HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
TRẦN PHI HÙNG
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CÂY TRỒNG TẠO HÀNG HÓA GẮN
VỚI CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HUYỆN THANH CHƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2017
1
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CÂY TRỒNG TẠO HÀNG HÓA GẮN
VỚI CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HUYỆN THANH CHƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Người thực hiện: Trần Phi Hùng
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị Nghệ an 2
Chức vụ:Trưởng phòng Nông nghiệp & PTNT
Đơn vị công tác: UBND huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ an
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2017
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản Đè án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân. Trong thời gian
qua tôi luôn nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của các thầy cô giáo, các cấp lãnh
đạo, các tập thể, cá nhân, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới
các thầy cô giáo Học viện chính trị khu vục I, đặc biệt là Thầy, Cô giáo Học viện
chính trị khu vực I, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Thanh Chương,
các phòng Tài nguyên môi trường, Chi cục thống kê, Nông nghiệp và PTNT, Công
ty vật tư nông nghiệp huyện Thanh Chương, UBND các xã trên địa bàn huyện, đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã tận tình
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua!
3
MỤC LỤC
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
A. MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết lập đề án:
2. Mục tiêu của đề án
2.1.Mục tiêu chung
2.2. Mục tiêu cụ thể
3. Định hướng vùng sản xuất:
4. Giới hạn của đề án
B. NỘI DUNG
1. Căn cứ xây dựng đề án
2. Thực trạng sản xuất một số cây trồng hàng hóa gắn với tiêu thụ chế biến
trong thời gian vừa qua trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
2.2. Kết quả sản xuất các cây trồng hàng hóa và thực trang tiêu thu, chế biến
sản phẩm trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
2.2.1. Kết quả sản xuất các cây trồng hàng hóa trên địa bàn huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An
- Đối với cây sắn:
- Đối với cây chè:
- Đối với cây cam:
- Cây bưởi Diễn:
- Cây nguyên liệu gỗ
2.2.2. Thực trang tiêu thu và chế biến sản phẩm trên địa bàn huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An
- Đối với cây chè:
4
- Đối với cây sắn:
- Đối với cây gỗ nguyên liệu:
- Đối với cây cam và bưởi Diễn:
2.2.3. Đánh giá tổng quát về sản xuất tiêu thu, chế biến sản phẩm trên địa bàn
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
2.2.3.1. Thành công
2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế:
2.2.3.3. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân đạt được:
- Nguyên nhân của những tồn tại:
2.3. Nội dung cụ thể cần thực hiện trong đề án
2.4. Giải pháp thực hiện đề án
2.4.1. Phương hướng
2.4.2. Nhiệm vụ, giải pháp chung:
2.4.2.1. Giải pháp về tư tưởng:
2.4.2.2. Giải pháp về quy hoạch:
2.4.2.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật:
- Về giống:
- Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăm sóc, thâm canh và Cơ giới
hóa:
2.4.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng
2.4.2.5. Giải pháp về nhân lực
2.4.2.6. Giải pháp về liên kết tiêu thụ sản phẩm
2.4.3. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với từng loại cây trồng:
2.4.3.1. Đối với cây chè công nghiệp:
5
2.4.3.2. Đối với cây sắn:
2.4.3.3. Đối với cây gỗ nguyên liệu:
2.4.3.4. Đối với cây cam:
2.4.3.5. Đối với cây bưởi Diễn:
3. Tổ chức thực hiện đề án
I. Đối với cấp huyện
1. Phòng Nông nghiệp & PTNT:
2. Phòng Tài chính – Kế hoạch:
3. Trạm Khuyến nông huyện:
4. Trạm Bảo vệ thực vật huyện:
5. Hạt Kiểm lâm, Ban Quản lý RPH
6. Các ngành dịch vụ
7. Đề nghị UBMTTQ và các đoàn thể cấp huyện:
8. Đài Truyền thanh-Truyền hình huyện:
II. Cấp xã, thị trấn:
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
3.2. Tiến độ thực hiện đề án
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án
4. Dự kiến hiệu quả của đề án
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
4.1.1. Về kinh tế.
4.1.2. Về xã hội.
4.1.3. Vềôi trường:
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi triển khai đề án và phương hướng khắc
phục khó khăn
C. Kiến nghị, kết luận
1. Kiến nghị (nêu cụ thể đối tượng kiến nghị, nội dung kiến nghị)
6
1. Đối với UBND tỉnh Nghệ an:
2 Đối với UBND huyện Thanh Chương
2. Kết luận
7
A. MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập đề án:
Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn chiếm vị trí quan trọng hàng đầu ở nhiều
quốc gia không những ở các nước kém phát triển, mà ngay cả các nước có nền kinh
tế phát triển cao. ở nước ta, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, 80% dân số sống ở
nông thôn, lao động nông nghiệp chiếm 75% lực lượng lao động xã hội và sản xuất
nông nghiệp hiện nay vẫn chủ yếu là độc canh cây lúa, thuần nông, năng suất lao
động thấp. do đó đời sống nông dân nói chung còn thấp. Chỉ có phát triển nền nông
nghiệp hàng hóa có hiệu quả, đạt năng suất cao, chất lượng tốt, chủng loại hàng hóa
nông sản phong phú thì mới cải thiện được đời sống dân cư ở nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ khóa XXIX, kinh tế của huyện
nhà có sự chuyển biến tích cực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; sản xuất
nông nghiệp phát triển toàn diện, có những bứt phá mới trong cơ cấu, ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật, các giống mới vào sản xuất, từng bước chuyển sang sản xuất hàng
hoá, tăng nhanh sản lượng hàng hoá nông sản, thu nhập của người nông dân ngày
càng được nâng cao. Đồng thời, đã hình thành được các vùng sản xuất nguyên liệu
tập trung gắn với công nghiệp chế biến như: chè, nguyên liệu giấy,...
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn còn
nhiều hạn chế như: sản xuất vẫn còn mang tính nhỏ lẻ, chưa hình thành được các
vùng sản xuất lớn mang tính hàng hóa; diện tích, năng suất một số cây trồng đạt
được còn thấp so với tiềm năng; sản phẩm chủ yếu đang bán ở dạng thô, chất lượng
chưa cao, tính cạnh tranh còn thấp, hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích thấp. Đặc
biệt cả hệ thống chính trị và người dân chưa có phương án cần thiết để hành động
thực tiễn chủ trương của Đảng.
Xuất phát từ thực tế trên, việc xây dựng “Đề án phát triển một số cây trồng
hàng hóa, tạo vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm giai đoạn
2016-2020” nhằm thúc đẩy sản xuất, góp phần nâng cao đời sống nông dân, xây
dựng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, có
8
thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh, gắn giữa sản xuất với chế biến và tiêu
thụ sản phẩm là cần thiết.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế trong nước và thế giới, nhất là tham gia Hiệp
định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương, ngành nông nghiệp Nghệ
An nói chung và huyện nhà nói riêng sẽ có nhiều cơ hội, thuận lợi để phát triển,
nhưng chắc chắn chúng ta phải đương đầu với nhiều thách thức, trở ngại, đó là tính
cạnh tranh sẽ cao hơn, khốc liệt hơn. Từ đó, căn cứ tiềm năng đất đai, thổ nhưỡng,
điều kiện sản xuất, thị trường đầu ra, tập trung đầu tư thâm canh và ứng dụng các
tiến bộ khoa học-công nghệ nhất là về giống để nâng cao năng suất và giá trị sản
phẩm các loại cây trồng đã được khẳng định trên địa bàn. Đề án sẽ lựa chọn một số
cây trồng phù hợp thổ nhưỡng, điều kiện sản xuất, có nhà máy chế biến trên địa
bàn, có thị trường tiêu thụ ổn định, để qui hoạch phát triển tạo thành vùng, có sản
lượng tương đối lớn tạo hàng hóa gắn với nhà máy để có đầu ra ổn định. Phối hợp
chặt chẽ với các trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ, doanh nghiệp, cơ sở chế
biến để đảm bảo cho người sản xuất nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm ổn định, lâu dài,
thuận lợi, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người dân, thực hiện thắng lợi các
mục tiêu đề án đề ra, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ
khóa XXX gắn với xây dựng nông thôn mới.
Phát huy tối đa mọi nguồn lực, đẩy mạnh thu hút đầu tư, khai thác triệt để có
hiệu quả các tiềm năng, lợi thế sẵn có để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu
đề án đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội huyện
Đảng bộ gắn với xây dựng nông thôn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020 diện tích các loại cây và sau năm 2020 năng suất các loại
cây trồng đạt như sau:
9
Diện tích
Loại cây
Đến 2020
trồng mới
Năng
Sản lượng
nâng tổng
suất(tấn)
14
(tấn)
22.400
DT lên (ha)
6.000
TT
1
Cây chè công nghiệp
(ha)
1.600
2
Cây sắn
2.500
40
100.000
2.500
3
Cây gỗ nguyên liệu
2.000
45
200.000
19.200
4
Cây cam
500
20
5
Cây bưởi Diễn
300
20
500
-
300
- Đối với cây sắn: Bố trí ổn định ở 31 xã, trong đó tập trung ở các xã như
Thanh Đức, Hạnh Lâm, Thanh Mỹ, Thanh Sơn, Ngọc Lâm, Thanh An, Thanh Khê,
Thanh Thủy, Thanh Tùng, Thanh Mai, Thanh Xuân, Thanh Lâm, Thanh Ngọc.
- Đối với cây chè: Bố trí ổn định 14 xã trồng chè, các Xí nghiệp chè và tổng
đội TNXP 5, trong đó trọng tâm phát triển diện tích trồng mới ở hai xã Thanh Sơn
và Ngọc Lâm.
- Đối với cam: Định hướng phát triển chủ yếu các xã vùng Cát Ngạn gồm:
Phong Thịnh, Thanh Hòa, Thanh Nho, Thanh Đức, Hạnh Lâm, Thanh Sơn, Ngọc
Lâm và Thanh An, Thanh Thủy
- Đối với cây bưởi Diễn: Định hướng phát triển ở các xã vùng Cát Ngạn như:
Cát Văn, Phong Thịnh, Thanh Hòa, Thanh Nho, Thanh Đức, Thanh Liên; 2 xã vùng
Đại Đồng gồm Thanh Ngọc và Thanh Phong.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề án
Đề án chỉ tập trung lựa chọn một số cây trồng phù hợp với điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu, địa hình, đã được đánh giá hiệu quả kinh tế qua mô hình và thức tế
sản xuất trên địa bàn cấp huyện.
3.2. Phạm vi của đề án
10
- Về không gian: Đề án được thực hiện trên địa bàn huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Đề án được thực hiện cho giai đoạn 2017-2020. Đây là nội
dung cụ thể hóa nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện nhằm định hướng cho cấp ủy
chính quyền cơ sở, và làm tiền đề cho việc ban hành cơ chế chính sách của huyện
hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Trong giai đoan từ 2017-2020 chỉ lựa chọn một số xã
có lợi thế phát triển từng loại cây cụ thể.
B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc,
tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn
nuôi đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng được biết đến bởi
những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm
cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây trồng
và vật nuôi.
- Ngành trồng trọt là ngành sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho
con người. Ở nước ta ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nông
nghiệp, hàng năm ngành trồng trọt còn chiếm tới 75% giá trị sản lượng nông
nghiệp.
- Phát triển ngành trồng trọt là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản
phẩm trồng trọt để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trên cơ sở khai thác các
nguồn lực trong trồng trọt một cách hợp lý và từng bước nâng cao hiệu quả của sản
xuất.
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp gồm giá trị sản phẩm (kể cả sản phẩm
dở dang) trồng trọt, chăn nuôi, giá trị dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi, giá trị
11
các hoạt động săn bắt, thuần dưỡng thú và những dịch vụ có liên quan đến hoạt
động này.
- Cây lâu năm là loại cây trồng sinh trưởng và cho sản phẩm trong nhiều
năm, bao gồm cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su...), cây ăn quả (cam,
chanh, nhãn...), cây dược liệu lâu năm (quế, đỗ trọng...).
- Cây hàng năm là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng và tồn tại không
quá một năm, bao gồm cây lương thực có hạt (lúa, ngô, kê, mỳ...), cây công nghiệp
hàng năm (mía, cói, đay...), cây dược liệu hàng năm, cây thực phẩm và cây rau đậu.
- Sản lượng cây nông nghiệp gồm toàn bộ khối lượng sản phẩm chính của
một loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp thu được trong một vụ sản xuất hoặc
trong một năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp hoặc của một vùng, một khu
vực địa lý.
- Năng suất cây nông nghiệp là sản phẩm chính của một loại cây hoặc một
nhóm cây nông nghiệp thực tế đã thu được trong một vụ sản xuất hoặc trong một
năm tính bình quân trên một đơn vị diện tích.
1.1.2. Vai trò của ngành trồng trọt trong nền kinh tế
Nghành trồng trọt có vai trò hết sức to lớn trong việc cung cấp lương thực,
thực phẩm cho cuộc sống con người, nguyên liệu chế biến và các ngành kinh tế
khác. Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp. Ở nước
ta hàng năm ngành trồng trọt còn chiếm tới 75% giá trị sản lượng nông nghiệp. Sự
phát triển ngành trồng trọt có ý nghĩa kinh tế rất to lớn.
Ngành trồng trọt phát triển có ý nghĩ to lớn và quyết định đến việc chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành trồng trọt phát triển làm cho năng suất cây
trồng tăng, đặc biệt là năng suất cây lương thực tăng, nhờ đó sẽ chuyển nền sản xuất
nông nghiệp từ độc canh lương thực sang nền nông nghiệp đa canh có nhiều sản
phẩm hàng hoá giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thị trường và góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
a. Phát triển trồng trọt đóng góp vào phát triển sự đa dạng của thị trường.
12
Trồng trọt phát triển sẽ cung cấp đầy đủ nhu cầu thiết yếu của con
người về lương thực, thực phẩm trong cuộc sống làm cho cuộc sống con
người ngày càng đi lên, ngoài ra nó còn là nguyên liệu chocong nghiệp ches
biến các ngành kinh tế khác, và là sản phẩm cho thị trường trong và ngoài
nước, sản phẩm tiêu dùng cho các khu vực khác nhau. Ngành trồng trọt có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp nói
riêng và sự phát triển của địa phương nói chung. Điều đó được thể hiện chủ
yếu ở các mặt sau đây:
- Ngành trồng trọt có vai trò quan trọng trong cung cấp nguồn nguyên
liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến. Thông
qua ngành này sản phẩm trồng trọt càng có giá trị hơn, nâng cao khả năng
cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường.
- Khu vực nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng góp
phần không nhỏ về nguồn vốn cho sự phát triển kinh tế, nhất là giai đoạn đầu
của công nghiệp hoá, vì đây là khu vực tập trung lớn nhất về lao động và sản
phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp tích lũy do tiết kiệm của nông dân
đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu
được do xuất khẩu nông sản, …Việc huy động vốn từ nông nghiệp để đầu tư
phát triển công nghiệp là cần thiết và đúng đắn. Một số quốc gia đã thành
công khi sử dụng tích luỹ vốn từ nông nghiệp để đầu tư cho công nghiệp song
song với phát huy được khả năng sử dụng vốn và có sự kết hợp hợp lý các
nguồn vốn khác.
- Nông thôn của các nước đang phát triển là khu vực có nguồn lao động
dồi dào cung cấp cho phát triển công nghiệp và đô thị. Khi chưa thực hiện quá
trình công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống bằng nghề nông và chủ yếu sống
ở khu vực nông thôn. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá tạo ra nhu cầu
lớn về lao động và năng suất lao động công nghiệp không ngừng tăng lên, lực
lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động
13
này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có
tính quy luật trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b. Phát triển ngành trồng trọt góp phần tăng trưởng nền kinh tế ổn định.
Khi trồng trọt phát triển làm cho thu nhập của người dân lao động ở nông
thôn tăng lên, khi đó sẽ kích thích tăng tiêu dùng của người dân. Vì vậy tăng trưởng
và phát triển ngành trồng trọt đóng góp rất lớn cho phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trồng trọt là thị trường tiêu thụ số lượng hàng hóa rất lớn của ngành
công nghiệp. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm
tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị
trường trong nước mà trước hết là khu vực trồng trọt. Khi có sự thay đổi về
cầu trong khu vực này, sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực khác
của nền kinh tế. Phát triển mạnh mẽ ngành trồng trọt, nâng cao thu nhập cho
dân cư vùng nông thôn làm cho cầu về sản phẩm các ngành khác tăng, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, từng bước nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ
có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
c. Phát triển trồng trọt góp phần xóa đói, giảm nghèo và bảo đảm an
ninh lương thực.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng
cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng
cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố sự
gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người. Nhiều quốc
gia có thể chọn con đường nhập khẩu lương thực để giành nguồn lực làm việc
khác có lợi hơn, nhưng điều đó không phù hợp với một số quốc gia đông dân,
nền kinh tế đang phát triển. Các nước này muốn nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân được ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải được
sản xuất trong nước và tìm mọi biện pháp để tăng khả năng an ninh lương
thực. Một quốc gia chỉ có thể phát triển kinh tế nhanh chóng khi quốc gia đó
đã có an ninh lương thực. Nếu không thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu
14
sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, các nhà đầu tư sẽ e ngại
cho việc đầu tư dài hạn.
Bên cạnh đó phát triển trồng trọt giúp giảm nghèo nhanh chóng ở nông
thôn vì khi trồng trọt phát triển làm tăng sản lượng lương thực và tăng thu
nhập của người dân.
d. Phát triển trồng trọt góp phần phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là phát triển toàn diện các mặt kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng
của người dân cộng đồng. Qua đó người dân có thể có được kiến thức trong
sản xuất nông nghiệp. Lĩnh vực cơ sở hạ tầng góp phần phát triển, tạo mới
hoặc cải thiện những dịch vụ, phương tiện và công trình xây lắp. Trong phát
triển nông thôn tất cả các hoạt động phát triển nhằm mục đích chính là tạo thu
nhập cho người dân hoặc tạo sản phẩm hàng hóa phong phú, chất lượng. Phát
triển trồng trọt và phát triển nông thôn có quan hệ hữu cơ với nhau và là điều
kiện hỗ trợ cho nhau. Phát triển trồng trọt nhằm tích lũy vốn để đầu tư phát
triển hạ tầng nông thôn và cải thiện đời sống của dân cư tại nông thôn. Phát
triển nông thôn sẽ tạo điều kiện phục vụ sản xuất trồng trọt đạt hiệu quả hơn.
1.1.3. Nội dung phát triển ngành trồng trọt
1.1.3.1. Tổ chức lại ngành trồng trọt theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Đối với ngành trồng trọt trong thời đại mới như hiện nay thì việc quy
hoạch phát triển những cơ sở trồng trọt tập trung theo quy mô, sẽ góp phần làm tăng
sản lượng, chất lượng nhờ có sự đầu tư tập trung máy móc trang thiết bị và cơ sở hạ
tầng, đồng thời làm mới công tác quản lý và hoạch định chính sách cho ngành trồng
trọt. Từ đó tạo nên cơ hội phát triển bền vững hơn.
Gia tăng các cơ sở sản xuất trồng trọt bằng cách phát triển hộ nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi trở thành các cơ sở sản xuất như kinh tế trang trại,
hợp tác xã nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp với số lượng lớn để đáp
ứng nhu cầu phát triển. Hiện nay xu thế sản xuất của các hộ nông dân ngày
15
càng gặp rất nhiều khó khăn trong môi trường cạnh tranh, vì vậy việc chuyển
đổi ruộng đất, khuyến khích tăng quy mô sản xuất, phát triển tổ liên kết, trang
trại ưu đãi, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp - nông thôn, hình
thành các hiệp hội nghề nghiệp là một yêu cầu khách quan của sự phát triển.
Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho kinh tế doanh nghiệp, doanh
nhân phát triển, đây thực sự là yêu cầu cấp thiết cho cả trước mắt và lâu dài. Các cơ
sở trồng trọt như: mô hình hợp tác xã dịch vụ đầu vào và đầu ra cho trang trại, trang
trại trồng trọt, doanh nghiệp kinh doanh và chế biến nông sản, v.v… đối với các mô
hình này việc điều hành hoạt động kinh tế phải do những nhà quản trị chuyên
nghiệp chịu trách nhiệm. Sản xuất theo nhu cầu của thị trường bằng cách đáp ứng
hợp đồng giữa các nhà sản xuất và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản, trên
thị trường trong và ngoài nước. Ngoài ra cần kết hợp với du lịch sinh thái, hay du
lịch ngày mùa tại các vùng, các làng nghề, nhằm tạo nên đấu ấn riêng cho sản
phẩm.
Doanh nghiệp kinh doanh chế biến, tiêu thụ nông sản và du lịch nông thôn
phải là lực lượng nông cốt tổ chức lại nền nông nghiệp hàng hóa của đất nước.
Những mô hình sản xuất kể trên là yếu tố quan trọng để nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cơ sở của sự phát triển đối
với một nước có mức bình quân diện tích trên nhân khẩu thấp như nước ta.
Ngoài ra để phát triển các cơ sở trồng trọt một cách bền vững, ta cần
hiểu rõ và giả quyết tốt các tiêu chí như: Sản xuất ngày càng đa dạng cả về cơ
cấu sản phẩm và loại hình tổ chức. Hiện nay sản xuất theo hình thức nông hộ
nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với các tổ chức sản xuất với quy mô lớn. Tuy
nhiên hệ thống sản xuất quy mô đang hình thành trong chăn nuôi và sản xuất
lúa. Xu thế đa dạng hóa tổ chức sản xuất cũng phát triển, song song với hình thức
truyền thống dựa trên nguyên tắc liên kết kinh tế tự nguyện giữa các bên
cùng có lợi. Những năm gần đây hình thức hợp đồng tiêu thụ nông sản đang phát
triển, gắn kết nông dân sản xuất nguyên liệu với nhà máy chế biến và
thương mại. Bên cạnh đó nhân rộng xây dựng cánh đồng mẫu lớn áp dụng
16
khoa học công nghệ tiên tiến. Thúc đẩy hình thành, phát triển kinh tế nông
trại, vùng sản xuất,… tạo ra một nền kinh tế nông trại không chỉ lớn về qui
mô mà còn về quản trị, làm cơ sở cho liên kết nông dân thành hợp tác xã, hiệp
hội, liên kết nông dân và doanh nghiệp. Quy hoạch tạo vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, quy mô sản xuất nông trại, có chính sách tích tụ ruộng đất,
hạ tầng, quản trị nông nghiệp…. Hình thành các hiệp hội các chủ nông trại
qui mô lớn trong vùng.
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý
Cơ cấu trồng trọt là thành phần tỷ trọng và mối quan hệ giữa các loại
cây trồng và nhóm cây trồng trong nội bộ ngành trồng trọt. Chuyển dịch cơ
cấu cây trồng là quá trình phát triển của các loại cây trồng thuộc lĩnh vực
trồng trọt dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa sản lượng các nhóm cây
trồng và làm thay đổi mối quan hệ tương tác giữa chúng so với một thời điểm
trước đó.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt là quá trình phát triển của các tiểu
ngành kinh tế thuộc lĩnh vực trồng trọt dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa
các ngành và làm thay đổi mối quan hệ tương tác giữa chúng so với một thời
điểm trước đó. Chuyển dịch cơ ngành trồng trọt là kết quả của quá trình phát
triển vừa chịu tác động của các yếu tố khách quan vừa chịu tác động của các
yếu tố chủ quan.
Việc dịch chuyển cơ cấu trồng trọt hợp lí có ý nghĩa quan trọng trong
việc sử dụng lao động phù hợp để phát triển nền kinh tế nói chung và lĩnh vực
trồng trọt nói riêng. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn
đến cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu trồng trọt nhất là đối với các nước trình độ
công nghiệp hoá còn thấp như nước ta.
1.1.3.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
Các yếu tố nguồn lực đến từ nhiều nhiều nguồn khác nhau và được
phân loại thành một số loại cơ bản như sau: Nhóm các yếu tố nguồn lực liên
quan đến phương tiện; Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật; Nhóm các yếu tố
17
nguồn lực sinh học; Nhóm các yếu tố nguồn lực liên quan đến các phương
tiện hoá học phục vụ trồng trọt. Nguồn lực về vốn trong trồng trọt nước ta đang là
yếu tố hạn chế. Nguồn vốn ngân sách còn mỏng, nguồn thu cho ngân sách thấp và
chưa ổn định, hàng năm ngân sách còn bội chi. Vì thế phải lựa chọn để sử dụng có
hiệu quả yếu tố nguồn lực hạn chế này, từng bước tăng lực nội sinh và tạo thêm
nguồn tích luỹ từ tiết kiệm ở trong nước. Nguồn nhân lực của nước ta rất phong
phú, hiện lao động nông nghiệp còn chiếm gần 70% tổng lao động xã hội, nhưng
chưa được sử dụng hợp lý. Trong quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tìm kiếm các giải pháp để sử dụng các yếu
tố nguồn lực hạn chế của nước ta hợp lý và có hiệu quả. Một mặt phải nhanh chóng
khắc phục tình trạng lạc hậu về khoa học và công nghệ, mặt khác phải biết khai thác
lợi thế so sánh của nền nông nghiệp nhiệt đới, cận nhiệt đới để sản xuất các loại
nông sản đưa ra thị trường quốc tế.
Điều cần nhấn mạnh là các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp là
những tài nguyên quý hiếm và có giới hạn. Dưới tác động của yếu tố đất đai và thời
tiết - khí hậu đa dạng phức tạp dẫn đến việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong
trồng trọt mang tính khu vực và tính thời vụ rõ rệt. Tiềm năng về nguồn lực sinh
học đa dạng, phong phú nhưng chưa được khai thác có hiệu quả, một số cây trồng
chưa được coi trọng để chọn lọc. Một số giống mới được chọn lọc, lai tạo có năng
suất cao nhưng chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng diện tích, sản xuất.
1.1.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng các hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ
Với quá trình hội nhập ngày càng nhanh của kinh tế nước ta như hiện
nay thì chỉ tăng sản lượng không thôi là chưa đủ, bên cạnh đó thì chất lượng
và năng suất là hai yếu tố song song cần được nhấn mạnh. Để làm được điều
này thì một cá nhận, một hộ gia đình đơn lẻ với quy mô sản xuất đơn giản
không thể đạt được, do đó cần có sự liên kết, mở rộng quy mô sản xuất, cũng
như áp dụng các tiêu chuẩn ngày càng được nâng cao sẽ mang đến một hiệu
quả như mong muốn. Một số mô hình liên kết và tiêu chuẩn tiến bộ có thể kể
18
đến như: mô hình liên kết hợp tác xã, chuỗi giá trị; Tiêu chuẩn GlobalGAP
hay VietGAP.
1.1.3.5. Nâng cao trình độ thâm canh trong trồng trọt
Thâm canh trong trồng trọt là đầu tư thêm vốn và lao động trên đơn vị
diện tích nhằm thu nhiều sản phẩm trên đơn vị canh tác với chi phí thấp nhất. Thâm
canh trồng trọt được đặc trưng bằng một hệ thống các nhân tố và biện
pháp, phản ánh sự tổng hợp và những mối liên hệ tác động qua lại của chúng.
Để đánh giá trình độ và hiệu quả kinh tế của thâm canh trồng trọt người ta sử
dụng hệ thống các chỉ tiêu, bao gồm: chỉ tiêu đánh giá trình độ thâm canh, hệ
thống các chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của thâm canh
nông nghiệp.
1.1.3.6. Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế ngành trồng
trọt
Gia tăng kết quả thu được từ trồng trọt sẽ dẫn đến một chuỗi các hệ quả
cho xã hội như:
a. Kết quả sản xuất nông nghiệp
Sau một chu kỳ sản xuất kết quả được thể hiện bằng số lượng, giá trị sản
phẩm, giá trị sản xuất của nông nghiệp.
Giá trị sản xuất nông nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của
hoạt động sản xuất nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định, (thường tính
theo mùa, vụ, hay năm) bao gồm: giá trị sản phẩm trồng trọt, giá trị sản phẩm
chăn nuôi, giá trị hoạt động dịch vụ nông nghiệp.
b. Tích lũy và nâng cao đời sống người lao động
Phát triển nông nghiệp thể hiện ở kết quả sản xuất, tức là thể hiện sự
tích lũy và nâng cao đời sống của người lao động. Để nâng cao chất lượng đời
sống nông dân và cư dân nông thôn hơn nữa, cần xác định rõ hơn chính sách
phát triển trồng trọt có ý nghĩa chiến lược để ổn định chính trị, xã hội. Tạo cơ
chế để người dân nông thôn tham gia hơn nữa vào tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá hiện nay. Hầu hết số hộ dân nông thôn được sử dụng điện lưới
19
quốc gia. Cùng với việc các hộ dân ngày càng được tiếp cận với điện lưới tốt
hơn, tiếp cận với máy tính và internet cũng đạt nhiều kết quả tích cực. Ở
nhiều nơi, người dân tiếp cận nguồn nước sạch, tỷ lệ hộ có xe máy, đầu video,
tủ lạnh và tủ đá, điện thoại cố định, điện thoại di động… ngày càng tăng.
c. Cung cấp sản phẩm hàng hóa
Từ một quốc gia thường xuyên bị thiếu lương thực, Việt Nam không
những cung cấp đủ lương thực khoảng 90 triệu dân mà còn trở thành một
trong những quốc gia xuất khẩu lương thực đứng hàng đầu thế giới. Phát triển
nông nghiệp theo hướng năng suất và chất lượng cao, bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm. Tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa tập trung lớn, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Quy hoạch được vùng sản xuất hàng hóa, phát
triển trồng trọt, hình thành các vùng sản xuất tập trung, chăn nuôi tập trung…
nhằm khuyến khích nông dân gắn bó với đồng ruộng, phát triển sản xuất hàng
hóa tập trung. Do đó, lượng nông sản của các cơ sở nông nghiệp, hộ gia đình
nông dân có khả năng sản xuất được và sẵn sàng bán ở mỗi mức giá đối với
từng loại, trong mỗi thời điểm nhất định.
d. Tăng quy mô sản xuất các doanh nghiệp nông nghiệp
Quá trình tích tụ ruộng đất sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn, cơ giới hóa nông
nghiệp tăng nhanh, sản xuất hàng hoá nông nghiệp phát triển ngày càng cao
với quy mô lớn, có phương thức sản xuất hiện đại, vùng sản xuất lớn, nhân
rộng các mô hình tốt về hợp tác, liên kết trong đầu tư, sản xuất nông nghiệp.
Đó là xu thế phát triển khách quan, sự tác động định hướng hiện thực hóa xu
thế đó sao cho vững chắc để đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành trồng trọt
1.1.4.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện này bao gồm vị trí địa lý, địa hình thổ nhưởng, khí hậu, thời
tiết, hệ sinh thái, tài nguyên đất, nước, rừng,… Các điều kiện này có ảnh
hưởng quan trọng đối với ngành trồng trọt. Quá trình sản xuất nông-lâm-ngư
nghiệp gắn liền với quá trình sinh học và gắn bó chặt chẽ với nhân tố tự
20
nhiên. Trong quá trình sản xuất, người lao động không thể ngăn cản quy luật
tự nhiên và không được can thiệp thô bạo vào trong quá trình này, trái lại phải
nghiên cứu và nhận thức được các quy luật tự nhiên đó để bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với vùng sinh thái. Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên
giữa các vùng lãnh thổ đã hình thành nên các vùng thổ nhưỡng, vùng khí hậu,
vùng sinh thái và vùng sinh vật, đây là cơ sở tự nhiên tạo nên lợi thế giữa các
vùng sản xuất cho từng loại cây, vật nuôi; hình thành những người lao động
chuyên môn hóa, ngành chuyên môn hóa, doanh nghiệp chuyên môn hóa,…
Chính vì thế, ngành trồng trọt chỉ thực sự có hiệu quả khi thích ứng với
các nhân tố tự nhiên. Điều này đòi hỏi tỉnh Quảng Ngãi phải lựa chọn một tập
đoàn cây trồng thích ứng với nhân tố tự nhiên của vùng, và phải khai thác lợi
thế so sánh của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao trình độ
chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp, trước hết gắn sản xuất với chế biến và
hướng tới xuất khẩu.
1.1.4.2. Yếu tố điều kiện kinh tế.
a. Yếu tố thị trường
- Giá cả nông sản: Một khi mức cung sản lượng bằng mức cầu thì
người sản xuất kinh doanh có lợi nhuận chỉ bằng giá trị được tạo ra trong quá
trình sản xuất, tuy nhiên khi cung nhỏ hơn cầu, sản xuất hàng hóa không đáp
ứng được nhu cầu xã hội, do đó hàng bán chạy, nhà sản xuất có lợi nhuận cao.
Những người sản xuất loại hàng hóa này sẽ có khuynh hướng mở rộng quy
mô sản xuất cho đến khi cung cao hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra vượt nhu cầu
xã hội, hàng hóa bán không hết hoặc bán với giá thấp, do đó nhà sản xuất bị
thua lỗ. Tình trạng này đã và đang là bài toán nan giải về vấn đề “được mùa
mất giá, mất mùa được giá” của người nông dân ta.
- Thị trường nông sản có vai trò quan trọng trong phát triển nông
nghiệp, là điều kiện, môi trường của nông nghiệp hàng hóa. Giá cả thị trường
cung cấp tín hiệu, thông tin về nông sản để nhà sản xuất chủ động sản xuất
nông sản sao cho có lợi thế nhất. Thị trường nông sản còn dự báo tình trạng
21
của sự phát triển nông nghiệp hàng hóa. Khi thị trường nông sản phát triển
góp phần làm cho nông sản hàng hóa ngày càng phong phú cả về số lượng,
chủng loại và đảm bảo chất lượng.
b. Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
- Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn là yêu cầu cấp thiết
và có tính chất rất quan trọng đối với xã hội giúp xóa bỏ rào cản giữa thành
thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần
mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển. Nông dân
và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội.
- Trước những yêu cầu trên, Nhà nước chủ trương xây dựng một nền
nông nghiệp đồng thời xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng theo
hướng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển công nghiệp, phát huy mọi tiềm năng nhân tố con
người vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.
- Tuy có sự phát triển mạnh mẽ nhưng thực tế hệ thống đường nông
thôn chưa theo kịp với tốc độ phát triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản
xuất nông nghiệp, chưa được phủ kín và chưa có sự kết nối liên hoàn từ hệ
thống đường tỉnh, đường huyện xuống nông thôn nhất là đối với vùng sâu,
vùng xa. Đối với quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn thì hầu hết các địa
phương chưa có quy hoạch đồng bộ mạng lưới giao thông nên chưa xây dựng
được kế hoạch lâu dài để phát triển, điều này làm cho việc đầu tư còn tự phát,
chưa có tính định hướng, gây ảnh hưởng đến việc nâng cấp, cải tạo và phát
triển sau này.
- Bên cạnh đó cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống đường giao thông nông
thôn còn nhiều bất cập.Từ những đánh giá về vị trí vai trò, thực trạng phát triển giao
thông nông thôn nêu trên, để phát triển nông nghiệp, nông thôn và hiện đại hóa
nông nghiệp thì công tác quy hoạch, xây dựng phát triển giao thông nông thôn cần
phải được chú trọng, quan tâm trong giai đoạn 2011 - 2020.
22
1.1.4.3. Yếu tố điều kiện xã hội
Nhân tố điều kiện xã hội trong trồng trọt là tổng thể các yếu tố liên
quan như: dân tộc, dân số, truyền thống, dân trí, hay sức lao động tham gia và
hoạt động sản xuất trồng trọt, bao gồm cả số lượng và chất lượng lao động.
- Dân cư và nguồn lao động: Dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng
rất lớn tới hoạt động trồng trọt vì vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là
nguồn tiêu thụ các nông sản. Trong trồng trọt công lao động là rất lớn, do đó
phải phân bố ở vùng đông dân cư có lực lượng lao động. Bên cạnh đó, truyền
thống sản xuất, tập quán sinh hoạt của các dân tộc, trình độ dân trí trong cộng
đồng dân cư có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phân bố cây trồng.
- Các quan hệ sở hữu ruộng đất có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển
trồng trọt và các hình thức tổ chức sản xuất trồng trọt.
1.1.4.4. Yếu tố sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Trong thời đại ngày nay, các nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển của các vùng chuyên môn
hoá trồng trọt nói riêng, và sản xuất hàng hoá nông nghiệp nói chung. Điều
này được làm rõ qua một số nội dung sau:
Thứ nhất, đó là những tiến bộ trong khâu sản xuất và cung ứng giống cây
trồng mới, có khả năng thích ứng sự biến đổi của khí hậu, khả năng chống
chịu bệnh, ổn định năng suất cây trồng, ổn định sản lượng sản phẩm trồng
trọt. Các loại giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt có
khả năng tăng qui mô sản lượng mà không cần mở rộng diện tích của vùng
chuyên môn hoá.
Bên cạnh những tiến bộ trên về công tác giống, còn phải kể đến xu
hướng lai tạo, bình tuyển các giống cây trồng cho sản phẩm phù hợp với kinh
tế thị trường, phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ hai là phổ biến đến người sản xuất nông nghiệp hệ thống qui trình
kỹ thuật tiên tiến. Nhờ sự phối hợp ngày càng hiệu quả giữa các cơ quan
23
khuyến nông với các tổ chức truyền thông, nên đã rút ngắn được thời gian
chuyển tải kỹ thuật mới từ nơi nghiên cứu đến người nông dân.
Thứ ba là sự phát triển của qui trình công nghệ bảo quản và chế biến
sản phẩm để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ tại những thị trường xa xôi.
Thông qua đó mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thay vì nông sản chỉ
được tiêu thụ tại chỗ, hoặc ở vùng lân cận. Đồng thời, trong lĩnh vực này cũng
tạo điều kiện để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, thay vì
nông sản chỉ được tiêu dùng trong một khoảng thời gian ngắn, ngày nay càng
có điều kiện để tiêu thụ nông sản ngày càng dài hơn, thậm chí là quanh năm.
Các điều kiện khác như: hệ thống tưới, tiêu nước, kỹ thuật phòng trừ dịch
bệnh, trình độ của người nông dân… cũng phải phân tích khi nghiên cứu những
điều kiện kỹ thuật ảnh hưởng đến sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp.
1.1.4.5. Cơ chế, chính sách phát triển ngành trồng trọt
Trong điều kiện ngành trồng trọt nước ta còn lạc hậu và tính tự phát của
người dân còn khá cao, do đó hay dẫn đến tình trạng “được mùa mất giá và
mất mùa được giá”. Cùng với tất cả những yếu tố trên, vai trò quản lý, định
hướng của Nhà nước là một yếu tố có phần tiên quyết trong sự thành công của
ngành trồng trọt. Sự quan tâm của nhà nước ta đến ngành trồng trọt được thể
hiện như sau:
- Chính sách ruộng đất với mục tiêu là quản lý, sử dụng sao cho có
hiệu quả, đồng thời bảo vệ độ phì nhiêu của đất đai, vì trong ngành trồng trọt,
đất là tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Chính sách khuyến nông có từ rất sớm trong lịch sử phát triển nông
nghiệp nước ta nói chung và ngành trồng trọt nói riêng. Nhà nước tổ chức hệ
thống khuyến nông từ Trung ương đến cơ sở, cho phép phát triển các tổ chức
khuyến nông tự nguyện của các đoàn thể để giúp nông dân phát triển sản xuất,
phổ biến tiến bộ kỹ thuật trồng trọt, công nghệ chế biến bảo quản, phổ biến
kinh nghiệm điển hình tiên tiến, bồi dưỡng và phát triển kỹ năng, kiến thức về
24
kinh tế và kỹ thuật cho nông dân và tổ chức khuyến khích các phong trào sản
xuất và hoạt động cộng đồng ở nông thôn.
- Đối với chính sách tín dụng, mục đích là bổ sung nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế trong trồng trọt. Do nhu
cầu vay vốn tín dụng của các hộ nông dân để phục vụ cho phát triển trồng trọt
là khá cao nên mục tiêu lâu dài của chính sách tín dụng là góp phần thúc đẩy
sự ra đời của thị trường vốn trong nông thôn. Trong những năm gần đây,
Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ sản xuất vay vốn như:
+ Đổi mới tổ chức ngành ngân hàng thành hệ thống hai cấp: Ngân hàng
Nhà nước và Ngân hàng Thương mại. Tham gia vào thị trường vốn tín dụng ở
nông thôn có các Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Thương mại cổ phần,
hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Các tổ chức tín dụng này sẽ tạo ra khả năng
huy động nguồn vốn tối đa đáp ứng cho nhu cầu phát triển nông nghiệp.
+ Huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và
nhân dân bằng nhiều hình thức thích hợp như: tiết kiệm, tiền gởi có kỳ hạn và
không kỳ hạn, tín phiếu,…
+ Mở rộng việc cho vay của các tổ chức tín dụng đến hộ sản xuất nông
nghiệp để phát triển sản xuất, không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức
sản xuất.
+ Ưu tiên cho vay để triển khai thực hiện các dự án của Nhà nước, đối
tượng thuôc vùng cao, vùng xa, vùng sâu, vùng kinh tế mới, hải đảo và các hộ
nghèo, góp phần xoá đói giảm nghèo trong nông thôn.
- Trên thực tế tỷ trọng đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho ngành nông
nghiệp trong tổng số vốn đầu tư ngân sách còn thấp. Tuy nhiên trong giai
đoạn gần đây chính sách đầu tư từ vốn ngân sách cho phát triển nông nghiệp
được nhà nước rất chú trọng và quan tâm nhiều hơn.
- Chính sách xuất khẩu nông sản là một chính sách quan trọng của nhà
nước ta nhằm khai thác lợi thế so sánh của nền nông nghiệp Việt Nam:
25