Chuyên đề KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Những vấn đề chung về kinh tế thị trường
1.1. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường trên thế giới
* Các hệ thống kinh tế trong lịch sử
Vấn đề cốt yếu của hệ thống kinh tế là giải quyết 3 vấn đề cơ bản: Sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? SX cho ai hay phân phối chúng ra sao?
Căn cứ vào cách thức giải quyết 3 vấn đề cơ bản nêu trên, lịch sử tiến hóa
của nhân loại có thể được chia thành 3 hệ thống kinh tế lớn: Hệ thống kinh tế tự
nhiên; hệ thống kinh tế hàng hóa mà giai đoạn cao là kinh tế thị trường; người ta
cũng dự báo về một hệ thống kinh tế hậu trường - hậu công nghiệp trong tương
lai (A.Toffle). Ngoài ra trong thế kỷ XX còn ghi dấu bởi dạng kinh tế đặc thù:
Hệ thống kinh tế kế hoạch hóa - hệ thống kinh tế chỉ huy hay hệ thống kinh tế
phi thị trường, phi hàng hóa.
- Kinh tế tự nhiên
Là hệ thống kinh tế sớm nhất và sơ khai, gắn với buổi bình minh của xã
hội loài người, nó phản ánh trình độ phát triển thấp của LLSX cũng như QHSX,
biểu hiện trên các mặt sau:
+ Mục đích và SP sản xuất ra là nhằm thỏa mãn tiêu dùng tại chỗ hay tiêu
dùng nội bộ. Vì vậy, còn gọi là kinh tế tự cấp tự túc; không có trao đổi và thị
trường nên gọi là nền kinh tế hiện vật.
+ Tổ chức kinh tế và SX mang tính khép kín trong mỗi đơn vị kinh tế cơ
sở (chủ yếu là hộ gia đình nhỏ). Sự tách rời, cô lập và phân tán của đơn vị kinh
tế, không có sự phân công, hợp tác giữa các đơn vị SX.
+ Kỹ thuật của SX chủ yếu là thủ công; phương pháp SX theo kinh
nghiệm và thói quen, mang tính bảo thủ và lạc hậu. Vì vậy, kinh tế tự nhiên tồn
tại hàng nghìn năm mà không đưa lại tiến bộ gì đáng kể về mặt kỹ thuật SX,
năng suất LĐ cũng như tổ chức SX. (Kinh tế tự nhiên đồng nghĩa với giai đoạn
kinh tế nông nghiệp).
- Kinh tế hàng hóa
Là hệ thống kinh tế kế tiếp và phát triển tiến bộ hơn so với kinh tế tự nhiên.
+ Kinh tế hàng hóa là hình thái tổ chức kinh tế - xã hội mà ở đó mục tiêu
của SX là tạo ra SP được đem trao đổi trên thị trường. Trong nền kinh tế này,
vấn đề cơ bản SX cái gì, SX như thế nào, SX cho ai đều được giải quyết thông
qua thị trường.
+ Các điều kiện ra đời
i, Sự phân công LĐ xã hội và cùng với nó là trình độ cao của LLSX tức là
sự phân chia XH về LĐ và hình thành những ngành SX khác nhau.
ii, Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người SX, tức là sự phân
chia XH về quan hệ sở hữu và hình thành sở hữu tư nhân đối với TLSX chủ yếu.
+ Ưu thế của kinh tế hàng hóa so với kinh tế tự nhiên là: Kích thích SX,
cải tiến công cụ LĐ và thúc đẩy LLSX phát triển; mở rộng phân công LĐ xã
hội, chuyên môn hóa và phát huy lợi thế so sánh của SX xã hội; mở rộng giao
lưu và hợp tác SX; tạo lập hệ thống kinh tế thống nhất trong phạm vi quốc gia,
dân tộc và cả thị trường thế giới.
+ Kinh tế hàng hóa xuất hiện từ rất sớm, ngay trong thời kỳ tan rã của chế
động công xã nguyên thủy. Trong suốt hàng ngàn năm, ở các PTSX tiền TBCN,
nó vẫn ở trình độ thấp kém, chủ yếu là kinh tế hàng hóa nhỏ, giản đơn. Nguyên
nhân là do những quan hệ và thiết chế PK trung cổ kìm hãm, ngăn cản sự hình
thành những tiền đề KT - XH cần thiết cho sự ra đời của hệ thống kinh tế thị
trường TBCN.
* Điều kiện ra đời của hệ thống kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường không phải là giai đoạn độc lập, khác biệt so với kinh tế
hàng hóa, mà là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa.
Chỉ khi nào LLSX và phân công lao động xã hội đạt tới trình độ cao, SX
hàng hóa phát triển mạnh, trao đổi trở lên phổ biến và thị trường mở rộng, các
loại thị trường được hoàn thiện bao gồm cơ cấu các quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý, quan hệ PP, các thể chế phù hợp, các loại thị trường hình thành đồng bộ
và vận hành thông suốt, nghĩa là hoạt động như một hệ thống (chỉnh thể) KT XH hữu cơ thì mới có kinh tế thị trường.
Trong lịch sử, nền kinh tế thị trường phát triển đã ra đời cùng với sự xuất
hiện của PTSX TBCN và CNTB cũng là chế độ xã hội đầu tiên đã biết sử dụng
KTTT phục vụ cho mục tiêu tạo ra của cải, lợi nhuận và tăng tích lũy, nên nhiều
người thường đồng nhất KTTT với CNTB, coi nó là SP riêng có của CNTB, đó
là sai lần lớn.
Điều kiện ra đời của kinh tế thị trường TBCN như sau:
- Tư bản tiền tệ được tích tụ vào tay các nhà TB cá biệt ở mức độ đủ lớn để
hình thành các xí nghiệp SX tập trung, quy mô. Đây là điều kiện tiên quyết đối
với CNTB.
- Xuất hiện hàng hóa đặc biệt - hàng hóa sức LĐ. Đây là quá trình tách
người LĐ khỏi các điều kiện SX để biến họ thành người LĐ tự do về thân thể,
đồng thời ban bố các luật - thiết chế cho việc hình thành thị trường LĐ nhằm tạo
ra nguồn cung sức LĐ rẻ cho các công xưởng TBCN vừa mới ra đời.
- Cần phải có sự phát triển của thị trường tài chính (gồm thị trường vốn và
thị trường tiền tệ) ở mức độ nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển, mọi quan hệ kinh tế đều được thị
trường hóa và được biểu hiện dưới hình thái chung nhất của TB tiền tệ. TB tiền
tệ mà hình thái cao nhất là tín dụng cung cấp vốn cũng như chu chuyển vốn
trong nền KTTT rất lớn…
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thị trường cũng như các thị trường riêng phải
phát triển mạnh, đồng bộ nhằm bảo đảm lưu thông HH và thông tin thông suốt,
đáp ứng yêu cầu của mở rộng quy mô, dung lượng thị trường. Mặt khác, nó cho
phép phát huy hiệu quả các yếu tố vật chất của quá trình SX, tạo môi trường
thuận lợi, hấp dẫn để kích thích các hoạt động đầu tư SXKD.
- Sự thay đổi tích cực trong vai trò của nhà nước là điều kiện cần và đủ cho
phát triển kinh tế thị trường.
* Các giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường TBCN
Hệ thống KTTT TBCN đã trải qua hai giai đoạn chủ yếu là kinh tế thị
trường tự do và kinh tế thị trường hiện đại, tương ứng với nó là giai đoạn CNTB
tự do cạnh tranh và CNTB độc quyền.
- Giai đoạn phát triển KTTT tự do
+ Giai đoạn này kéo dài ở các nước phương Tây từ cuối thế kỷ XVII đến
đầu thế kỷ thứ XX.
+ Trong giai đoạn này các chủ thể kinh tế tư nhân được xác lập. Nền kinh tế
được xây dựng chủ yếu trên hệ thống các doanh nghiệp tư nhân - hệ thống tư
bản cá biệt và là nền tảng của chế độ TBCN.
+ Cơ chế thị trường trở thành cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế (Lý
thuyết bàn tay vô hình của A.Smith). Các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
SXKD, tự do cạnh tranh, không bị tác động do sự can thiệp của nhà nước. Nhà
nước chủ yếu cung cấp dịch vụ công - quan trọng nhất là QP, AN.
- Giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện đại có sự can thiệp của nhà nước.
+ Thời gian từ nửa sau thế kỷ XX đến nay.
+ Học thuyết của J.M.Keynes về bàn tay của chính phủ. Việc SX cái gì, SX
như thế nào và SX cho ai không phải hoàn toàn do bàn tay vô hình của thị
trường quyết định mà có cả bàn tay hữu hình của chính phủ tham gia quyết định.
* Các con đường phát triển kinh tế thị trường trên thế giới
- Phát triển kinh tế thị trường theo con đường tuần tự cổ điển
+ Được thực hiện ở các nước Tây Âu và Mỹ, đi tiên phong trong quá trình
CNH và xây dựng tiềm lực KH CN của chính mình.
+ KTTT phải phát triển tuần tự, lần lượt trải qua tất cả các giai đoạn nhất
định nên thời gian phát triển kéo dài 400, 500 năm.
+ Các giai đoạn chủ yếu
i, Giai đoạn chuyển từ kinh tế hàng hóa giản đơn sang KTTT.
Bước chuyển này trùng với sự quá độ từ chế độ phong kiến sang CNTB
diễn ra trong các thế kỷ thứ XV, XVII ở nước Anh và các nước Châu Âu khác.
Tạo lập KTTT có các Nội dung sau:
. Thực hiện các cải cách tư sản trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm phá vỡ kết
cấu kinh tế phong kiến và tạo ra các tiền đề kinh tế - xã hội cần thiết cho nền
kinh tế thị trường TBCN như: Thực hiện cách mạng trong nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu ngành nghề và LĐ trong nông nghiệp, hình thành phương thức kinh
doanh TBCN trong nông nghiệp.
. Mở rộng cơ sở xã hội của kinh tế thị trường: Những tầng lớp LĐ làm thuê
và giới chủ trong lĩnh vực NN, CN, DV. Đó là những nhân vật trung tâm quyết
định thời đại KTTT.
. Phát triển ngoại thương và thực hiện chính sách thực dân xâm chiếm
thuộc địa. Đây là yếu tố đặc thù có tính chất bổ trợ quan trọng và không thể
thiếu đối với những nước đi tiên phong trong mô hình phát triển KTTT cổ điển.
ii, Giai đoạn phát triển kinh tế thị trường tự do dựa trên cơ sở riêng
Giai đoạn này kéo dài ở các nước phương Tây từ cuối thế kỷ XVII đến đầu
thế kỷ XX, gắn với sự ra đời của nền KTTT dân tộc theo chủ nghĩa tự do và tiếp
đó là phát triển KTTT hiện đại kéo dài từ đầu thế kỷ XX cho đến nay, gắn với sự
phát triển của tư bản độc quyền, lũng đoạn, nền kinh tế hỗn hợp và TCHKT. Nội
dung phát triển KTTT như sau:
. Phát triển LLSX và CSVC, công nghệ, phân công LĐ xã hội, cải biến cơ
cấu kinh tế quốc dân và phát triển KTTT dân tộc.
. Củng cố chế độ sở hữu TBCN như là cơ sở của KTTT. Việc chuyển từ chế
độ tư hữu nhỏ sang chế độ tư hữu lớn TBCN dựa trên cơ sở kết hợp TLSX của
tư bản với sức LĐ của CN làm thuê có ý nghĩa quyết định để chuyển kinh tế
hàng hóa nhỏ, giản đơn sang kinh tế thị trường TBCN theo phương thức tích lũy
và tăng trưởng.
. Phát triển mở rộng kinh tế thị trường TBCN xét trên khía cạnh dung
lượng, cơ cấu và hạ tầng kỹ thuật của thị trường. (Về dung lượng: hàng hóa
ngày càng nhiều hơn; cơ cấu thị trường ngày càng phức tạp gắn bó hữu cơ với
các bộ phận cấu thành; hạ tầng kỹ thuật ngày càng hiện đại và hoàn thiện đáp
ứng yêu cầu giao dịch và thông tin thị trường ngày càng thuận lợi hơn).
- Phát triển kinh tế thị trường theo con đường rút ngắn
+ Con đường rút ngắn cổ điển
Nhật bản là một điển hình. Cho tới đầu thế kỷ thứ XIX Nhật vẫn là quốc
gia phong kiến lạc hậu, dựa trên cơ sở KT nông nghiệp. Nhưng với cuộc CM
Minh Trị duy tân, Nhật đã bước vào thời đại phát triển KTTT phương Tây, chỉ
trong vòng 50 năm từ 1868 đến 1911 Nhật đã thành công trong chuyển sang
KTTT. Những năm 1960, 1970 của TK XX Nhật đã trở thành cường quốc kinh
tế chỉ đứng sau Mỹ. Bí quyết thành công là:
. Biết tận dụng lợi thế của nước đi sau để rút ngắn thời gian tăng tốc đuổi
kịp các nước TBCN phát triển. Phát huy tối đa nội lực để tranh thủ ngoại lực,
với câu nói nổi tiếng “Kỹ thuật phương Tây + tinh thần Nhật Bản”.
. Trong xây dựng và phát triển kinh tế thị trường, Nhật Bản đã biết vận
dụng một cách sáng tạo không sao chép nguyên mẫu mà có chọn lọc, tức nội địa
hóa cho phù hợp với điều kiện truyền thống dân tộc. Đặc biệt, Nhật Bản triệt để
sử dụng yếu tố văn hóa Khổng giáo và tinh thần võ đạo và lòng trung thành với
chủ, quan hệ thân tộc và chế độ LĐ suốt đời trong xí nghiệp TBCN, tính kỷ luật
và tinh thần tập thể thay vì chủ nghĩa cá nhân phương tây. Các giá trị này được
chuyển tải vào xã hội mới, giúp ích cho việc xây dựng nền kinh tế thị trường
hiện đại theo kiểu Nhật Bản.
. Nhà nước Nhật chủ động xây dựng môi trường, thể chế thuận lợi, kịp thời
điều chỉnh, bổ sung và can thiệp khi nền kinh tế có những mất cân đối, đề ra
định hướng phát triển chiến lược kết hợp với vận dụng linh hoạt, mền dẻo hệ
thống các chính sách, cơ chế và công cụ điều tiết.
. Coi trọng sở hữu tư nhân, các quy luật kinh tế thị trường và sáng kiến cá
nhân, phối hợp tích cực với tư nhân nhằm khai thác, phát huy tối đa các tiềm
năng và nguồn lực cho tăng trưởng.
. Thực hiện một nền kinh tế thị trường mở để tranh thủ các nguồn ngoại lực
vào phục vụ cho phát triển đất nước, đó là vốn, tri thức và khoa học công nghệ
của các nước TBCN hàng đầu.
+ Con đường phát triển rút ngắn hiện đại NICs châu Á
Phải khẳng định rằng, mô hình này là sản phẩm của thời đại mới. Một mặt,
nó hội tụ được ưu điểm của con đường rút ngắn cổ điển nhằm đáp ứng được yêu
cầu phát triển KTTT hiện đại với sự điều tiết mạnh và thông minh của Nhà
nước. Mặt khác, có sự khác biệt cơ banr so với mô hình rút ngắn cổ điển ở mức
độ sử dụng tư bản nước ngoài và độ mở của nền kinh tế.
Nếu Nhật Bản đã tiến hành CNH từ lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng mô
hình kinh tế thị trường theo kiểu phương tây, trái lại các nước và vùng lãnh thổ
CN mới tiến hành công nghiệp hóa bằng cách ngay từ đầu thu hút đầu tư nước
ngoài (chủ yếu của Hoa Kỳ và Nhật Bản) và xây dựng mô hình kinh tế đặc thù
hướng ngoại (hướng về xuất khẩu), đựa trên các tiền đề sau:
. Lợi dụng xu hướng của thời đại là TCH SX và đầu tư thông qua vai trò
của các công ty xuyên quốc gia.
. Phát huy vai trò tích cực của nhà nước trong việc tạo ra những điều kiện
bên trong thuận lợi để tận dụng các cơ hội đầu tư bên ngoài.
. Ngay từ đầu kết hợp tốt giữa “bàn tay vô hình” với “bàn tay hữu hình”
nhằm khắc phục khuyết tật của thị trường và hình thành đồng bộ thể chế kinh tế
thị trường hiện đại.
Sự thành công của các nước NICs châu Á cũng mở ra con đường phát triển
mới, độc đáo không giống con đường hiện đại hóa và phát triển kinh tế thị
trường phương Tây, có thể rút ra mấy vấn đề sau:
Một là, khả năng kết hợp giữa văn hóa phương Đông với văn minh công
nghiệp và KTTT thị trường phương Tây để tạo ra một hình thái kinh tế mới đầy
sức sống.
Hai là, sự kết hợp hữu cơ giữa cơ may bên ngoài mà thời đại tạo ra với
năng lực bên trong có thể nắm bắt cơ may, nội sinh hóa các điều kiện kinh tế và
khoa học công nghệ bên ngoài. Cựu Thủ tướng Nhật Caiphu nói: “Sự suôn sẻ
cũng giống như vận may, chẳng phải tự dưng mà có, chúng giống như là những
lễ vật được tặng thưởng cho những dân tộc có mẫn cảm lịch sử xuất sắc và chăm
chỉ làm việc”1.
Ba là, vấn đề có ý nghĩa then chốt và căn bản là thiết lập được một cơ chế
thị trường để vận hành kinh tế vừa chắc chắn vừa linh hoạt, phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của đất nước.
Bốn là, kết hợp tốt hai cơ chế - cơ chế kết hợp điều tiết thị trường ở mức
cao nhất với sự can thiệp của Chính phủ ở mức thấp nhất và cơ chế kết hợp
“Chính phủ cứng” với “thị trường mềm”.
Năm là, mở cửa thu hút vốn nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ và
phát triển mậu dịch đối ngoại (thương mại quốc tế).
Tóm lại: Nghiên cứu lịch sử cho thấy có các con đường phát triển kinh tế
thị trường khác nhau, như: Con đường phát triển tuần tự cổ điển; con đường phát
triển rút ngắn cổ điển và con đường phát triển rút ngắn hiện đại. Do những đặc
thù về điều kiện lịch sử cụ thể như thời gian ra đời, bối cảnh quốc tế và đặc điểm
về chính trị, kinh tế, xã hội mà các mô hình phát triển kinh tế thị trường cũng
khác nhau, sự ra đời kinh tế thị trường có những nội dung, yêu cầu cụ thể và sắc
thái riêng. Nhưng về nguyên tắc, thời đại ngày nay đã tạo ra cơ hội cho phép
không nhất thiết phải đi theo con đường phát triển kinh tế thị trường tuần tự, cổ
điển và dạng tiến hóa tự nhiên. Con đường phát triển KTTT cho các nước đi sau
như VN hiện nay cần phải là con đường rút ngắn hiện đại và dạng “tiến hóa - cải
cách”.
1.2. Các mô hình chủ yếu, đặc trưng và xu hướng vận động của kinh tế
thị trường thế giới.
Đã có môn học riêng, đi nghiên cứu sâu hơn về từng mô hình cụ thể và bài
học kinh nghiệm rút ra với VN.
2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
* Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
VN.
1
Ngụy Kiệt, Hạ Diệu: Bí quyết cất cánh của bốn con rồng nhỏ, Nxb CTQG, HN, 1993, tr7, 9.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI và Hội nghị TW 6 khóa 6, Đảng ta đưa
ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiếu thành phần
kinh tế đi lên CNXH, là vấn đề có tính quy luật từ SX nhỏ đi lên CNXH.
- Đại VII khẳng định “Cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng XHCN là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”
Tức là thừa nhận KTHH, KTTT nhưng có điều kiện chỉ như một cơ chế điều
tiết, vận hành kinh tế, gắn với triển vọng phát triển định hướng XHCN và sự
điều tiết quản lý của Nhà nước là điều kiện tất yếu bảo đảm cho định hướng này.
- Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định kinh tế thị trường một cách sâu sắc và
đầy đủ như là một mô hình kinh tế tổng quát hay mô hình mới chuyển đổi lên
CNXH ở VN.
* Sự lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN
- Mô hình chủ nghĩa xã hội cổ điển hay CNXH Xô viết, đặc trưng bởi hệ
thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung sau gần 70 năm tồn tại với tất cả những ưu
thế và nhược điểm, rốt cuộc đã tỏ ra không còn sức sống và sự tự phát triển nội
sinh về kinh tế bị va vấp nặng nề trong thực tiễn và đi đến sụp đổ.
Trong khi đó, CNTB lại biết tận dụng tối đa KTTT phục vụ cho mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc tạo ra động cơ lợi ích và cạnh tranh mạnh mẽ
thúc đẩy các tiềm năng kinh doanh, phát triển LLSX và xã hội hóa nền SX
TBCN.
+ CNTB có khả năng vươn lên những giới hạn và mâu thuẫn vốn có, tự
điều chỉnh thích nghi với những điều kiện mới của CM KHCN và KTTT hiện
đại để tiếp tục tồn tại và phát triển trong thế kỷ XXI.
+ Tuy nhiên, có thể nói đây là lôgic tiến hóa nội sinh hay xu hướng tự phủ
định không cưỡng lại được của CNTB để đi tới CNXH.
- Thực tế cũng cho thấy, KTTT không phải là món quà ban tặng cho tất cả
hay nói cách khác con gà không phải luôn đẻ “trứng vàng”. Kinh nghiệm phong
phú và đắt giá của TG ngày càng cho thấy nguy cơ thất bại rất cao ngay chính
trong quá trình phát triển KTTT (Các nước đếu gặp phải những hạn chế, thất bại
của thị trường).
+ Cùng với những cơ hội to lớn của thời đại tạo ra thì cũng có không ít
thách thức trong phát triển KTTT. Thách thức lớn nhất đòi hỏi là phải phát huy
được nội lực và nhân tố năng động của chủ thể để có thể tranh thủ tối đa ngoại
lực và lợi thế của nước đi sau nhằm thu hẹp khoảng cách và đạt được sự phát
triển hiện đại. Trong quá trình này, sự lựa chọn công nghệ và chiến lược CNH
càng trở lên phức tạp hơn nhiều.
+ Trong bối cảnh thế giới TCH và mặt trái của KTTT TBCN bộc lộ hết cỡ
buộc phải đối mặt với những hậu quả nặng nề của sự phát triển… CNTB toàn
cầu hóa vẫn chưa an ninh và và đầy mâu thuẫn…
Trong tình hình này việc lựa chọn kinh tế thị trường cần phải kết hợp với
định hướng theo những tư tưởng XHCN.
Cần nhận thức sâu sắc rằng phát triển theo con đường KTTT TBCN không
phải là duy nhất đúng, bởi luôn ẩn chứa trong nó những cạm bẫy, rủi ro. Người
ta nhận ra rằng mô hình kinh tế thị trường kiểu phương Tây không phải là tối ưu
hóa. Nền kinh tế thị trường ở mỗi quốc gia không giống nhau và luôn mang đậm
sắc thái đặc thù về trình độ phát triển, cơ cấu tổ chức và thể chế, kể cả các yếu tố
lịch sử, văn hóa truyền thống.
Vì vậy, VN không thể chấp nhận sao chép nguyên mẫu kinh tế thị trường
TBCN cho dù đó là những mô hình phát triển nhất trong thời đại ngày nay.
- Kinh tế thị trường hiện đại ngày càng thể hiện sự phủ định và tiến hóa tất
yếu để chuyển sang một giai đoạn cao hơn - hậu công nghiệp và kinh tế tri thức,
theo xu hướng xã hội hóa mang tính XHCN. Không phải là không có cơ sở khoa
học khi dự báo về cái gọi là: “Bằng hình thái mới của kinh tế chính trị học - định
hướng vào sự phát triển nhân văn, lấy con người làm trung tâm thay cho sự lô
dịch con người vào phương thức sản xuất vật chất 2. Theo A.Toffler thế kỷ mà
chúng ta đang sống là thế kỷ của các nền văn minh thuộc những thời đại khác
2
M.X. Bartenev: Các lý thuyết và trường phái tư tưởng kinh tế, Nxb Veka, M, 1997.
nhau đang đi cạnh nhau. Hay là nơi gặp gỡ của những nền văn minh lớn: nông
nghiệp, CN, hậu CN.
- Xét về mặt lịch sử thì quan hệ hàng hóa - thị trường chỉ là hình thái đặc
biệt và nấc thang trung gian cần thiết để chuyển xã hội từ trình độ 1 (nông
nghiệp, phi thị trường) lên trình độ 3 (hậu công nghiệp, hậu thị trường). Nếu xét
ở trình độ 2 - giai đoạn phát triển phồn thịnh của quan hệ thị trường thì sự xuất
hiện của chúng cũng không đồng nhất với CNTB.
2.1. Bản chất, đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
* Bản chất, nội hàm và ý nghĩa của mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Bản chất
+ Bản chất của mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN được hiểu là
kiểu tổ chức nền kinh tế đặc biệt của xã hội đặc biệt - nền kinh tế đang trong quá
trình chuyển biến cách mạng từ nấc thang này sang nấc thang kia. Nó vừa tuân
theo những quy luật của bản thân hệ thống kinh tế thị trường vừa bị chi phối bởi
những nguyên tắc của CNXH.
+ Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế chuyển
đổi thuộc dạng đặc biệt “Tiến hóa - cải cách”, khác biệt với các bước chuyển đổi
thông thường của dạng “Tiến hóa - tự nhiên”. Đây là nền kinh tế thị trường được
định hướng cao về mặt xã hội và phát triển theo xu hướng xã hội hóa - XHCN.
+ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN còn đặc trưng bởi thuộc tính
kép, tức là kết hợp đồng thời giữa bước chuyển đổi từ xã hội phi thị trường sang
nền kinh tế thị trường mà nhân loại đã đạt được với việc nhân loại đang bắt đầu
quá trình chuyển sang xã hội hậu công nghiệp và kinh tế tri thức.
+ Đó là nền kinh tế thị trường mới, có tổ chức, có kế hoạch, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản và Nhà nước XHCN. Nó hoạt động trên cơ sở kết
hợp giữa sự nhận thức tính tất yếu khách quan với phát huy vai trò năng động
sáng tạo của chủ thể, có thể loại bỏ những khuyết tật, mặt trái của KTTT, phát
huy ưu thế của cả hai thể chế kế hoạch và thị trường nhằm phục vụ lợi ích
chung, sự giàu mạnh, phồn vinh của đất nước; đặc biệt thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH và phát triển rút ngắn, đưa nước ta hội nhập và trở thành
quốc gia phát triển trong thế kỷ XXI.
- Nội hàm của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Trong nền KTTT định hướng XHCN gồm các yếu tố cơ bản:
+ Hệ thống mục tiêu của nền KTTT định hướng XHCN là: Phát triển
LLSX, nâng cao năng suất và hiệu quả, xây dựng cơ sở VCKT cho CNXH, thực
hiện “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Mục tiêu trên quy định phương tiện, công cụ, động lực của KTTT định
hướng XHCN và con đường đạt tới mục tiêu: Đó là sử dụng KTTT, mở cửa và
hội nhập, thực hiện CNH, HĐH và phát triển rút ngắn.
+ Chế độ sở hữu và thành phần kinh tế
Sở hữu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân với các hình thức đa dạng của nó.
+ Cơ chế vận hành kinh tế
Cơ chế thị trường là cơ chế vận hành kinh tế để phân bổ hợp lý các lợi ích
và nguồn lực, kích thích phát triển các tiềm năng kinh doanh và LLSX, tăng hiệu
quả, tăng năng suất lao động xã hội.
Đồng thời, phát huy vai trò của Nhà nước XHCN tham gia bổ sung, hiệu
chỉnh những sai lệch, thất bại của cơ chế thị trường. Nhà nước XHCN thông qua
chức năng tổ chức và quản lý vĩ mô, sử dụng tốt các công cụ hành chính, pháp
lý và kinh tế, đặc biệt là các chương trình mục tiêu quốc gia, các chiến lược phát
triển trung và dài hạn cũng như các kế hoạch ngắn hạn, các chính sách, công cụ
để tác động vào nền kinh tế.
+ Hình thức phân phối
Kết hợp phân phối theo lao đông, theo đóng góp của các yếu tố SX với các
hình thức phân phối đa dạng khác.
Trên nguyên tắc trong phân phối lần đầu ưu tiên phân phối theo lao động và
hiệu quả. Đồng thời, làm tốt phân phối lại đảm bảo phân phối công bằng và hạn
chế bất bình đẳng xã hội.
. Trong KTTT hiện đại và kinh tế tri thức, tiềm năng LĐ - “tư bản con
người” được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu và có khả năng sáng tạo rất lớn.
Việc đề cao con người cũng như nguyên tắc phân phối theo LĐ là phù hợp với
xu thế và tính nhân văn của phát triển hiện đại.
. Mặt khác bảo đảm phân phối công bằng và hạn chế bất bình đẳng xã hội
thái quá cũng là điều kiện để nuôi dưỡng, phát triển chính nguồn lao động sáng
tạo này.
+ Nguyên tắc giải quyết các mặt và các quan hệ chủ yếu
Mô hình KTTT định hướng XHCN phải kết hợp tốt ngay từ đầu giữa phát
triển LLSX với củng cố và hoàn thiện QHSX, quan hệ quản lý tiên tiến của nền
KTTT nhằm phục vụ phát triển SX và CNH, HĐH đất nước; giữa phát triển SX
với từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; giải quyết tốt các vấn đề
xã hội và công bằng XH, việc làm, nghèo đói, bảo đảm y tế và giáo dục, ngăn
chặn các tệ nạn XH; bảo đảm giữa phát triển văn hóa vật thể và phi vật thể; tăng
trưởng kinh tế với phát triển con người toàn diện, hài hòa về các mặt học vấn, kỹ
năng, thể chất, nhân cách để trở thành con người mới - chủ nhân chân chính của
nền KTTT định hướng XHCN.
+ Chủ thể quản lý nền KTTT định hướng XHCN là Nhà nước XHCN.
Vai trò của ĐCS và Nhà nước XHCN không ngừng được củng cố vững
mạnh, trên cơ sở phát huy đầy đủ quyền và trách nhiệm của toàn dân tham gia
vào quá trình tổ chức, xây dựng nhằm sáng tạo hệ thống KTTT mới là những
điều kiện tiên quyết cho phát triển KTTT định hướng XHCN.
- Ý nghĩa của việc lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN
+ Đó là sự khẳng định sâu sắc về KTTT như một hệ thống KTTT đầy đủ và
phát triển mà không chỉ thừa nhận về mặt cơ chế hay phương thức vận hành nền
kinh tế. Nhiệm vụ tổng quát khắc phục triệt để hệ thống kế hoạch hóa tập trung
để xây dựng kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN.
+ Khẳng định rõ hơn KTTT định hướng XHCN không phải là nền KTTT
bất kỳ (Kinh tế thị trường hoang dã, vô tổ chức đã lùi vào quá khứ), và cũng
không dập khuôn theo kinh tế thị trường TBCN (đã và đang tự phủ định). Đó
phải là hệ thống kinh tế thịn trường văn minh, bảo đảm định hướng cao về mặt
xã hội, tuân theo nguyên tắc xã hội hóa mang tính XHCN, chẳng những có khả
năng khắc phục những khuyết tật của KTTT mà còn có thể loại bỏ nhưng rủi ro
cũng như sự không thành công trong phát triển KTTTT dập khuôn theo con
đường phương Tây.
+ Đó còn là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu và văn minh nhân loại.
KTTT và vai trò tích cực của nó trong việc thúc đẩy SX, xã hội hóa LĐ, cải
tiến kỹ thuật - công nghệ, hạ giá thành, nâng cao chất lượng SP, tăng năng suất
LĐ xã hội, cải thiện quảng đại đời sống người LĐ. VN không chỉ chấp nhận
KTTT như một thứ công nghệ kỹ thuật thuần túy, lại không phải như một
phương thức đơn thuần tạo ra của cải và sự giàu có hay thủ đoạn làm tăng lợi
nhuận cho tư bản, mà phải biết chủ động hướng KTTT phục vụ cho nâng cao
đời sống nhân dân, sự phồn vinh, hạnh phúc toàn xã hội.
+ Phát triển KTTT định hướng XHCN là thấm nhuần sự kết hợp giữa tính
tất yếu của thời đại và nguyện vọng thiết tha của dân tộc yêu tự do, độc lập và
luôn mong sống hòa bình, hạnh phúc kết hợp với các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc.
+ KTTT định hướng XHCN không phải là sự thổi phồng đặc điểm dân tộc
hay chủ ý đi theo “con đường riêng” mà là sự vận dụng sáng tạo quy luật chung
vào những hoàn cảnh cụ thể đất nước.
Đó là tình trạng một quốc gia lạc hậu và chậm phát triển, từ hệ thống kế
hoạch hóa tập trung chuyển sang hệ thống thị trường để hội nhập và phát triển,
thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội.
Kế thừa những thành quả xã hội tích cực trước đây đã đạt được và tiếp thu
những giá trị văn minh nhân loại.
+ Khẳng định quyết tâm và vai trò sáng tạo rất cao của kiến trúc thượng
tầng chính trị - pháp luật là ĐCS, Nhà nước pháp quyền XHCN với vai trò “bà
đỡ” và “chủ thể xây dựng sáng tạo” không thể thiếu trong bước quá độ thuộc
dạng “tiến hóa - cải cách” nhằm tạo lập thể chế KTTT văn minh và theo định
hướng XHCN.
* Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Đặc trưng về chế độ sở hữu
Sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN kết hợp công
hữu và tư hữu với nhiều hình thức (loại hình) cùng tồn tại trong một cơ cấu
thống nhất.
+ Cơ cấu sở hữu với các hình thức đa dạng, đan xen và hỗn hợp.
Cơ sở đánh giá sự biến đổi cơ cấu sở hữu trong KTTT định hướng XHCN ở
nước ta thời gian qua như sau:
i, Việc bãi bỏ ngăn sông, cấm chợ và cho phép tự do kinh doanh đã làm
sống lại và phát triển nhanh chóng khu vực kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân dưới
mọi hình thức cá thể, tiểu chủ và doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ.
ii, Mềm hóa sở hữu và tạo ra cơ cấu phân quyền - phân chia quyền sở hữu
nhà nước (Toàn dân) làm cho sở hữu dần dần thích ứng với điều kiện thị trường
và thúc đẩy SX tiếp tục phát triển.
. Đối với sở hữu ruộng đất: tách quyền sở hữu tối cao của nhà nước - toàn
dân ra khỏi quyền sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và
thừa kế… có thời hạn để trao cho nông dân, tổ chức, cá nhân...
. Đối với sở hữu nhà nước trong bộ phận các doanh nghiệp nhà nước thực
hiện tách quyền sở hữu và quyền kinh doanh tài sản thuộc sở hữu nhà nước, xác
lập cơ chế phân bổ nguồn lực giữa các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp nhà
nước theo cơ chế thị trường.
Tóm lại: Khi cơ cấu sở hữu có yếu tố thị trường hoặc yếu tố tư nhân tăng
lên thì hiệu quả SX kinh doanh được cải thiện.
iii, Mở rộng kinh tế đối ngoại đã tạo cơ hội cho việc xác lập và phát triển
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Về cơ bản, thành phần kinh tế này
hoạt động dựa trên chế độ sở hữu tư nhân và quy luật thị trường.
iv, Cải tổ chế độ sở hữu toàn dân mà trong thực tế quản lý và vận hành tài
sản kinh doanh thuộc sở hữu nhà nước, cùng với việc mở rộng kinh tế đối ngoại
và phát triển kinh tế tư nhân trong nước đã hình thành khu vực kinh tế hỗn hợp
với kết cấu đa dạng về sở hữu.
+ Vai trò thống trị của cơ cấu sở hữu của kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
i, Chế độ công hữu nhất thiết phải là hệ quả của sự phát triển khách quan
của LLSX, của nền kinh tế đã phát triển đến trình độ mà tính ưu việt của nó so
với chế độ sở hữu tư nhân đã trở thành hiển nhiên trong thực tiễn.
ii, Không thể đồng nhất chế độ công hữu XHCN với chế độ công hữu nói
chung. Chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa là một loại công hữu đặc biệt. Tính
chất đặc biệt của nó là do tính tất yếu của LLSX phát triển ở trình độ cao và chín
muồi quy định.
+ Về đặc trưng vận động của cơ cấu sở hữu trong nền KTTT định hướng
XHCN.
Phương pháp luận cơ bản để xác định xu hướng vận động của cơ cấu sở
hữu trong KTTT định hướng XHCN là xuất phát từ xu hướng vận động khách
quan của quá trình phát triển LLSX.
i, Cơ cấu sở hữu của kinh tế thị trường định nhướng XHCN không phải là
một cơ cấu sở hữu thuần nhất của một loại hình công hữu hay tư nhữu mà là một
cơ cấu sở hữu kết hợp công hữu và tư hữu với nhiều hình thức đa dạng, đan xen
hỗn hợp, nhiều tầng thứ. Trong đó Nhà nước XHCN giữ vai trò là chủ thể quan
trọng nhất chỉ huy nền kinh tế.
ii, Trong cơ cấu sở hữu của nền KTTT định hướng XHCN cả sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân đều bình đẳng tạo thành một cơ cấu sở
hữu thống nhất của nền kinh tế.
iii, Tính chất định hướng XHCN trong quá trình phát triển kinh tế trong TKQĐ
lên CNXH không chỉ được xác định bởi nhân tố sở hữu công cộng về TLSX mà còn
được tạo ra bởi sự kết hợp có hiệu quả giữa các bộ phận cấu thành chế độ cơ bản của
nền kinh tế. Đó là hệ quả của một cấu trúc kinh tế thống nhất.
iv, Không thể đồng nhất cơ cấu sở hữu của nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN với cơ cấu sở hữu của nền kinh tế đã đạt trình độ “Chủ nghĩa xã
hội đã được xây dựng song về cơ bản”.
v, Tính chất định hướng XHCN trong cơ cấu sở hữu của nền KTTT định
hướng XHCN Việt Nam hiện nay không phải được xác định căn bản bởi bản
thân sở hữu mà căn bản ở chủ thể sở hữu. Lợi ích của chủ thể sở hữu quy định
bản chất của quan hệ sở hữu. Định hướng XHCN hay tư bản chủ nghĩa phụ
thuộc vào tính chất của chủ thể sở hữu, mà căn bẩn nhất là chủ thể Nhà nước
XHCN.
vi, Quá trình tiếp tục cải cách chế độ sở hữu của nền KTTT định hướng
XHCN cần tiếp tục nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để đẩy nhanh tính
trình cải cách chế độ sở hữu cơ bản.
- Đặc trưng về kết cấu kinh tế
+ Kết cấu kinh tế của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bao gồm
hai khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân. Hai khu vực đó có
chức năng cụ thể khác nhau nhưng đều cùng chung một mục đích là phát triển
kinh tế thị trường hiện đại Việt Nam vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
+ Đến nay, quan điểm, chủ trương của Đảng không chỉ thể hiện rất rõ ràng
mà còn rứt khoát khẳng định lập trường tư tưởng xây dựng nền kinh tế nhiều
thành phần. Nhưng xem xét về mặt học thuật, theo thông lệ quốc tế và đặc biệt
trước yêu cầu vận động của thực tiển nhiều điểm cần nghiên cứu thêm:
Một là, quan nệm về thành phần kinh tế nhà nước thực sự vẫn chưa theo
đúng lý luận kinh điển về QHSX. Việc đưa vào TPKT nhà nước cả ngân sách
nhà nước, tài nguyên, dự trữ quốc gia là không chuẩn mục về lý luận. Vì khi xét
TPKT theo QHSX và QH sở hữu, mà QH sở hữu xét về kết cấu của QHSX là
QH sở hữu đối với những TLSX nằm trong quá trình SX xã hội, theo đó TPKT
nhà nước không thể bao gồm NS, TN, DT quốc gia. Quan niệm này chưa thực
sự đổi mới tư duy, vẫn coi nước ta là nước XHCN chứ không phải là nước đang
là định hướng XHCN nên phải lấy chế độ công hữu làm nền tảng. Công hữu chỉ
làm nền tảng khi CNXH đã đước xây dựng song.
Mặt khác, khi quan niệm công hữu làm nền tảng, quốc hữu làm chủ đạo thì
trên thực tế quốc doanh lại quá nhiều yếu kém, nên không thể giữ được vai trò
chủ đạo, nhất là trong nền KTTT hiện đại.
Hai là, việc giao cho kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng lại không
định hình được rõ nét thế nào là chủ đạo làm cho nhiều người vẫn chưa thoát
khỏi nhận thức quốc doanh phải chiếm tỷ trọng lớn.
Ba là, trong cách phân loại TPKT cũng chưa thật rõ ràng, khu vực kinh tế
tư nhân bao gồm cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân việc xác định những hình thức
cụ thể của nó trên thực tiễn thì lại chưa rõ. Hơn nữa bản thân các TPKT này
trong thực tiễn cũng đan xen nhau….
Bốn là, Đảng ta xác định “Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”; “Chế độ sở hữu
công cộng (công hữu) về TLSX chủ yếu từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu
thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản”. Đúng về lý luận,
nhưng ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn lại hạn chế vì:
. Không xác định được thời gian đi tới đó là bao lâu? Điều kiện để có được
chế độ sở hữu là như thế nào? Lịch trình và chiến lược xử lý những vấn đề thực
trạng về sở hữu hiện nay ra sao. Những định đề trên là không rõ ràng…
- Đặc trưng của khu vực kinh tế tư nhân
Khu vực kinh tế tư nhân trong nền KTTT định hướng XHCN được coi là
lực lượng quan trọng, một trong những động lực phát triển kinh tế đất nước. Sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân là phù hợp với LLSX đang lên và là một
trong những cơ sở hình thành cơ chế thị trường định hướng XHCN.
- Đặc trưng về phân phối
Phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN được thực hiện
theo yếu tố LĐ và các yếu tố SX khác; dựa trên nguyên tắc cơ chế thị trường có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, phát huy truyền thống tương thân tương ái của
cộng đồng dân cư nhằm điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp xã hội.
- Đặc trưng về LLSX
LLSX trong nền KTTT định hướng XHCN được biểu hiện ở chỗ có xuất
phát điểm từ một trình độ thấp nhưng yêu cầu vươn tới một trình độ phát triển
cao ngang tầm thế giới và khu vực trong thời gian ngắn.
2.2. Các điều kiện bảo đảm cho sự hình thành và phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN Việt Nam
* Thực trạng và những nguy cơ thách thức với nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN Việt Nam
- Thực trạng
+ Thành tựu
i, Thành tựu lớn nhất là đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, suy thoái và
dần đi vào phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong
nhiều năm.
ii, Từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung cao độ, đóng kín và bị bao
vây cấm vận, VN đã nhanh chóng chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế thị
trường, từng bước hình thành thể chế KTTT định hướng XHCN, mở cửa và hội
nhập vào kinh tế khu vực và toàn cầu.
+ Hạn chế
i, Chậm chễ trong đổi mới tư duy lý luận về kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
ii, Nhà nước pháp quyền XHCN còn nhiều yếu kém.
iii, Duy trì khu vực kinh tế nhà nước cồng kềnh, yếu kém.
iv, Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa hoàn thiện.
v, Hạ tầng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN rất yếu kém và lạc hậu.
vi, Nền kinh tế chưa bảo đảm chất lượng, hiệu quả, sự phát triển bền vững
và năng lực cạnh tranh.
. Chỉ tiêu giá trị gia tăng của nền kinh tế thấp.
. Năng suất lao động tổng hợp (TFP) thấp.
. Môi trường kinh doanh, đầu tư tuy có được cải thiện nhưng so với yêu cầu
còn khoảng cách lớn.
. Sức cạnh tranh của nền kinh tế không cao (Sản phẩm với sản phẩm; doanh
nghiệp với doanh nghiệp; quốc gia với quốc gia).
+ Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là chưa bảo
đảm các điều kiện cần thiết cho phát triển KTTT định hướng XHCN.
+ Nguy cơ thách thức: Tụt hậu xa hơn về kinh tế.
* Điều kiện bảo đảm cho sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN Việt Nam
- Đổi mới nhận thức và phương thức lãnh đạo của Đảng cộng sản
+ Một là, Đảng phải đi tiên phong trong đổi mới tư duy lý luận, nhận thức
về kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Hai là, Đảng phải đổi mới căn bản (thay đổi) phương thức lãnh đạo và
cầm quyền theo kiểu tập trung cao độ, bao biện, làm thay chính quyền, bao trùm
lên chính quyền chuyển sang quản lý đất nước theo pháp luật (pháp trị) và xử lý
tốt mối quan hệ giữa Đảng với chính quyền.
+ Ba là, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực hình hình thái ý
thức và công tác tư tưởng.
+ Bốn là, điều hòa mối quan hệ lợi ích giữa các nhóm xã hội, tăng cường sự
thống nhất về mục tiêu, động lực và hành động cho toàn xã hội.
+ Năm là, kiện toàn công tác cán bộ, quản lý con người sâu sát trong tình
hình mới.
+ Sáu là, thực hiện dân chủ cơ sở, tăng cường xây dựng củng cố tổ chức cơ
sở Đảng vững mạnh, gắn tổ chức Đảng với quần chúng để tăng cường sức mạnh
cho Đảng trong tình hình mới.
- Nâng cao vai trò và hoàn thiện cơ chế quản lý nền kinh tế của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa.
+ Nâng cao chất lượng xây dựng và giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc,
chuẩn mực kinh tế - xã hội, nhất là cơ sở pháp luật - thể chế bảo đảm các điều
kiện cho hình thành và hoạt động có hiệu quả của thị trường, đặc biệt là hệ thống
pháp luật kinh tế.
+ Nhà nước XHCN phải đề ra và đảm bảo hiện thực hóa cơ chế cạnh tranh
và tự do kinh doanh như là cơ chế chủ yếu và động lực của phát triển kinh tế.
+ Nhà nước XHCN cần hiệu chỉnh những khiếm khuyết của thị trường,
điều tiết việc phân phối thu nhập một cách hiệu quả, nhằm đạt được mục đích
tăng trưởng cao, phát triển bền vững theo hướng kết hợp hài hòa giữa giải quyết
các nhiệm vụ kinh tế, xã hội và môi trường.
+ Nhà nước XHCN với tư cách là chủ thể quản lý thống nhất và tối cao,
thông qua các cơ quan chức năng còn có vai trò điều khiển thống nhất các quá
trình kinh tế vĩ mô phải bảo đảm các cân đối lớn, kiến tạo sự phát triển chung
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Xây dựng cơ cấu trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (Các
ngành, lĩnh vực kinh tế, vùng kinh tế, các thành phần kinh tế theo hướng nâng
cao hiệu quả, khai thác tốt các tiềm năng và hội nhập có hiệu quả vào nền kinh
tế khu vực, thế giới). (Tham khảo thêm Chiến lược phát triển KT - XH 2011 2020)./.