Ờ
Ồ
--------------❧❧-------------
Ễ
Ấ Ổ
Ủ
Ầ VÀ LỢ
SỐ
L Ậ
Ớ
Ô
S
p
ồ
n - 2017
Ậ
Ổ
Ờ
Ồ
--------------❧❧-------------
Ễ
Ấ Ổ
Ủ
Ầ
SỐ
u nn
LỢ
Ớ
n :
Ô
n – Ngân hàng
ã số: 60340201
L Ậ
S
Ờ
Ớ
S S
p
Ầ
ồ
Ậ
n - 2017
Ổ
LỜ
Tôi xin cam đoan luận văn “Độ bất ổn của giá dầu và lợi nhuận cổ phiếu tại một số
nƣớc Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong
luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tất cả những tham khảo và kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
p
ồ
n ,n
31 tháng 7 năm 2017
ác
ả luận văn
u ễn
m
oa
M CL C
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT…………………………………………………………………………………….. 1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................................ 2
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: .......................................................................................... 5
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 5
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................................... 6
1.5. Ý nghĩa của đề tài: ............................................................................................................... 6
1.6. Kết cấu của luận văn: ........................................................................................................... 7
CHƢƠNG 2. T NG QUAN CÁC B I LÝ THUYẾT LI N QUAN ....................................... 8
CHƢƠNG 3. DỮ LIỆU V PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU .............................................. 16
3.1. Dữ liệu nghiên cứu: ........................................................................................................... 16
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
.............................................................................................. 25
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHI N CỨU ................................................................................. 31
4.1. Kiểm định đơn vị Unit root test ......................................................................................... 31
4.2. Kiểm định đồng liên kết dùng phƣơng pháp Johansen ...................................................... 35
4.2. Cấu trúc độ trễ của mô hình ............................................................................................... 37
4.2.1. Lựa chon độ trễ tối ƣu ..................................................................................................... 37
4.2.2. Kiểm định nghịch đảo đơn vị gốc đa thức AR root. ....................................................... 44
4.3. Kiểm định phần dƣ: .......................................................................................................... 45
4.3.1. Kiểm định tự tƣơng quan: .............................................................................................. 45
4.3.4 Kiểm định phƣơng sai thay đổi: ...................................................................................... 48
4.4. Phản ứng đẩyvà phân rã phƣơng sai: ............................................................................... 48
4.4.1. Phản ứng đẩy: ............................................................................................................... 48
4.4.2 Phân rã phƣơng sai: ........................................................................................................ 55
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................................... 60
T I LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Ữ
Ắ
Ắ
ADF
Augmented Dickey-Fuller
Asean
Association of Southeast Asian Nations
CPI
Consumer Price Index
GDP
Gross Domestic Production
EIA
U.S. Energy Information Administration
IMF
International Monetary Fund
IP
Industrial Production Index
IR
Interest rate
LM
Lagrange Multiplier
OPEC
Organization of the Petroleum Exporting Countries
VAR
Vector Autoregressive model
WB
World Bank
DANH M C VI T TẮT TI NG VIỆT
IR
Lãi suất ngắn hạn
IP
Ch số sản xuất công nghiệp
OIL_world
Giá dầu thế giới
SR
Lợi nhuận cổ phiếu
VOL_ ROIL
Độ bất ổn của giá dầu quốc gia thực
VOL_NOIL
Độ bất ổn của giá dầu quốc gia danh nghĩa
Ả
Ể
Bảng 3.1: Trình bày định nghĩa các biến và nguồn.
Bảng 4.1. Kết quả ADF test của các biến đầu vào của mô hình VAR.
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen và Juselius của các biến trong mô
hình (lãi suất, ch số sản xuất công nghiệp, giá dầu, giá cổ phiếu).
Bảng 4.3 Kết quả lựa chọn độ trễ cho mô hình của Indonesia.
Bảng 4.4 Kết quả lựa chọn độ trễ của mô hình VAR của Malaysia.
Bảng 4.5 Kết quả lựa chọn độ trễ cho mô hình của Singapore.
Bảng 4.6. Kết quả lựa chọn độ trễ cho các mô hình của Thái Lan.
Bảng 4.7. Kết quả lựa chọn độ trễ cho mô hình của Việt Nam.
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định nghịch đảo đơn vị gốc đa thức AR.
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định tự tƣơng quan cho tất cả mô hình của các nƣớc.
Bảng 4.10. Kết quả phân rã phƣơng sai lợi nhuận chứng khoán tại Indonesia xét trƣờng
hợp giá dầu thế giới.
Bảng 4.11. Kết quả phân rã phƣơng sai lợi nhuận chứng khoán tại Malaysia xét trƣờng
hợp giá dầu thế giới.
Bảng 4.12 Kết quả phân rã phƣơng sai lợi nhuận chứng khoán tại Singapore xét trƣờng
hợp giá dầu thế giới
Bảng 4.13 Kết quả phân rã phƣơng sai lợi nhuận chứng khoán tại Thái Lan xét trƣờng
hợp giá dầu thế giới.
Bảng 4.14 Kết quả phân rã phƣơng sai lợi nhuận chứng khoán tại Việt Nam xét trƣờng
hợp giá dầu thế giới.
Ì
Ẽ
Hình 1.1 Tình hình tiêu thụ năng lƣợng trên thế giới từ năm 1950-2050.
Hình 2.1 Giá dầu thế giới qua các năm từ 1998 đến 2016.
Hình 3.2. Đồ thị giá cổ phiếu và khối lƣợng giao dịch chứng khoán.
Hình 3.3. Đồ thị phần dƣ của mô hình GARCH cho các biến giá dầu thế giới, giá dầu
danh nghĩa tại các nƣớc.
Hình 3.4 Đồ thị phần dƣ của mô hình GARCH cho các biến giá dầu thực của quốc gia
bằng đồng nội tệ tại các nƣớc.
Hình 4.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến lãi suất của Indonesia.
Hình 4.2. Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu dầu tại các nƣớc Đông Nam Á.
Hình 4.3. Phản ứng của tỷ suất sinh lợi chứng khoán trƣớc độ bất ổn của giá dầu thế
giới.
Hình 4.4. Phản ứng của tỷ suất sinh lợi chứng khoán trƣớc độ bất ổn của giá dầu quốc
gia danh nghĩa.
Hình 4.5. Phản ứng của tỷ suất sinh lợi chứng khoán trƣớc độ bất ổn của giá dầu quốc
gia thực.
1
Ắ
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa độ bất ổn của giá dầu và lợi tức cổ
phiếu tại các nền kinh tế ở Đông Nam Á là Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan
và Việt Nam. Tác giả sử dụng số liệu giá dầu và giá chứng khoán hàng ngày từ
1/1/2008 đến 31/12/2016. Để đo lƣờng độ bất ổn của giá dầu tác giả sử dụng mô hình
GARCH (1,1). Các biến vĩ mô khác nhƣ CPI, tỷ giá, ch số sản xuất công nghiệp, lãi
suất chính sách đƣợc lấy theo tháng từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2016. Bài nghiên
cứu này xem xét các biến đại diện cho giá dầu trong mô hình là giá dầu thế giới (giá
một thùng dầu thô Brent UK, đơn vị USD), giá dầu danh nghĩa và giá dầu thực quốc
gia (giá một thùng dầu thô Brent UK theo đồng tiền quốc gia và đã loại trừ tỷ lệ lạm
phát).
Tác giả ƣớc lƣợng mô hình tự hồi quy VAR với các biến sau: lãi suất, ch số sản
xuất công nghiệp, lợi nhuận cổ phiếu và biến độ bất ổn của giá dầu. Kết quả là độ bất
ổn của giá dầu đóng góp một phần rất ít trong lợi nhuận chứng khoán. Hơn 99% việc
thay đổi giá chứng khoán là phụ thuộc vào chính bản thân nó. Nhìn chung thị trƣờng
các nƣớc đang nghiên cứu phản ứng nhanh và tích cực với độ bất ổn của giá dầu trong
hai ngày đầu tiên và giảm dần ảnh hƣởng trong các ngày tiếp theo. Kết quả cũng cho
thấy độ bất ổn của giá dầu thế giới và giá dầu quốc gia có tác động giống nhau đến sự
thay đổi lợi nhuận cổ phiếu tại các nƣớc Inđônesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan
chứng tỏ thị trƣờng các nƣớc này không chịu nhiều ảnh hƣởng nhiều của sự thay đổi tỷ
giá hay lạm phát.
2
1
Ớ
Ệ
1.1 Lý do c ọn đề t :
Trong sự tồn tại và phát triển của con ngƣời thì năng lƣợng luôn có một vai trò
cực kỳ quan trọng. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ con
ngƣời đƣợc tiếp cận nhiều nguồn năng lƣợng khác nhau nhƣ năng lƣợng mặt trời, năng
lƣợng hạt nhân, năng lƣợng sinh học bên cạnh các nhiên liệu hóa thạch nhƣ than đá,
dầu mỏ, khí thiên nhiên… Tuy nhiên năng lƣợng dầu mỏ vẫn chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng khối lƣợng tiêu thụ.
n 11
n
n t ut
năn l
n tr n t
ớ t năm 1950-2050
gu
u
g
g
Do vai trò quan trọng của dầu trong nền kinh tế thế giới vì thế tại nhiều nƣớc
3
phát triển có một số lƣợng lớn các nghiên cứu về những ảnh hƣởng của sự thay đổi giá
dầu trong kinh tế và tài chính. Rất nhiều nghiên cứu cho thấy có sự tác động tiêu cực
của những cú sốc giá dầu lên các hoạt động kinh tế thực tế nhƣ nghiên cứu của
Hamilton (1983), nghiên cứu của Cunado và Perez de Gracia (2005), Herrera và cộng
sự (2011), Jo (2014), Cunado và cộng sự (2015).
Thực tế cho thấy cú sốc giá dầu có ảnh hƣởng lên thị trƣờng tài chính và chứng
khoán, vì chúng có ảnh hƣởng đến dòng tiền cũng nhƣ lợi nhuận kỳ vọng và quyết định
đầu tƣ. Kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các cú sốc giá dầu hay độ bất
ổn của giá dầu, có ảnh hƣởng đáng kể đến các thị trƣờng tài chính nhƣ nghiên cứu của
Jones và Kaul (1996), Sadorsky (1999) và Cunado và Perez de Gracia (2013). Trong
một bài báo gần đây Jo (2014) ch ra rằng giá dầu biến động tăng lên có thể làm suy
giảm nhiều hoạt động kinh tế thực, nghiên cứu sử dụng mô hình tự hồi quy (VAR) với
dữ liệu theo quý, cho thấy một tác động tiêu cực của độ bất ổn của giá dầu lên sản
lƣợng sản xuất công nghiệp thế giới. Ngoài ra, Elder và Serletis (2010) sử dụng mô
hình vectơ tự điều ch nh tổng quát trong điều kiện phƣơng sai thay đổi (GARCH) để
nghiên cứu tác động kinh tế vĩ mô của độ bất ổn của giá dầu, tìm ra phản ứng tiêu cực
trong việc đo lƣờng đầu tƣ, tiêu dùng và tổng sản lƣợng.
Nghiên cứu gần đây mà tác giả đƣợc tiếp cận là của Elena Maria và cộng sự
(2016) xem xét mối quan hệ giữa độ bất ổn của giá dầu và lợi tức cổ phiếu trong các
nền kinh tế G7 (Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Anh và Mỹ) sử dụng số liệu hàng
tháng cho giai đoạn 1970 đến 2014.
Ở Việt Nam cũng có vài nghiên cứu về tác động của cú sốc giá dầu lên lợi
nhuận thị trƣờng chứng khoán của Việt Nam. Nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên
Hoa và Trần Đặng Dũng (2013) cho thấy mức độ phản ứng của ch số giá tiêu dung
CPI trƣớc cú sốc giá dầu thế giới mạnh hơn so với cú sốc trong giá gạo. Tuy nhiên mức
ảnh hƣởng là không lớn và tác động của cú sốc này không phải là tức thời. Cụ thể tác
4
động của cú sốc giá dầu lên CPI thể hiện rõ nét sau 6 tháng và tác động của nó là dai
dẳng. Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình định lƣợng SVAR để kiểm định mức độ
ảnh hƣởng của tổng các yếu tố đến lạm phát. Bằng kỹ thuật phân rã phƣơng sai và hàm
phản ứng đẩy nghiên cứu này kết luận cú sốc từ giá dầu thế giới không tác động đến
CPI của Việt Nam. Nghiên cứu này cho rằng trong giai đoạn nghiên cứu 2001-2011
lạm phát của Việt Nam ít chịu ảnh hƣởng của cú sốc giá dầu mà chủ yếu từ các yếu tố
nội tại bên trong. Đồng thời đề cập tác động của cú sốc tỷ giá lên lạm phát trong nƣớc
là không lớn. Tỷ giá đóng vai trò là kênh truyền dẫn ảnh hƣởng của các yếu tố khác
đến lạm phát hơn là nhân tố tác động trực tiếp.
Tƣơng tự có nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng Nga (2016) trong giai đoạn
nghiên cứu từ 2010 đến 2015 cũng cho thấy giá dầu thế giới tác động đến ch số giá
chung cũng nhƣ ch số giá của nhóm hàng nhà ở và vật liệu xây dựng, ch số nhóm
hàng giao thông. Còn lại mối quan hệ giữa giá dầu thế giới và các nhóm hàng còn lại
trong 11 nhóm nghiên cứu của đề tài là không có ý nghĩa thống kê. Kết quả phân tích
hàm phản ứng đẩy và phân tích phƣơng sai cho thấy giá dầu thế giới tác động rõ nét
đến CPI của Việt Nam sau khoảng thời gian 2 tháng.
Tuy nhiên tại Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu sâu về ảnh hƣởng của những
cú sốc giá dầu trên thị trƣờng chứng khoán của các nƣớc đang phát triển khác cũng nhƣ
khu vực Đông Nam Á. Theo WB hiện Asean đã trở thành khu vực có nền kinh tế lớn
thứ 6 thế giới với GDP lên tới 2.43 nghìn tỷ năm 2016. Còn theo IEA thì Asean đang
sử dụng tới 4.5% năng lƣợng của thế giới năm 2016 và ƣớc tính đến năm 2035 sẽ tăng
gấp 2.7 lần để phục vụ mục tiêu tăng trƣởng kinh tế năm 2035. Điều này tạo ra thách
thức về an ninh năng lƣợng và phát triển bền vững cho khu vực này. Với mong muốn
tìm hiểu về nền kinh tế các nƣớc Asean tác giả chọn đề tài nghiên cứu là “Độ bất ổn
của giá dầu và lợi nhuận cổ phiếu tại một số nƣớc Đông Nam Á” dựa trên nghiên cứu
gốc của Elena Maria và cộng sự (2016) với đề tài “Oil price volatility and stock returns
in the G7 economies”.
5
12
c t u v câu ỏ n
n cứu:
Trong bối cảnh này, mục tiêu của nghiên cứu là làm rõ mối tƣơng quan giữa độ
bất ổn của giá dầu và lợi nhuận trên thị trƣờng chứng khoán của các nền kinh tế ở
Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Việt Nam) trong khoảng
thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2016. Làm rõ tác động
của độ bất ổn ba loại giá dầu (thế giới, giá dầu quốc gia danh nghĩa hay giá dầu quốc
gia thực) lên thị trƣờng chứng khoán của các nƣớc trong phạm vi nghiên cứu.
Tác giả đặt ra hai câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
Thứ nhất, độ bất ổn của giá dầu tại một số nƣớc Đông Nam Á có mối tƣơng
quan ngƣợc chiều đến lợi nhuận trên thị trƣờng chứng khoán hay không?
Thứ hai, lợi nhuận trên thị trƣờng chứng khoán phản ứng nhạy cảm hơn trƣớc
độ bất ổn của giá dầu thế giới hay giá dầu quốc gia?
13
ố t
n v p ạm v n
n cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Độ bất ổn của giá dầu và lợi nhuận cổ phiếu trên thị
trƣờng chứng khoán tại các nƣớc Đông Nam Á. Tác giả chọn các nƣớc Indonesia,
Malaysia, Singapore, Thái Lan và Việt Nam vì đây là một trong các nền kinh tế phát
triển nhất trong khu vực Đông Nam Á và nguồn dữ liệu cho các biến trong mô hình
này tác giả có thể tiếp cận dễ dàng trên IMF. Hiện tại trên thế giới có rất nhiều thƣớc
giá dầu nhƣ giá dầu thô Brent Châu Âu, giá dầu thô Mỹ WTI, giá dầu thô Dubai, giá
dầu thô OPEC. Tuy nhiên theo Driesprong (2008) thì các loại giá này có liên hệ chặt
chẽ với nhau. Do vậy tác giả ch chọn một loại giá dầu UK Brent làm đại diện trong
nghiên cứu này.
Phạm vi nghiên cứu: Do những hạn chế về mặt thời gian thực hiện nghiên cứu
và những hạn chế trong cách tiếp cận dữ liệu nên phạm vi nghiên cứu của tác giả ch
lấy trong mốc thời gian từ 2008-2016. Tác giả sử dụng dữ liệu giá dầu và giá cổ phiếu
theo ngày từ ngày 1/1/2008 đến 31/12/2016 cho các một số nƣớc Đông Nam Á gồm
6
Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Các biến vĩ mô khác lấy số
liệu theo tháng từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2016.
14
ơn p áp n
n cứu:
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu trên tác giả sử dụng mô hình Vectơ tự hồi
quy VAR dạng tổng quát để kiểm định mối liên hệ giữa độ bất ổn của giá dầu và lợi
nhuận cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán ở các nƣớc trong phạm vi nghiên cứu. Các
biến đƣa vào mô hình là: Lãi suất ngắn hạn (IR); hoạt động kinh tế đo lƣờng bằng ch
số sản xuất công nghiệp (IP), tỷ suất sinh lợi của chứng khoán (SR), độ bất ổn của giá
dầu thế giới (VOL_OIL_world), biến động giá dầu quốc gia danh nghĩa (VOL_NOIL),
độ bất ổn của giá dầu thực tính theo đồng nội tệ mỗi quốc gia (VOL_ROIL). Tác giả áp
dụng mô hình nhƣ các nghiên cứu trƣớc đây của Sadorsky (1999), Park and Ratti
(2008), Cong et al. (2008) and Ono (2011), Elena Maria (2015). Thông qua các nghiên
cứu này tác giả thấy rằng tác động của sự thay đổi giá dầu không ch ảnh hƣởng đến thị
trƣờng chứng khoán thông qua việc tăng hoặc giảm giá ảnh hƣởng đến dòng tiền hoặc
lợi nhuận kỳ vọng mà việc thay đổi giá dầu thƣờng xuyên và lớn còn làm gia tăng tính
bất ổn. Cách tiếp cận của tác giả là đo lƣờng phản ứng của thị trƣờng chứng khoán các
nƣớc Đông Nam Á trƣớc cú sốc của giá dầu để cho thấy rằng độ bất ổn của giá dầu sẽ
ảnh hƣởng tiêu cực hay tiêu cực đến hiệu quả của thị trƣờng chứng khoán ở các nƣớc
này. Dấu kỳ vọng của tác giả là độ bất ổn của giá dầu sẽ có mối tƣơng quan ngƣợc
chiều đến lợi nhuận chứng khoán tại các nƣớc đang nghiên cứu.
15 Ýn
ĩa của đề t :
Luận văn đã cung cấp thêm bằng chứng thực tiễn về mối tƣơng quan giữa tỷ
suất sinh lợi trên thị trƣờng chứng khoán và độ bất ổn của giá dầu ở các nƣớc Đông
Nam Á. Giúp các nhà nghiên cứu có cái nhìn chính xác hơn về vấn đề năng lƣợng tại
các nƣớc nghiên cứu.
7
1.6
t cấu của luận văn:
Cấu trúc của bài nghiên cứu nhƣ sau:
Phần 1: Giới thiệu chung.
Phần 2: Đánh giá các nghiên cứu trƣớc đây về mối liên hệ giữa độ bất ổn của giá dầu
và lợi nhuận cổ phiếu.
Phần 3: Trình bày dữ liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Phần 4: Bao gồm các phân tích thực nghiệm, trong đó nội dung chính là xem xét các
nhân tố nào ảnh hƣởng đến lợi nhuận cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán thông qua
phép phân rã phƣơng sai; xem xét mối quan hệ giữa độ bất ổn của giá dầu và tỷ suất
sinh lợi cổ phiếu qua hàm phản ứng đẩy.
Phần 5: Kết luận
8
2
Ổ
Q
Ê
Ứ
Ớ
Â
Tại các nƣớc phát triển có rất nhiều công trình nghiên cứu về mối tƣơng quan
giữa độ bất ổn hoặc cú sốc giá dầu và tỷ suất sinh lợi của thị trƣờng chứng khoán. Các
bài nghiên cứu này áp dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau đồng thời cũng tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau.
Tác giả sẽ tóm tắt các nghiên cứu liên quan thành 3 nhóm cụ thể nhƣ sau:
- Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm độ bất ổn của giá dầu và thị trƣờng chứng
khoán có mối tƣơng quan cùng chiều: Narayan và Sharma (2011), Shigeki Ono (2010)
- Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm độ bất ổn của giá dầu và thị trƣờng chứng
khoán có mối tƣơng quan ngƣợc chiều: Kling (1985) , Jones và Kaul (1996), Sadorsky
(1999), Apergis và Miller (2009), Kilian và Parks (2009), Shigeki
Ono(2010),
Güntner(2014), Scholtens và Yurtsever (2012), Wee Chan Koh (2015), Elena Maria
(2016).
- Ủng hộ quan điểm độ bất ổn của giá dầu và thị trƣờng chứng khoán không có
mối liên hệ với nhau: JD Hamilton (1983), Shigeki Ono(2010), Degianakis (2014).
JD Hamilton (1983) trong bài nghiên “Dầu mỏ và kinh tế vĩ mô sau chiến tranh
thế giới thứ II”. Nghiên cứu lấy dữ liệu của Mỹ trong giai đoạn từ năm 1948-1972. Kết
quả nghiên cứu khắng định mặc dù có mối tƣơng quan giữa giá dầu mỏ và các biến vĩ
mô khác nhƣng không đáng kể. Ủng hộ giả thuyết cho rằng cú sốc giá dầu là yếu tố
góp phần ít nhất gây ra cuộc suy thoái kinh tế Mỹ trƣớc năm 1972.
Kling (1985) trong bài nghiên cứu “Cú sốc giá dầu và hành vi của thị trƣờng
chứng khoán” kết luận giá dầu có mối liên hệ với tỷ suất sinh lợi trong thị trƣờng
chứng khoán. Bài nghiên cứu dùng mô hình VAR và ch số S P 500. Nghiên cứu kết
luận việc tăng giá dầu trong nhiều tháng trƣớc hết sẽ làm giảm giá chứng khoán sau đó
là sự giảm sút trong hoạt động kinh tế thực.
9
Jones và Kaul (1996) đã nghiên cứu tác động của một đặc điểm tuyến tính của
các cú sốc giá dầu trên thị trƣờng chứng khoán ở Mỹ, Canada, Anh và Nhật Bản. Họ
nhận thấy phản ứng tiêu cực của thị trƣờng chứng khoán đối với những cú sốc giá dầu
và nhận thấy rằng, mặc dù phản ứng này có thể đƣợc giải thích đầy đủ bởi sự thay đổi
dòng tiền dự kiến và lợi nhuận trên thị trƣờng chứng khoán Mỹ và Canada, còn thị
trƣờng Anh và Nhật dƣờng nhƣ phản ứng thái quá với những cú sốc này.
Sadorsky (1999) sử dụng mô hình VAR, hàm phản ứng đẩy và phân tích biến
động để nghiên cứu tác động của cả giá dầu và độ bất ổn của giá dầu lên thị trƣờng
chứng khoán Mỹ. Ông nhận thấy những cú sốc giá dầu có tác động tiêu cực và có ý
nghĩa thống kê đến lợi nhuận của cổ phiếu và sau năm 1986, cả giá dầu và biến độ bất
ổn của giá dầu giải thích một tỷ lệ lớn hơn dự báo lỗi dự báo sai lệch so với lãi suất.
Theo Sadorsky (1999) thì bằng chứng cho thấy sự biến động giá dầu đã thay đổi sau
năm 1986. Trong nghiên cứu này, ông phân tích mẫu dữ liệu theo quý từ 1970: 01 đến
2014: 12, và chia thành hai giai đoạn trƣớc và sau năm 1986.
Papapetrou (2001) trong bài nghiên cứu “Những thay đổi giá dầu, hoạt động
kinh tế, thị trƣờng chứng khoán và thất nghiệp ở Hy Lạp” với việc sử dụng mô hình tự
hồi quy vecto đa biến (VAR) đã cho thấy sự tồn tại mối quan hệ giữa giá dầu, tỷ suất
sinh lợi thị trƣờng chứng khoán, lãi suất, hoạt động kinh tế thực và tỷ lệ thất nghiệp ở
Hy Lạp. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy giá dầu ảnh hƣởng đến hoạt động thực của
nền kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp cũng nhƣ lợi nhuận trên thị trƣờng chứng khoán. Các
nghiên cứu khác cũng cho thấy tác động tiêu cực của sự thay đổi giá dầu trên thị trƣờng
chứng khoán Mỹ. (Miller and Ratti, 2009) trong bài nghiên cứu “Dầu thô và thị trƣờng
chứng khoán: ổn định, bất ổn và bong bóng” cho thấy ch số chứng khoán trong 6 quốc
gia OECD phản ứng trƣớc sự gia tăng giá dầu trong dài hạn và đặc biệt là trƣớc năm
2000.
Ngoài ra còn có nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá dầu và mối quan hệ với các
10
cổ phiếu nhằm phân biệt cú sốc cung dầu và cú sốc cầu dầu. Hầu hết các nghiên cứu
này đều xác định những cú sốc cung thông qua việc sản xuất dầu trên thế giới thế giới
tức cú sốc cung dầu gây ảnh hƣởng lên giá cố phiều nhiều hơn nhƣ các nghiên cứu của
Apergis and Miller (2009), Kilian and Park (2009) và Güntner, (2014) các hoạt động
kinh tế (thông qua cú sốc cầu), và những cú sốc nhu cầu dầu còn lại là không đồng đều
(Apergis và Miller, 2009) Güntner (2014). Các cú sốc cung dầu trên toàn thế giới
không có tác động đáng kể đến thị trƣờng chứng khoán quốc tế, trong khi nhu cầu tổng
cầu tăng lên có ảnh hƣởng đến giá dầu tăng và lợi nhuận của các nhà đầu tƣ.
Tuy nhiên, các cú sốc cầu dầu, nghĩa là những thay đổi trong nhu cầu về dầu
độc lập với sự thay đổi trong tổng cầu, và có ảnh hƣởng tiêu cực đến thị trƣờng chứng
khoán của các nƣớc nhập khẩu dầu nhƣ nghiên cứu của Apergis và Miller (2009) đối
với thị trƣờng chứng khoán của các nƣớc G7 và Úc.
Cunado và Perez de Gracia (2013) đã chia ra cú sốc giá dầu ra các cú sốc cầu và
cung dầu để xác định tƣơng quan thay đổi giữa giá dầu và sản lƣợng dầu thế giới. Kết
quả cho thấy một tác động tiêu cực và đáng kể đối với hầu hết các thị trƣờng chứng
khoán châu Âu. Một bài báo khác của Park và Ratti (2008) cũng nghiên cứu tác động
của những cú sốc biến động về giá dầu và độ bất ổn của giá dầu trên thị trƣờng chứng
khoán của Mỹ và 13 nƣớc châu Âu trong giai đoạn 1986-2005. Nghiên cứu xác định độ
bất ổn của giá dầu nhƣ là tổng của các khoản bình phƣơng log độ khác biệt trong ngày
giữa giá hiện tại hoặc giá cả trong tƣơng lai, và thấy rằng sự biến động gia tăng của giá
dầu có ảnh hƣởng tiêu cực đến 9 trong 14 quốc gia. Elyasani và cộng sự (2011) đo
lƣờng ảnh hƣởng của độ bất ổn của giá dầu đối với lợi nhuận cổ phiếu của 13 ngành
công nghiệp Mỹ, bằng cách thoái lui lợi nhuận của ngành trong việc độ bất ổn của giá
dầu, đƣợc xác định theo mô hình GARCH (1, 1).
Gần đây, Caporale et al. (2015) phân tích ảnh hƣởng của độ bất ổn của giá dầu
trên giá chứng khoán tại Trung Quốc trong giai đoạn từ tháng 1 năm 1997 đến tháng 2
11
năm 2014 để tạo ra độ bất ổn của giá dầu với mô hình GARCH (1, 1).
Hầu hết các nghiên cứu về tác động của giá dầu trong nền kinh tế và thị trƣờng
tài chính tập trung vào sự thay đổi giá dầu. Những nghiên cứu thƣờng đề cập đến việc
tăng hoặc giảm sự biến động của giá dầu có thể ảnh hƣởng đến thị trƣờng chứng
khoán, có nghĩa là không ch việc cao hơn (hoặc thấp hơn) của giá dầu tạo ra phản ứng
trên thị trƣờng, mà nó còn làm tăng (giảm) độ bất ổn. Điều này ngụ ý rằng độ bất ổn
tăng lên sẽ ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ mà sau đó phản ánh lợi nhuận của cổ
phiếu.
Shigeki Ono (2010) trong bài nghiên cứu “Cú sốc giá dầu và thị trƣờng chứng
khoán trong các nƣớc BRICs”. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ tháng 1 năm 1999 đến
tháng 10 năm 2009 để đánh giá tác động của cú sốc giá dầu lên thị trƣờng chứng khoán
tại 4 nƣớc là Trung Quốc, Ấn Độ, Nga và Brazil. Kết quả cho thấy có tƣơng quan
dƣơng giữa cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trƣờng chứng khoán tại Nga. Ngƣợc lại là
mối quan hệ tƣơng quan âm giữa cú sốc giá dầu và lợi nhuận trên thị trƣờng chứng
khoán tại Trung Quốc, độ bất ổn của giá dầu đóng góp hơn 10% lợi nhuận trên thị
trƣờng chứng khoán. Tại Ấn Độ và Brazil thì không tìm thấy mối quan hệ tƣơng quan
này.
Elyas (2011) trong nghiên cứu “Cú sốc giá dầu và lợi nhuận chứng khoán các
ngành công nghiệp; Bằng chứng thực nghiệm các nƣớc G7 và Nauy”. Nghiên cứu dùng
mô hình VAR với 4 biến là lãi suất, giá dầu, sản lƣợng công nghiệp và lợi nhuận thực
trên thị trƣờng chứng khoán. Kết quả thực tiễn cho thấy một tác động phi tuyến của
biến dộng giá dầu vào lợi nhuận trên thị trƣờng chứng khoán.
Các nghiên cứu khác đã điều tra tác động của những cú sốc giá dầu ở mức
ngành nhƣ: Scholtens và Yurtsever (2012) trong bài nghiên cứu “Cú sốc giá dầu và các
ngành công nghiệp ở các nƣớc Châu Âu”. Nghiên cứu điều tra tác động của những cú
sốc giá dầu ở mức ngành công nghiệp ở khu vực Châu Âu từ năm 1983-2007. Sử dụng
12
mô hình hồi quy động và hồi quy nhiều biến để điểu tra làm thế nào 38 ngành công
nghiệp khác nhau phản ứng lại với cú sốc giá dầu. Kết quả cho thấy sự tƣơng quan tiêu
cực của các ngành công nghiệp khác nhau và tổng lợi nhuận của thị trƣờng chứng
khoán đối với sự thay đổi giá dầu (trừ ngành sản xuất dầu và khí đốt) ở khu vực Châu
Âu.
Ngoài ra, Narayan và Sharma (2011) trong nghiên cứu “Giá dầu và lợi nhuận
chứng khoán của các công ty tiêu thụ và sản xuất dầu” phân tích mối quan hệ giữa giá
dầu và lợi nhuận của 560 công ty Hoa Kỳ và thấy rằng các công ty thuộc lĩnh vực năng
lƣợng và giao thông vận tải đã có những tác động tích cực từ cú sốc giá dầu trong khi
các ngành còn lại lại gặp phải những tác động tiêu cực. Ngoài ra, khi quy mô công ty
tăng lên, mối quan hệ giữa giá dầu và lợi nhuận của công ty dƣờng nhƣ tiêu cực hơn và
có ý nghĩa thống kê.
Degianakis và các cộng sự (2014) chứng minh rằng nếu sự gia tăng trong giá
dầu là do sự gia tăng trong tổng cầu của nền kinh tế thì điều này sẽ làm gia tăng sự biến
động trên thị trƣờng chứng khoán Châu Âu. Ngƣợc lại nếu nguyên nhân của cú sốc giá
dầu đến từ cung hoặc cầu riêng của thị trƣờng dầu thì nó sẽ không tác động đến sự biến
động trên thị trƣờng chứng khoán.
Wee Chan Koh (2015) trong nghiên cứu “Cú sốc giá dâu và thị trƣờng chứng
khoán ở 5 nƣớc ASEAN”. Bài nghiên cứu ch ra tác động của cú sốc giá dầu lên thị
trƣờng chứng khoán ở Indonesia, Malaysia, Phillipine, Singapore và Thái Lan. Sử dụng
dữ liệu theo tháng từ tháng 7 năm 1997 đến tháng 12 năm 2013. Kết quả cho thấy phản
ứng lại cú sốc giá dầu thì thị trƣờng chứng khoán của các quốc gia này đều giảm sau 6
tháng vì ngân hàng Trung ƣơng tăng lãi suất để giảm áp lực lạm phát. Trái ngƣợc với
các bằng chứng đƣợc tìm thấy ở Mỹ và Châu Âu thì tại các nƣớc Asean cú sốc chính
sách tiền tệ thì quan trọng hơn cú sốc giá dầu trong việc giải thích lợi nhuận chứng
khoán thực. Để phản ứng lại với sự tăng biến dộng giá dầu thì lợi nhuận trên thị trƣờng
13
chứng khoán cũng giảm nhanh tức thì nhƣng sẽ nhanh chóng đƣợc phục hồi khi nền
kinh tế đƣợc điều ch nh trở lại.
Elena Maria (2016) trong bài nghiên cứu “Biến động giá dầu và lợi nhuận
chứng khoán trong thị trƣờng các nƣớc G7”. Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa
độ bất ổn của giá dầu và lợi tức cổ phiếu trong các nền kinh tế G7 (Canada, Pháp, Đức,
Ý, Nhật Bản, Anh và Mỹ) sử dụng số liệu hàng tháng cho giai đoạn 1970 đến 2014. Để
đo lƣờng sự biến động của dầu Elena xem xét các thông số kỹ thuật thay thế cho giá
dầu (thế giới, giá danh nghĩa và giá thực). Và ƣớc lƣợng mô hình tự động tự hồi quy
với các biến sau: lãi suất, hoạt động kinh tế, lợi tức cổ phiếu và độ bất ổn của giá dầu
có tính đến sự phá v cơ cấu trong năm 1986. Kết quả cho thấy phản ứng tiêu cực của
thị trƣờng chứng khoán G7 với sự gia tăng độ bất ổn của giá dầu. Và sự độ bất ổn của
giá dầu thế giới nói chung có ý nghĩa quan trọng đối với thị trƣờng chứng khoán hơn là
sự độ bất ổn của giá dầu quốc gia.
Tại Việt Nam trong những năm gần đây cũng có nhiều nghiên cứu liên quan đến
vấn đề độ bất ổn của giá dầu lên thị trƣờng chứng khoán và các biến vĩ mô trong nền
kinh tế. Cụ thể có các nghiên cứu dƣới đây:
Nghiên cứu của Le Viet Trung và Nguyen Thi Thuy Vinh (2011) cho thấy giá
dầu tăng lại có ảnh hƣởng tích cực đáng kể tới hoạt động kinh tế đƣợc đo bằng ch số
sản xuất công nghiệp
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Trang và Đinh Thị Thu Hồng (2016) trong
nghiên cứu “Tác động phi tuyến của giá dầu đến tăng trƣởng, lạm phát, thất nghiệp và
thâm hụt ngân sách” xác định ngƣ ng của giá dầu trong khi phân tích tác động của các
biến số kinh tế vĩ mô của Việt Nam bao gồm lạm phát, tăng trƣởng và thâm hụt ngân
sách và thất nghiệp trong giai đoạn từ năm 2000-2015. Ứng dụng mô hình TVAR bài
nghiên cứu này xác định mức ngƣ ng giá dầu là 26.7 USD/thùng. Khi giá dầu trên mức
này thì một sự gia tăng trong giá dầu sẽ tác động làm tăng lạm phát, tăng thâm hụt
14
ngân sách và tỷ lệ thất nghiệp trong khi không có bằng chứng thống kê về tác động của
giá dầu lên tăng trƣởng GDP.
Nghiên cứu của Phạm Thị Hoàng Anh, Chu Khánh Lẩn, Đào Bích Ngọc,
Nguyễn Minh Phƣơng và Trần Huy Tùng (2015) với bài “Biến động giá dầu và ảnh
hƣởng của nó đến nền kinh tế Việt Nam”. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm phân
tích nguyên nhân dẫn tới sự biến động của giá dầu thế giới trong thời gian qua và đánh
giá ảnh hƣởng của các cú sốc giá dầu thế giới tới lạm phát và tăng trƣởng kinh tế ở
Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình VAR để phân tích tác động của các cú sốc
tới giá dầu thế giới giai đoạn 1975-2015 và đánh giá tác động của các cú sốc giá dầu
tới lạm phát và tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1997-2015. Kết quả mô
hình cho thấy đóng góp chủ yếu vào sự biến động của giá dầu thế giới trong suốt giai
đoạn 1975-2015 là các các cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng, còn cú sốc cung
dầu có ảnh hƣởng tƣơng đối thấp tới sự biến động của giá dầu. Cú sốc tăng sản lƣợng
dầu, cú sốc tăng tổng cầu có tác động thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế Việt Nam, trong khi
cú sốc tăng cầu dự phòng lại làm giảm tăng trƣởng kinh tế. Cú sốc tăng sản lƣợng dầu
làm giảm lạm phát, trong khi cú sốc tăng tổng cầu và cú sốc tăng cầu dự phòng làm
tăng lạm phát của Việt Nam.
Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Quốc Bảo (2013) trong bài “Tác động của cú sốc
giá dầu lên cán cân thƣơng mại Việt Nam và một số khuyến nghị”. Mục tiêu của
nghiên cứu này nhằm xem xét tác động cú sốc giá dầu lên cán cân thƣơng mại Việt
Nam và mối quan hệ nhân quả giữa cán cân thƣơng mại và các yếu tố vĩ mô khác trong
giai đoạn nghiên cứu từ 1999 đến 2011. Bằng việc sử dụng mô hình ARDL bài nghiên
cứu kết luận có mối quan hệ ngƣợc chiều đáng kể giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái. Cụ
thể.
Tóm lại ở Việt Nam cú sốc giá dầu thƣờng có tác động tiêu cực đến các nhân tố
vĩ mô khác nhƣng chƣa có nhiều nghiên cứu đề cập đến tác động của nó lên thị trƣờng
15
chứng khoán.
Trong nghiên cứu này tác giả xem xét mối quan hệ giữa độ bất ổn của giá dầu và lợi
nhuận thị trƣờng chứng khoán, sử dụng mô hình VAR cùng với lãi suất ngắn hạn, tăng
trƣởng sản xuất công nghiệp, và lợi nhuận của cổ phiếu. Ảnh hƣởng của độ bất ổn của
giá dầu trên thị trƣờng chứng khoán sau đó đƣợc xác định thông qua chức năng phản
ứng đẩy tạo ra từ mô hình VAR.
16
3
31
ữ l ệu n
ỮL Ệ
Ê
Ứ
n cứu:
Tác giả sử dụng bộ dữ liệu bao gồm dữ liệu hàng tháng cho các nƣớc đang
nghiên cứu từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2016. Tác giả chọn thời gian
nghiên cứu này là vì tại Việt Nam số liệu ch số sản xuất công nghiệp vừa trở thành ch
số quốc gia bắt buộc phải công bố từ sau năm 2010 và dữ liệu theo tháng đáng tin cậy
trên Tổng cục thống kê ch có từ năm 2008 đến nay. Và mốc thời gian từ 2008 cũng là
thời điểm bùng phát khủng hoảng tài chính dẫn đến sự sụt giảm ch số giá chứng khoán
và mất giá tiền tệ ở quy mô lớn tại nhiều nƣớc trong đó có các nƣớc tác giả đang
nghiên cứu. Các paper khác cũng sử dụng số liệu hàng tháng để nghiên cứu lợi tức cổ
phiếu và các cú sốc dầu là Apergis and Miller (2009), Park và Ratti (2008), Miller and
Ratti (2009) và Cunado và Perez de Gracia (2013) , Elena Maria (2016). Số liệu thu
đƣợc từ số liệu thống kê tài chính quốc tế IFS (Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF, 2017), và Cơ
quan Thông tin Năng lƣợng Hoa Kỳ EIA (2017), tổng cục thống kê của Việt Nam
(GSO)
ản 3 1: r n b
Các biến Diễn giải
địn n
Nguồn
ĩa các b n v n uồn
Tên
biến
trong Ghi chú
nguồn tìm kiếm
IR
Lãi suất - IFS
Interest
Interest rate
Central Bank Policy chính sách của ngân hàng
Rate,
annum
Rates,
Percent
Đây là lãi suất định hƣớng
per trung ƣơng các nƣớc.
17
EX
CPI
Tỷ giá hối IFS
National
đoái
per
-
Exchange
Period
rate
Rate
CPI
Currency
Dollar, nghĩa bình quân cuối kỳ.
US
Average,
Price Ch số lạm phát theo tháng sẽ
Consumer
IFS
Index,
All
items, đƣợc điều ch nh yếu tố mùa
vụ trên Eview.
Index
OIL_W
Giá dầu thế US
orld
giới
Đây là tỷ giá hối đoái danh
Energy Europe Brent Price Giá dầu lấy theo tháng.
Information
FOB
Adminstratio
Barrel)
(Dollar
per
n
NOIL
ROIL
Đơn vị số lƣợng Lấy giá dầu thế giới nhân với
danh nghĩa
đồng nội tệ trên một tỷ giá
quốc gia
thùng
Giá
thực
IP
dầu Tính toán
Giá
dầu Tính toán
quốc
Đơn vị số lƣợng Lấy giá dâù danh nghĩa loại
đồng nội tệ trên một trừ đi lạm phát = Giá dầu
gia
thùng
danh nghĩa x (1-CPI)
Ch số sản IFS
Industrial
Ch số sản xuất công nghiệp
xuất
production, index
của
công
nghiệp hàng Bank
tháng
- Thailand
of Manufacturing
Production Index
Malaysia;
Indonesia;
Singapore; Thái Lan
sẽ đƣợc điều ch nh yếu tố
Industrial
mùa vụ bằng Eview. Sau đó
production
trừ đi yếu tố lạm phát
index