn của ngƣời lớn. Sáng tạo của trẻ nhƣ một trò chơi
nảy sinh từ một nhu cầu cấp bách tự nhiên và điều kiện tồn tại của trẻ. Trẻ
không bao giờ sáng tạo cái gì mà trẻ không biết, sáng tạo của trẻ giống nhƣ
một trò chơi, về căn bản còn chƣa tách khỏi hứng thú và đời sống cá nhân.
Trẻ có thể sáng tạo đột nhiên, có cách làm việc tự do, không cần bắt chƣớc,

11


bất kì chỗ nào thiếu trí nhớ, những kỉ niệm bị rạn nứt chỉ còn lại những yếu
tố rời rạc thì óc tƣởng tƣợng sẽ móc ghép theo cách riêng. Sáng tác của trẻ
ít khi nghiền ngẫm lâu về tác phẩm của mình, phần lớn trẻ sáng tác liền
một mạch. Trẻ giải quyết nhu cầu sáng tạo của mình nhanh chóng và triệt
để những tình cảm tràn ngập trong lòng trẻ. Trẻ tự mình khám phá, tìm tòi,
nghĩ ra những cái mới và thể hiện cái mới đó với niềm vui sƣớng vô biên.
Trong quá trình sáng tạo của trẻ, sự bắt chƣớc đóng vai trò quan trọng, tuy
nhiên sự tái hiện lại trong quá trình đó không hoàn toàn giống trong thực
tế. Sáng tạo của trẻ mang tính tổng hợp các lĩnh vực trí tuệ, tình cảm, ý chí
đặc biệt là tƣởng tƣợng sáng tạo đƣợc hƣng phấn với một sức mạnh trực
tiếp từ cuộc sống. Những tác phẩm của trẻ không phải là hồi ức đơn giản
mà là sự gia công những sáng tạo những ấn tƣợng đã đƣợc tiếp nhận, sự
phối hợp những tiếp nhận ấy và từ đó cấu tạo nên một thực tế mới đáp ứng
nhu cầu và hứng thú của bản thân. Những biểu tƣợng của trẻ không chịu
nằm trong lĩnh vực mơ mộng nhƣ ngƣời lớn, trẻ luôn mong muốn thể hiện
bất cứ tƣởng tƣợng nào của mình thành những hình tƣợng và hành động
sinh động. So với ngƣời lớn, tri thức và kinh nghiệm của trẻ còn ít ỏi, óc
tƣởng tƣợng còn nghèo nàn, hứng thú đơn giản và sơ đẳng hơn nhƣng do
sự dễ dãi, sự mộc mạc của trí tƣởng tƣợng nên trẻ sống trong thế giới tƣởng
tƣợng nhiều hơn, tin vào những sản phẩm của trí tƣởng tƣợng nhiều hơn,
kiểm tra những sản phẩm ít hơn do đó mà trẻ dễ có những biểu hiện sáng
tạo hơn.
1.3. Phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ trong hoạt động tạo hình
Bên cạnh những định
hƣớng,

những


phƣơng

pháp giúp trẻ học tốt môn
tạo hình, thì có một điều
không thể thiếu đƣợc, đó
chính là sự khích lệ động
viên kịp thời của cô giáo
12


đối với những sản phẩm mà trẻ làm ra, hay đối với những trẻ chƣa làm tốt
hay chƣa hoàn thành xong sản phẩm của mình thì một lời khích lệ sẽ làm
cho trẻ cố gắng hơn nữa trong giờ hoạt động lần sau. Việc nhận xét sản
phẩm của giáo viên đối với sản phẩm của trẻ cũng rất quan trọng, nó giúp
cho trẻ rút đƣợc những kinh nghiệm để làm tốt hơn vào lần sau, cũng nhƣ
bƣớc đầu hình thành khả năng nhận xét đánh giá tác phẩm nghệ thuật trên
bản thân trẻ. Do đó trong các giờ tạo hình cô giáo tìm cách động viên khích
lệ trẻ đúng lúc và cũng khéo léo nêu ra những hạn chế còn trên trẻ để
không làm trẻ tự thấy thoả mãn ở khả năng bản thân của mình để tiếp tục
cố gắng hơn nữa.
Trong các giờ hoạt động tạo hình cô giáo luôn đặt hệ thông câu hỏi để
hình thành ở trẻ những tiền đề đánh giá, nhận xét sản phẩm. Tuy nhiên,
việc đánh giá sản phẩm của trẻ cũng cần phải chính xác, phù hợp với cách
nhìn, cách nghĩ cũng nhƣ cách cảm nhận của trẻ đối với tác phẩm nghệ
thuật của mình.
Cùng với những hoạt động chung hằng ngày hay hoạt động mọi lúc
mọi nơi, thì ngoài ra ở trƣờng cũng tổ chức các hoạt động phong trào vui
chơi, đón lễ hội, thông qua đó trẻ đƣợc quan sát cách trang trí, vẽ đẹp của
các ngày lễ hội, hay cuộc thi vẽ tranh trong trƣờng để từ đó giáo viên tìm

hiểu đƣợc năng khiếu của mỗi trẻ từ đó có hƣớng bồi dƣỡng kịp thời.

CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH VỚI VIỆC GIÁO DỤC TOÀN
DIỆN CHO TRẺ MẦM NON (6 LT; 5 TH x 2)
2.1. Vai trò của sự phát triển khả năng sáng tạo đối với sự phát triển
toàn diện trẻ mầm non
Trẻ mẫu giáo “chơi mà học, học mà chơi”. Trẻ em luôn tò mò, ham
muốn học hỏi, tìm hiểu thế giới xung quanh. Trong khi chơi, trẻ thực sự
học để lĩnh hội các khái niệm ban đầu hoặc các tri thức tiền khoa học, nên
việc tạo ra môi trƣờng giáo dục trẻ bằng những hoạt động thiết, nhằm phát
13


triển một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: Trí tuệ- Đạo đức- Thẩm
mỹ- Thể lực. Từ đó, giúp trẻ hoàn thiện nhân cách, ngôn ngữ, tƣ duy, phát
triển các kỹ năng thực hành, giao tiếp, ứng xử.
2.11. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển nhận thức

Trong hoạt động tạo hình, trẻ từ 0-6 tuổi có nhiều cơ hội tìm hiểu,
nghiên cứu các đối tƣợng miêu tả để có đƣợc hiểu biết, sự hình dung về các
đối tƣợng đó, từ đó xây dựng các biểu tƣợng. Bởi vậy, có thể khẳng định
rằng, hoạt động tạo hình là một trong những phƣơng tiện tích cực để phát
triển ở trẻ khả năng hoạt động trí tuệ nhƣ: óc quan sát, trí nhớ, tƣ duy,
tƣởng tƣợng. Nhờ hoạt động tạo hình mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới
xung quanh đƣợc tăng lên, ngày càng trở nên “giàu có” hơn cả về lƣợng và
chất.
Hoạt động tạo hình với
các quá trình tìm hiểu,
đánh giá đối tƣợng miêu

tả và sản phẩm tạo hình sẽ
tạo điều kiện phát triển ở
trẻ vốn từ, lời nói hình
tƣợng truyền cảm và phát
triển ở trẻ ngôn ngữ mạch
lạc.
2.1.2. Vai trò của hoạt động
tạo hình đối với việc giáo dục tình cảm- xã hội

Tham gia vào hoạt động tạo hình, trẻ có nhiều điều kiện tiếp thu cái
đẹp, cái tốt trong xã hội, trải nghiệm các xúc cảm, tình cảm trong giao tiếp,
học hỏi về các kỹ năng xã hội và đánh giá các hành vi văn hóa- xã hội qua
các hình tƣợng, các sự kiện, hiện tƣợng đƣợc miêu tả. Nội dung của tạo
hình là con đƣờng dẫn dắt trẻ nhanh chóng hòa nhập vào xã hội xung
quanh.
Tham gia vào hoạt động tạo hình, trẻ sẽ trải nghiệm những xúc cảm
đặc biệt nhƣ tình yêu thƣơng, lòng mong muốn làm điều tốt cho ngƣời
khác. Đó chính là điều kiện để hình thành ở trẻ tính chu đáo, ý thức cộng
đồng, biết chia sẻ, quan tâm chăm sóc tới ngƣời khác và các kỹ năng giao
tiếp xã hội.
14


Quá trình hoạt động sáng tạo ra sản phẩm sẽ giúp trẻ đƣợc rèn
luyện các kỹ năng hoạt động thực tiễn, thói quen làm việc một cách tự giác,
tính tích cực.
2.1.3. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ

Với tƣ cách là một hoạt động nghệ thuật, hoạt động tạo hình tạo nên
những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của cảm giác, tri giác thẩm

mỹ: việc quan sát, tìm hiểu các sự vật, hiện tƣợng giúp trẻ nhận ra các đặc
điểm thẩm mỹ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc, tỷ lệ, sự sắp xếp không
gian,…) nhận ra đƣợc những nét độc đáo, tạo nên sức hấp dẫn của đối
tƣợng miêu tả.
Sự thể hiện nội dung tạo hình bằng phƣơng tiện truyền cảm mang
tính trực quan (đƣờng nét, hình dạng, màu sắc,…) sẽ làm cho các cảm xúc
thẩm mỹ của trẻ ngày càng trở nên sâu sắc hơn, trí tƣởng tƣợng mang tính
nghệ thuật của trẻ ngày càng phong phú.
Sự phản ánh hiện thực và biểu lộ tình cảm qua các phƣơng tiện
truyền cảm đặc trƣng cho loại hình nghệ thuật vật thể nhƣ đƣờng nét, hình
dạng, màu sắc, bố cục, không gian,… chính là con đƣờng lĩnh hội các kinh
nghiệm văn hóa thẩm mỹ rất phù hợp với lứa tuổi của trẻ em, trên cơ sở đó
mà hình thành thị hiếu thẩm mỹ sau này.
2.1.4. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển thế chất của trẻ

Hoạt động tạo hình sẽ giúp phát triển ở trẻ khả năng phối hợp, điều
chỉnh hoạt động của mắt và tay, rèn luyện sự khéo léo, linh hoạt trong vận
động của tay, từ đó giúp cho việc học viết của trẻ ở tiểu học sẽ đạt kết quả
tốt.
2.1.5. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc chuẩn bị cho trẻ đi học ở
trƣờng phổ thông

Hoạt động tạo hình góp phần không nhỏ trong việc chuẩn bị cho trẻ
một kiến thức sơ đẳng về tự nhiên, xã hội, về khoa học- kỹ thuật để giúp
trẻ nhanh chóng làm quen với các môn học mới ở tiểu học.
Hoạt động tạo hình góp phần chuẩn bị về tâm lý cho trẻ bƣớc vào
học tập tại trƣờng tiểu học: hoạt động này giáo dục ở trẻ lòng ham muốn
tiếp thu những điều mới lạ, những phƣơng thức hoạt động mới, giúp trẻ
hình thành thói quen học tập một cách có mục đích, có tổ chức, biết lắng
nghe và thực hiện lời chỉ bảo của cô giáo. Hoạt động tạo hình là môi

15


trƣờng cho trẻ rèn luyện năng lực điều khiển hành vi của mình nahừm thực
hiện nhiệm vụ đã đề ra.
2.2. Dạy học với sự phát triển sáng tạo cho trẻ trong hoạt động tạo
hình
Khi thực hiện hoạt động tạo hình trẻ ít nghiền ngẫm lâu về tác phẩm
của mình, phần lớn trẻ sáng tác liền một mạch. Trẻ giải quyết nhu cầu sáng
tạo của mình nhanh chóng và triệt để những tình cảm tràn ngập trong lòng
của nó. Sản phẩm sáng tạo của trẻ có thể không sáng tạo nhƣng ƣu thế là
chúng đƣợc nảy sinh trong quá trình sáng tạo của trẻ. Tầm nhìn và thế giới
xung quanh của trẻ còn hạn chế nên hầu nhƣ trẻ chƣa biết phân tích các
mối liên hệ khác nhau các sáng tác của chúng còn mang tính ƣớc lệ và rất
ngây thơ. Song ở trẻ mẫu giáo đã mang trong mình những mầm mống sáng
tạo nhất định, lứa tuổi mầm non là lứa tuổi tràn ngập cảm xúc, phát triển trí
tò mò, trí tƣởng tƣợng, khả năng liên tƣởng mạnh. Vì vậy đây là giai đoạn
đƣợc ví nhƣ là thời kỳ màu mỡ nhất để gieo “mầm” sáng tạo.
2.3. Đồ dùng sáng tạo
Việc tạo hứng thú cho trẻ cũng đƣợc thể hiện qua việc chuẩn bị đồ
dùng học liệu mang tính thẩm mỹ, khoa học, có tính giáo dục cao và đặc
biệt là phù hợp với trẻ và nội dung hoạt động. Vì thế ở các giờ hoạt động
tạo hình cũng nhƣ các hoạt động khác cần chú trọng về việc chuẩn bị đồ
dùng cho mình nhƣ: vật mẫu, tranh mẫu phải đẹp và có màu sắc nổi bật, bố
cục rõ nét và đặt ở nơi trẻ dễ quan sát, đội hình trẻ ngồi phù hợp đảm bảo
cho tất cả trẻ đều đƣợc quan sát.
Sử dụng các đồ dùng cho tạo hình có các yếu tố trang trí, có chất
lƣợng thẩm mĩ cao, màu sắc tƣơi sáng, hình dáng sinh động, bắt mắt và gây
hứng thú cho trẻ. Qua đó, giúp trẻ lĩnh hội một tri thức đầy đủ và toàn diện
thì khi có một trạng thái tâm lý thoải mái và đƣợc tôn trọng. Từ đó trẻ thấy

mình thực sự đƣợc chủ động, tích cực và đồng thời tham gia vào hoạt động
và lĩnh hội tri thức một cách trọn vẹn.
16


Giáo viên phải nắm vững phƣơng pháp phân môn để đƣa đồ dùng vào
giờ dạy vào các hoạt động một cách hợp lý. Tích cực tham khảo tài liệu
trong và ngoài chƣơng trình, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ,
hình thức và phƣơng pháp giảng dạy phù hợp. Bản thân giáo viên phải chịu
khó, kiên trì, có khả năng tạo hình tốt để tạo ra sản phẩm đẹp, phù hợp với
độ tuổi trẻ. Cần có sự kết hợp với phụ huynh một cách khéo léo, lôi cuốn
phụ huynh để phụ huynh cùng đóng góp các vật liệu đã qua sử dụng. Tạo
ra nhiều cơ hội cho trẻ đƣợc tham gia vào các hoạt động, đƣợc tham gia
giúp cô những công việc vừa sức, đồ chơi đƣợc làm trên cơ sở hứng thú,
theo nhu cầu của trẻ mới đạt hiệu quả cao nhất trong công tác giáo dục trẻ.
Giáo viên sáng tạo ra những cái mới để tạo ra những sản phẩm đẹp
mắt mang tính thẩm mĩ cao và phù hợp với nhận thức của trẻ, qua đó thu
hút sự chú ý của trẻ và tạo nguồn cảm hứng cho trẻ làm theo. Cho trẻ tiếp
xúc với các sản phẩm công mỹ nghệ, các bức tƣợng, phù điêu. Tìm kiếm
các loại tranh phong cảnh, tranh đồ hoạ và tranh dân gian cho trẻ quan sát,
từ đó làm giàu vốn biểu tƣợng của trẻ hơn. Sử dụng đồ dùng trực quan linh
hoạt, đúng lúc tránh lạm dụng, ôm đồm.
Biết tích hợp lồng ghép nhẹ nhàng chuyên đề vào các hoạt động mọi
lúc mọi nơi. Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động tổng hợp mang tính
nghệ thuật: ngày hội, lễ, hoạt động sân khấu. Ngoài ra, tổ chức các cuộc
dạo chơi trong thiên nhiên, tạo điều kiện phát triển ở trẻ óc thẩm mỹ, sáng
tạo.
Sử dụng các đồ dùng hằng ngày có các yếu tố trang trí, có chất lƣợng
thẩm mĩ cao: màu sắc tƣơi sáng, hình dáng sinh động, bắt mắt và gây hứng
thú cho trẻ. Nhờ đó mà trẻ rèn luyện kỹ năng tạo hình và phát huy đƣợc

tính sáng tạo, chủ động tích cực theo cách riêng của mình. Lúc này chúng
ta mới thực sự đƣa hoạt động tạo hình của trẻ đạt đến mức độ hoạt động
nghệ thuật tạo hình.

17


2.4. Thực hành kế hoạch dạy học với sự phát triển khả năng sáng tạo
cho trẻ trong hoạt động tạo hình
Tổ chức các nhóm soạn một số bài dạy trong chƣơng trình HD
HĐTH cho trẻ mầm non để lƣu ý các nội dung:
Sử dụng tranh mẫu: Tranh mẫu đƣợc sử dụng nhiều trong dạy vẽ,
cắt, dán, xé dùng tranh để cho trẻ quan sát, tranh mẫu phải có kích thƣớc
phù hợp, đẹp và nội dung phù hợp với yêu cầu giáo dục trẻ.
Khi sử dụng tranh mẫu cô phải treo nửa tầm quan sát của trẻ, cô phải
phân tích tranh, nhân vật, hình thức thể hiện, bố cục, mầu sắc... Cô có thể
cùng trẻ đàm thoại để tìm hiểu, khái quát cảm xúc của trẻ về bức tranh.
Sử dụng mô hình mẫu: Thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các
tiết học nặn, thì những mẫu nặn cho trẻ quan sát đó chính là mô hình. Mô
hình mẫu cũng có thể sử dụng cho các loại hình tạo hình thù nhƣ xâu hạt,
xếp hình, gấp, đan giấy, có thể dùng giới thiệu cho bài vẽ mô hình mẫu là
sự mô phỏng lại hình khối, mầu sắc của vật thể bằng nhiều chất liệu khác
nhau.
Các vật liệu đất nặn,
gỗ, nhựa, vải... mô hình
mẫu tuỳ yêu cầu của từng
bài và ở từng đối tƣợng
mà chúng ta đơn giản cách
điệu từ những hình khối
cơ bản ghép lại hay giữ

nguyên vật thật. Không
nên sử dụng mô hình quá
nhỏ, khi sử dụng vật mẫu nơi có đủ ánh sáng và vừa tầm quan sát của trẻ.
Thao tác mẫu của cô: Chủ yếu sử dụng trong thể loại hoạt động tạo
hình theo đề tài. Mục đích giúp trẻ nắm đƣợc các chức năng để thể hiện,
tạo hình và phƣơng pháp thể hiện sản phẩm. Cô thao tác phải chính xác, rõ
18


ràng, thuần thục, trong thể hiện mẫu khi trình bầy kỹ năng cô phải làm
chậm, dứt khoát và phải có lời phân tích diễn giải. Những kỹ năng ôn cô có
thể gọi trẻ trình bầy lại thao tác nhanh hơn.
Một số kỹ năng khó hoặc mới, một số biểu tƣợng khi thấy cần thiết
nhƣng cô phải thao tác nhanh và không phân tích kỹ. Khi làm thao tác cô
phải để trẻ nhìn rõ, sắp xếp chỗ ngồi sao cho hợp lý hoặc cô có thể dùng
mặt bảng để làm thao tác.
Sử dụng vật thật: Trong các tiết học cô có thể sử dụng vật thật cho
trẻ quan sát, giúp cho trẻ tri giác một cách cụ thể cấu trúc của vật thể đó và
có biểu tƣợng thực của nó. Thƣờng cô chỉ sử dụng trong phần giới thiệu
bài cho trẻ để gây cảm xúc thật. Ở ngoài tiết học cô có thể cho trẻ quan sát
vật thât để trẻ quan sát.

CHƯƠNG 3
KHẢ NĂNG THỂ HIỆN NGÔN NGỮ TẠO HÌNH CỦA TRẺ
(5 LT; 2 TH x 2)
3.1. Biểu hiện sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình
Khả năng sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình biểu hiện khi trẻ
nắm bắt một cách có hệ thống lô gich và khoa học đồng thời chủ động, độc
lập trong việc hoàn thành sản phẩm tạo hình. Thể hiện thái độ, cảm xúc
tích cực đối với vẻ đẹp của các đối tƣợng xung quanh và ứng xử tích cực

của trẻ. Tình cảm thẩm mỹ của trẻ thể hiện trong hoạt động tạo hình là sự
hứng thú, ham thích, nỗ lực trong tham gia và hoàn thành nhiệm vụ tạo
hình.
Năng lực của trẻ khi tham gia HĐTH đó là những năng lực nhƣ: Quan
sát, phân tích, so sánh, khái quát hóa để để nhận biết đặc điểm, tính chất
của đối tƣợng nhờ sự tri giác.

19


3.2. Tổ chức môi trường giáo dục nhằm phát huy khả năng sáng tạo
của trẻ
Có bốn yếu tố quan trọng: Cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng.
Tri giác là quá trình quan trọng ban đầu, là nền tảng hỗ trợ cho hoạt động
tƣ duy. Tri giác trong tạo hình
- Nhìn: Bằng mắt nhƣng khác bình thƣờng. Nhìn bình thƣờng là quá trình
nắm bắt các đặc điểm của sự vật, hiện tƣợng. Nhìn trong tạo hình là quá
trình liên quan chặt chẽ đến xúc cảm, tình cảm, cái nhìn thẩm mĩ. Cái nhìn
trong tạo hình là cái nhìn hình tƣợng: Vừa phân tích tỏng hợp để tìm ra cái
bản chất vừa tìm ra mối liên hệ giữa các bộ phận trong chỉnh thể, vừa phát
hiện ra caí độc đáo, thú vị.
Cảm xúc: là nền tảng để chủ thể tiến hành các hoạt động nghệ thuật, xúc
cảm tình cảm không phải tự nhiên mà có mà nó phải nảy sinh trong hoàn
cảnh va chạm, đối diện với thực tiễn. Nó kích thích tính tích cực của tƣ
duy.
Tƣởng tƣợng: Là quá trình xây dựng hình ảnh mới có mục đích và khá tích
cực. Tƣởng tƣợng trong sáng tạo nghệ thuật cos thể khó phân biệt đƣợc
hoặc không chủ định vì nó bị dẫn dắt bởi cảm xúc. Sự sáng tạo xuất hiện từ
rất sớm, sáng tạo mang tính nghệ thuật của trẻ em là phổ biến và đơn giản.
Tuy nhiên có nhiều quan điểm khác nhau, trong đó nói nhiều đến

quan điểm:
- Coi cội nguồn, cơ sở để hình thành khả năng sáng tạo xuất hiện từ bên
trong (bẩm sinh); do đó không thể điều khiển đƣợc, không nên can thiệp.
- Cơ sở của sự sáng tạo là cuộc sống và nền văn hoá nghệ thuật xung quanh
trẻ. Quan điểm này cũng chia thành 2 nhóm:

20


- Có thể chỉ là môi trƣờng sƣ phạm, môi trƣờng nghệ thuật ngƣời ta tạo ra
cho trẻ.
- Chú trọng những tác động trực tiếp tới trẻ (chú trọng tới những phƣơng
pháp tác động).
Tóm lại, trong cơ sở, nguồn gốc của sự hình thành sáng tạo của trẻ
em có sự tổng hợp, hoà quyện của nhiều yếu tố: Cơ sở trò chơi, cơ sở hoạt
động nghệ thuật, hoạt động giao tiếp.
3.3. Cấp độ biểu hiện sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình
Định hƣớng giá trị nhân cách có vai trò to lớn trong việc con ngƣời
tiếp thu những chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, hình thành nên giá trị của
mình. Định hƣớng giá trị nhân cách cũng ảnh hƣởng tới khả năng sáng tạo
thể hiện ở sự nỗ lực của cá nhân.
Định hƣớng giá trị nhân cách trong quá trình hoạt động có ý nghĩa là
đứa trẻ coi cái gì là có giá trị, cái gì là trẻ quan tâm. Khi nghiên cứu tính
sáng tạo trong hoạt động tạo hình của trẻ em, ngƣời ta thấy rằng có những
đứa trẻ đạt hiệu quả cao trong đề tài này, có đứa trẻ đạt hiệu quả cao trong
đề tài khác. Nếu nội dung của hoạt động tạo hình phù hợp với nội dung của
định hƣớng giá trị nhân cách ở trẻ thì mọi đứa trẻ sẽ đạt thành tích cao
trong hoạt động sáng tạo. Cụ thể có các kiểu giá trị nhân cách:
Định hƣớng giá trị chức năng, nhóm trẻ này vẽ những gì diễn ra
trong đời sống hàng ngày có thể lặp đi lặp lại nhiều lần. Thƣờng chúng sử

dụng những từ ngữ thông dụng, không có từ tƣợng thanh, tƣợng hình, nội
dung tạo hình nghèo nàn, không độc đáo, từ ngữ đơn giản.
Định hƣớng giá trị tuân thủ quy định, trẻ thƣờng đƣa vào nội dung
tranh vẽ của mình những gì mang tính chất quy tắc, khuôn mẫu, yêu cầu
mà trẻ phải thực hiện trong phạm vi chính sinh hoạt đời sống hàng ngày ở
21


gia đình, nhà trƣờng mà không có gì khác biệt. Trẻ thƣờng sử dụng những
từ ngữ nhƣ: phải, làm nhƣ thế nào là đúng…
Định hƣớng giá trị quan hệ. nhóm trẻ ban đầu trẻ quan tâm đến mối
quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong phạm vi xã hội nhỏ của nó và dựa vào
nội dung hoạt động tạo hình có sự quan sát, suy nghĩ và bƣớc đầu thể hiện
thông tin bên trong. Đồng thời trong ngôn ngữ nói chúng thƣờng cố gắng
chọn những từ chỉ xúc cảm, tình cảm để đƣa ra suy nghĩ riêng của mình,
bắt đầu đã có sự bứt phá ra không vi phạm quy định.
Định hƣớng giá trị giao tiếp, trẻ thông minh, tƣơng tác, nội tâm phát
triển hơn. Tranh vẽ có sự phân hoá ở trình độ cao do chính kinh nghiệm và
nhu cầu giá trị cũng nhƣ hình thức đối với đối tƣợng giao tiếp, không chỉ là
mối quan hệ quảng cáo các hoạt động. Nội dung tranh vẽ của trẻ thƣờng có
những sự kiện trong cộng đồng, thông tin công cộng, trẻ nghe ngóng nhiều
hơn, tiếp thu thông tin nhiều hơn, vốn từ phong phú hơn và từ ngữ của
chúng ban đầu hƣớng vào giá trị xã hội. Nó dễ dàng vƣợt ra những nội
dung tạo hình ngƣời ta cho trong chƣơng trình.
Định hƣớng giá trị nhận thức, không có
nhiều trẻ mầm non ở nhóm này. Khả năng lựa
chọn nội dung của những trẻ này khá phong phú,
ở trong đề tài chúng tƣởng tƣợng đã có cái gì đó
liên quan đến quá trình tƣởng tƣợng đến thế giới
bên ngoài nhƣ chính cuộc phiêu lƣu… hình ảnh

này chúng đƣợc tiếp cận trên tivi, phim hoạt
hình, phim khoa học… thậm chí là hiện tƣợng
thiên nhiên. Và không phải ai cũng thích những
sản phẩm tạo hình của trẻ loại này vì những thứ chúng quan tâm đến quá
viển vông, lãng mạn... Ngƣời ta không cho phép và không muốn trẻ con có
đặc điểm đó.

22


Hầu hết các nhà nghiên cứu đều khẳng định rằng: Trong hoạt động
tạo hình của trẻ mầm non đều có sự sáng tạo và đó là một hiện tƣợng xã
hội. Nhiều nhà khoa học trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã nghiên cứu về
tranh vẽ của trẻ em. Một số đông tác giả
cho rằng: Khả năng sáng tạo trong hoạt
động tạo hình của trẻ em không kém ngƣời
lớn và thậm chí có tác giả còn nói rằng sự
sáng tạo này xuất hiện ở mọi trẻ em.
Học thuyết của Jean Piaget (18961980) về phát triển nhận thức ở trẻ, nói về
sự phát triển trí tuệ, nhận thức nhƣng qua
đó mầm mống sáng tạo đã phát triển nhƣ
thế nào? Ông chia các thời kỳ trong sự phát
triển trẻ em:
- Thời kỳ giác động (nhỏ - 2 tuổi)
- Thời kỳ tiền thao tác (2 - 7 tuổi)
- Thời kỳ thao tác (7 -11 tuổi)
Giai đoạn tiền thao tác kéo dài khoảng từ 2 đến 7 tuổi và đánh dấu
bởi sự biểu hiện của các chức năng biểu tƣợng. Biểu hiện rõ ràng nhất của
biểu tƣợng hoá là ngôn ngữ, ngôn ngữ phát triển nhanh trong giai đoạn
này. Tuy nhiên, trẻ trƣớc khi đến trƣờng có khuynh hƣớng tin tƣởng theo

nghĩa đen các điều mà trẻ nhìn thấy, kết quả là, điều gì đó trông khác biệt
là phải khác biệt. Piaget gọi đây là sự bảo thủ, trong thí nghiệm ngƣời ta
thấy khi đổ nƣớc từ một chiếc ly rộng và thấp sang một chiếc ly cao và
hẹp, trẻ ở tuổi mẫu giáo cho rằng nƣớc bây giờ có nhiều hơn ở ly mới. Nó
nhìn có vẻ nhiều hơn nên nó nhiều hơn. Thiếu sự bảo thủ cũng góp phần
vào những niềm tin sai lầm mà chúng ta khám phá ở giai đoạn sớm hơn, ví
dụ nhƣ niềm tin chắc chắn của trẻ nhỏ cho rằng bằng cách thay đổi quần áo
23


trẻ có thể thay đổi giới tính! Trẻ em ở giai đoạn tiền thao tác cũng có
những ý nghĩ ma thuật (Magical thinking) hay còn gọi là ý nghĩ quyền
năng (Omnipotent thinking). Bởi vì sự hiểu biết của trẻ về nguyên nhân
còn bị giới hạn. Trẻ có khuynh hƣớng tự xem mình nhƣ là một tác nhân
gây ra những sự kiện xung quanh chúng.
Lev Vygotsky: Lý thuyết về vùng phát triển gần. Ông khẳng định về
sự phát triển của trẻ em, phát triển khả năng sáng tạo không thể tách rời
mối quan hệ với thế giới xung quanh, xã hội. Trẻ có thể tự kiến tạo nên
hiểu biết của mình một cách rất chủ động, tích cƣc, sáng tạo ở trên mức
bình thƣờng mang tính đại trà. Mọi sự phát triển trong đó có sự phát triển
khả năng sáng tạo của trẻ em phải đƣợc thực hiện thông qua chính hoạt
động trong đó vui chơi là hoạt động nền tảng để tạo nên điều đó. Sự sáng
tạo không thể tự mình trẻ tách ra mà cần có sự tƣơng tác, phối hợp và cùng
nhau chia sẻ. Chính gợi ý của Vƣgotxki đã gợi ý ra những hoạt động của
các nhà sƣ phạm hiện nay có các phƣơng pháp giáo dục: học cộng tác, học
theo dự án nhóm là hình thức học có thể đẩy ngƣời học tới vùng phát triển
gần nhất.

CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SÁNG TẠO NGÔN NGỮ TẠO

HÌNH
(6LT; 2 TH x 2)
Có rất nhiều quan điểm bàn về các giai đoạn của hoạt động sáng tạo.
Theo M.A.Block chia quá trình sáng tạo làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn xuất hiện ý đồ, ý tƣởng, giả thuyết sáng tạo.
- Giai đoạn chứng minh giả thuyết.
- Giai đoạn thực hiện
Theo tác giả I.X.Xumbaev chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn hình thành cảm hứng, tƣởng tƣợng.
- Giai đoạn sắp đặt logic
24


- Giai đoạn thực hiện ý tƣởng.
Theo A.N Luck chia làm 5 giai đoạn:
- Giai đoạn tích luỹ tri thức, kỹ năng cần thiết.
- Giai đoạn tập trung, tìm kiếm, bổ sung thông tin.
- Giai đoạn nung nấu, mầm móng vấn đề, nhiệm vụ.
- Giai đoạn linh cảm.
- Giai đoạn kiểm tra.
Hiện nay theo các nhà nghiên cứu ở Việt Nam thì quá trình sáng tạo
đƣợc chia thành các giai đoạn nhƣ:
- Giai đoạn chuẩn bị: là giai đoạn con ngƣời tích luỹ tri thức, nhận thức vấn
đề, tìm phƣơng tiện phƣơng pháp để giải quyết vấn đề. Hoạt động nhận
thức là giai đoạn chủ yếu của giai đoạn này.
- Giai đoạn phát sinh: đây là giai đoạn nung nấu, mầm móng vấn đề. Nhiều
nhà khoa học cho rằng linh cảm (trức giác) đóng vai trò quan trọng ở giai
đoạn này. tuy nhiên không phải tất cả linh cảm đều đúng. Vì vậy sau khi
linh cảm xuất hiện phải kiểm tra lại.
- Giai đoạn phát minh: là kết quả của giai đoạn phát sinh (chủ yếu đƣợc

thực hiện bằng trực giác), Ở đây vấn đề bất ngờ đƣợc giải quyết và nó đƣợc
thể hiện một cách rõ nét bằng việc giải phóng trạng thái căng thẳng của chủ
thể. Có thể xem đây là đỉnh điểm của sáng tạo.
- Giai đoạn thực hiện, kiểm tra: Triển khai các bƣớc mà chúng ta đã sắp đặt
theo đúng trình tự và trên cơ sở đó có thể kiểm tra, đánh giá.
Trẻ luôn có những xúc cảm rất đặc biệt với những sự vật hình tƣợng
xung quanh, nó mang lại cảm xúc và ấn tƣợng mạnh đối với trẻ thôi thúc
trẻ muốn khám phá và muốn sáng tạo ra cái đẹp. Tuy nhiên đối với trẻ nhỏ,
sự kiên trì và khả năng chú ý của chúng chƣa đƣợc tốt nên cũng dễ dẫn đến
sự nhàm chán và không hào hứng với công việc đƣợc giao trong một thời
25


×