Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đề tài XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA HUYỆN THÁP MƯỜI NĂM 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.68 KB, 14 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ ĐỒNG THÁP
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH (C69)
----------

Tên đề tài

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA
HUYỆN THÁP MƯỜI NĂM 2011

Người thực hiện: Ngô Thanh Liêm
Đơn vị công tác: Văn phòng Huyện uỷ Tháp Mười


-2-

Đề tài: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG CỦA HUYỆN THÁP MƯỜI NĂM 2011
---------I.- LỜI NÓI ĐẦU:
1/- Tính cấp thiết của đề tài:

Vì những lý do đó, bản thân chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng
Tháp”.
2/- Phạm vi nguyên cứu:
Phạm vi nghiên cứu đề tài xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Tháp Mười trong năm 2011.
3/- Phương pháp nguyên cứu:
Nghiên cứu theo phương pháp phân tích, đánh giá những vấn đề thực
tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở huyện Tháp Mười.
II. NỘI DUNG:
1. Tình hình chung:


1.1 Điều kiện tự nhiên:
Huyện Tháp Mười trước năm 1975 là quận Mỹ An của tỉnh Kiến
Phong, được thành lập vào cuối năm 1956. Tháp 12 năm 1975, tỉnh Đồng Tháp
được thành lập trên cơ sở giải thể tỉnh Sa Đéc và Long Châu Tiền. Do yêu cầu
phát triển chung, ngày 05 tháng 01 năm 1981, Hội đồng Chính phủ (nay là
Chính phủ) ra Quyết định số 04/CP tách một phần huyện Cao Lãnh để thành lập
huyện Tháp Mười gồm 8 xã: Mỹ Quý, Mỹ Đông, Mỹ Hoà, Mỹ An, Hưng
Thạnh, Trường Xuân, Thanh Mỹ và Đốc Binh Kiều. Các xã Láng Biển, Phú
Điềb, thị trấn Mỹ An và Tân Kiều được thành lập sau, trên cơ sở chia tách các
xã lớn ra. Ngày 23/9/1997, Chính phủ quyết định điều chỉnh ranh giới 2 tỉnh
Đồng Tháp và Long An: tỉnh Long An giao lại phần đất và dân cư dọc bờ Tây
kênh Phước Xuyên cho tỉnh Đồng Tháp; tỉnh Đồng Tháp giao phần phía bờ
đông kinh Phước Xuyên và kênh Dương Văn Dương thuộc xã Trường Xuân cho


-3tỉnh Long An. Ngày 23/9/1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 100-CP đều
chỉnh địa giới hành chính hai huyện Tam Nông và Tháp Mười để thành lập xã
Thạnh Lợi của huyện Tháp Mười. Như vậy, đến năm 2005, huyện Tháp Mười
hiện có 12 xã và 1 thị trấn. Về vị trí địa lý, huyện Tháp Mười phía Đông giáp
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang; phía Tây giáp huyện Tam Nông; phía Nam giáp
huyện Cao Lãnh; phía Bắc giáp huyện Tân Thạnh, Tân Hưng của tỉnh Long An.
Huyện có diện tích tự nhiên là 528 km2, gần bằng 17% diện tích của tỉnh Đồng
Tháp với dân số là 139.481 người. Huyện Tháp Mười nằm ở vùng thấp, tương
đối bằng phẳng nhưng vùng ở phía nam và phía tây có độ cao hơn phía đông và
phía bắc. Về thổ nhưỡng, trên địa bàn huyện Tháp Mười có 3 loại đất chủ yếu:
đất bồi phù sa (diện tích khoảng 3.300 ha), đất phèn nhẹ (khoảng 11.900 ha) và
đất phèn nặng (khoảng 30.000 ha)
1.2 Điều kiện kinh tế – xã hội:
Khi mới thành lập kinh tế của huyện rất thấp kém, đời sống người dân
rất khó khăn, hầu hết người dân sống bằng nghề nông nghiệp là chính, trình độ

dân trí thấp, kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội hầu như chưa có
gì, đội ngũ cán bộ, đảng viên trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo cơ bản,
do đó chưa đáp ứng kịp yêu cầu lãnh đạo trong thời kỳ mới. Từ thực trạng là
huyện vùng sâu, có nhiều khó khăn trong sản xuất và đời sống, huyện chủ
trương khai thác tiềm năng lao động, đất đai; tập trung phát triển nông nghiệp,
chủ yếu là cây lúa; đẩy mạnh khai hoang mở rộng diện tích kết hợp với thâm
canh, tăng vụ, huy động sức dân kết hợp đầu tư của Nhà Nước, đẩy mạnh xóa
mù chữ...
Cùng với phát huy nội lực, Trung ương đã có nhiều chính sách, chủ
trương đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long; chính
sách phát triển kinh tế vùng của Tỉnh; các chính sách về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; những công trình trọng điểm về giao thông, thủy lợi đi ngang địa bàn
huyện như: đưa vào sử dụng tuyến Quốc lộ N2, đường Hồ Chí Minh, nạo vét
các kênh trục, một số tuyến Tỉnh lộ sẽ mở ra trục giao thông đường bộ lẫn
đường thủy xuyên tâm Đồng Tháp Mười là cơ hội để huyện thu hút đầu tư mạnh
từ bên ngoài, tạo điều kiện phát triển mạnh lĩnh vực công nghiệp - thương mại dịch vụ, góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội của huyện phát triển nhanh.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của huyện Tháp
Mười năm 2011.
2.1 Khái niệm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:


-4Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là quá trình xây dựng một kế
hoạch tổng thể, nó bao trùm và kết hợp tất cả các mặt hoạt động của địa phương.
Đó là quá trình xác định các mục tiêu toàn diện về phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và các phương thức thích hợp để đạt các mục tiêu toàn diện đó.
Khác với lập kế hoạch cho một đối tượng cụ thể, lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội có phạm vi rộng, mục tiêu mang tính toàn diện, thời gian dài, nó
mang tính định hương nhiều hơn là tính cụ thể.
2.2 Vai trò của việc lập kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên là chức năng quan trọng trong quá

trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động có hiệu quả cao, đạt được mục
tiêu đề ra, xây dựng kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai,
làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí
và dư thừa nguồn lực và thiết lập nên những chỉ tiêu thuận tiện cho công tác
kiểm tra, có thể thấy xây dựng kế hoạch có vai trò to lớn, bao gồm:
Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc
phối hợp nổ lực của các thành viên trong cơ quan. Xây dựng kế hoạch cho biết
mục tiêu và cách thức đạt được mục tiêu của đơn vị.
Xây dựng kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn đĩnh của cơ quan.
Lập kế hoạch buộc nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được những
thay đổi trong nội bộ cơ quan và và mội trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh
hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
Xây dựng kế hoạch làm giảm sự chồng chéo và những hoạt động lãng
phí nguồn nhân lực, khi xây dựng kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác
định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã lựa chọn nên sẽ sử dụng
nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch sẽ thiết lập được những chỉ tiêu tạo điều kiện cho
công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao, một khi không xác định được liệu mình có
thực hiện được mục tiêu hay chưa và cũng không thể có những biện pháp để
điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra. Do vậy có thể nói nếu không có
kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra.
Như vậy xây dựng kế hoạch là quan trọng, nếu không có kế hoạch thì
nhà quản lý có thể không biết tổ chức khai thác con người, khó đạt được mục
tiêu của mình, họ không biết khi nào và ở đâu, cần phải làm gì.
2.3. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch năm:


-5Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tháp
Mười dựa vào các căn cứ như sau:
- Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ VIII Đảng bộ huyện, nhiệm kỳ

2010 – 2015.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và
tình hình thực tế của huyện.
- Các chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Trung ương và định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2011 – 2015 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Uỷ ban nhân dân và
các ngành chuyên môn của Tỉnh.
2.4. Các bước xây dựng kế hoạch:
Trước khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, Uỷ
ban nhân dân huyện ban hành văn bản chỉ đạo từng thành viên của Uỷ ban nhân
dân huyện, từng ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tiến hành rà soát lại các chỉ
tiêu đạt được, chưa đạt và các chỉ tiêu còn khó khăn, phân tích, đánh giá nguyên
nhân đạt được, chưa làm được, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm; đồng
thời, dự báo đầy đủ, chính xác khả năng phát triển của lĩnh vực mình phụ trách
trong thời gian tới để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm tới của
huyện bảo đảm tính khả thi.
Trên cơ sở chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, các ngành tiến hành tổng
kết, dự thảo mục tiêu, chỉ tiêu, các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu trên lĩnh vực
do ngành mình phụ trách, giúp Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2011 đạt chất lượng. Từ các nội dung do các ngành
cung cấp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân huyện tổng hợp thành một bản dự thảo kế hoạch
hoàn chỉnh, sau đó tổ chức hội nghị thẩm định dự thảo kế hoạch. Thành phần
tham dự hội nghị gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ
ban nhân dân huyện. Sau hội nghị, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân huyện có trách nhiệm tu chỉnh bản dự thảo kế hoạch trước khi trình Uỷ
ban nhân dân xem xét, cho ý kiến.
2.5. Thông qua Kế hoạch:
Sau khi hoàn chỉnh bản dự thảo kế hoạch, Uỷ ban nhân dân huyện tiến

hành họp thành viên Uỷ ban nhân dân huyện để xem xét, thảo luận về những kết


-6quả đạt được trong năm năm 2010, phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những
nguyên nhân đạt được, chưa làm được, từ đó đề ra các chỉ tiêu, những nhiệm vụ
và giải pháp thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2011.
Sau khi Uỷ ban nhân dân huyện họp đóng góp ý kiến bản dự thảo kế hoạch, Uỷ
ban nhân dân huyện giao Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
huyện giúp Uỷ ban nhân dân xây dựng Tờ trình về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2011 của Uỷ ban nhân dân huyện trình Ban Thường vụ Huyện uỷ
xem xét, cho ý kiến trước khi đưa ra Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ huyện
xem xét, cho ý kiến.
Sau hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, Uỷ ban nhân dân huyện
tiếp tục tu chỉnh bản dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để trình Hội
đồng nhân dân huyện xem xét, thảo luận tại kỳ họp cuối năm. Sau khi Hội đồng
nhân dân huyện xem xét, thông qua, Uỷ ban nhân dân huyện tiếp tục chỉnh sửa
lần cuối và ra quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
huyện.
Sau ra quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2011, Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành lập các thủ tục đề nghị Sở Kế hoạch Đầu tư, Uỷ ban Tỉnh xem xét, phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt gồm: Tờ trình
của Uỷ ban nhân dân huyện trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện năm 2011. Sau khi nhận đủ hồ sơ, Sở Kế
hoạch - Đầu tư xem xét, tổ chức thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
ký phê duyệt.
2.6. Tổ chức thực hiện kế hoạch:
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình đảm bảo các mục tiêu của kế
hoạch được hoàn thành thông qua việc tổ chức thực hiện các nhịêm vụ, giải
pháp đã được xác định trong bản kế hoạch. Việc triển khai thực hiện kế hoạch có
thể sử dụng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau. Thông thường, Uỷ ban
nhân dân huyện chọn hình thức tổ chức hội nghị để triển khai kế hoạch. Thành
phần hội nghị gồm các đồng chí thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể huyện, Chủ

tịch Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn. Tại hội nghị, bên cạnh việc tổng kết thành
tựu đã đạt được trong năm 2010, những tồn tại, hạn chế, phân tích, đánh giá
những nguyên nhân đạt được, nguyên nhân của những hạn chế, những bài học
kinh nghiệm, thì các địa biểu tham dự hội nghị cũng được triển khai về những
nội dung của kế hoạch như: các mục tiêu, những nhiệm vụ và giải pháp thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2011, tiến độ thực hiện,
sự phân công thực hiện; đồng thời Uỷ ban nhân dân huyện cũng ra quyết định


-7giao chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, thu – chi ngân sách,… cho các ngành
và các xã, thị trấn thực hiện. Cũng tại hội nghị này, các đại biểu tham dự hội
nghị còn bày tỏa quan điểm, những khó khăn, vướng mắc khi triển khai thực
hiện kế hoạch để hội nghị thảo luận, tháo gỡ.
Sau hội nghị tổng kết năm và giao chỉ tiêu năm 2011 của Uỷ ban nhân
dân huyện, các ngành chuyên môn, các xã, thị trấn tiến hành xây dựng kế hoạch
cụ thể hóa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo tình hình thực tế
tại địa phương, đơn vị mình và tiến hành triển khai, phân công trách nhiệm thực
hiện theo kế hoạch, thời gian thực hiện, hoàn thành kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, Uỷ ban nhân dân huyện còn thường xuyên
tiến hành kiểm tra, giám sát các ngành, các xã, thị trấn trong việc triển khai thực
hiện kế hoạch thông qua việc thành lập Tổ kiểm tra của Uỷ ban nhân dân huyện
hoặc các buổi làm việc trực tiếp của đồng chí Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện phụ trách từng khối (kinh tế và văn hóa – xã hội) đối với các
ngành, các xã, thị trấn để nắm tình hình, kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc của cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của huyện trong năm 2011.
2.7. Điều chỉnh kế hoạch:
Năm 2011, do tình hình lạm phát nước ta tăng, để việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đạt thắng lợi, thực hiện chỉ đạo của Ban Thường
vụ Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện ban hành quyết định về việc bổ sung các

giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP của Chính
phủ, Quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc bổ sung một số giải pháp chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã
hội. Theo đó, một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong năm
2011 sẽ được điều chỉnh theo hướng giảm xuống cho phù hợp với tình hình thực
tế; đồng thời, tiến hành cắt giảm hoặc kéo giản việc đầu tư xây dựng một số
công trình chưa mang tính cấp thiết, chỉ tập trung nguồn vốn thi công những
công trình trọng điểm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Đánh giá chung:
3.1. Những kết quả đạt được
Năm 2011, mặc dù trong điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn do tác
động của tình hình lạm phát tăng, cùng với thời tiết diễn biến bất thường, dịch
bệnh trên cây trồng vật nuôi, giá các loại nhiên, vật liệu, lương thực, thực phẩm


-8không ổn định… đã tác động đến phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. Song,
với sự tập trung chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân huyện cùng với quyết
tâm của các ngành và sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân nên tình hình kinh
tế - xã hội của huyện tiếp tục phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,18%.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần khu vực II và III. Sản
xuất nông nghiệp được tập trung lãnh đạo chặt chẽ, quyết liệt nên đạt thắng lợi
trên nhiều mặt. Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, cơ giới hóa, điện khí hóa
trong sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh đầu tư. Kết quả đó khẳng định sự chỉ
đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Huyện trên lĩnh vực nông nghiệp là đúng
hướng và đạt thắng lợi.
Công nghiệp - thương mại - dịch vụ tiếp tục hoạt động ổn định và phát
triển, thu hút ngày càng nhiều cơ sở tham gia sản xuất kinh doanh; huy động các
nguồn lực đầu tư phát triển ngày càng tăng. Thực hiện tốt việc thu hút các thành
phần kinh tế đầu tư vào cụm công nghiệp; tạo mọi điều kiện để Công ty may

giày da Tỷ Xuân mở rộng quy mô sản xuất, góp phần giai quyết việc làm cho
người dân. Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tiếp tục được hoàn
thiện; tích cực hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm do
Trung ương, Tỉnh đầu tư. Đặc biệt, đã lãnh đạo nâng cấp và được Bộ Xây dựng
công nhận thị trấn Mỹ An đạt đô thị loại IV.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng
công tác dạy và học tiếp tục được giữ vững; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và
học được đẩy mạnh đầu tư, công tác phổ cập trung học cơ sở được duy trì. Công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tích cực; các chương trình y tế quốc
gia được quan tâm; công tác phòng, chống dịch bệnh trên người được các ngành,
các cấp triển khai thực hiện tích cực. Công tác chăm lo cho gia đình chính sách
luôn được các cấp uỷ, các ngành quan tâm. Thực hiện hoàn thành công tác hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm thực hiện tốt, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn
9%. Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội được bảo đảm; công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội được chỉ đạo, xử lý kịp thời và kiên quyết.
Tai nạn giao thông đường bộ được kiềm chế; công tác tuyển quân đạt chỉ tiêu.
3.2. Khuyết điểm:
Trong phát triển kinh tế – xã hội tuy có chỉ đạo quyết liệt nhưng kết quả
đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Trong sản xuất nông
nghiệp, một số xã không lãnh đạo chặt chẽ, để nhân dân xuống


-9giống không đúng lịch; việc cải tạo vườn tạp chưa được quan tâm thực
hiện. Tiến độ xây dựng xã nông thôn mới còn chậm, một số xã chưa phát huy
tính chủ động trong xây dựng xã nông thôn mới, còn trông chờ vào huyện. Tiến
độ giải ngân xây dựng cơ bản chậm; một số xã chưa chủ động hỗ trợ giải phóng
mặt bằng để triển khai thi công; công tác chỉnh trang, sắp xếp các chợ trên địa
bàn thực hiện chưa tốt. Một bộ phận người dân ở nông thôn chưa có việc làm ổn

định, đời sống còn nhiều khó khăn; trình độ tay nghề của lực lượng lao động tuy
có nâng lên nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động; tai nạn giao
thông đường bộ còn xảy ra nhiều.
3.3. Nguyên nhân:
Đạt được kết quả trên là do sự đoàn kết, thống nhất cao trong tập thể Uỷ
ban nhân dân Huyện, đã phát huy được trí tuệ tập thể và từng thành viên của Uỷ
ban nhân dân Huyện. Trong chỉ đạo, điều hành Uỷ ban nhân dân Huyện đã kịp
thời cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch của cấp trên sát
với tình hình thực tế và yêu cầu của địa phương, cơ sở nên quá trình tổ chức
thực hiện mang lại hiệu quả cao. Các chủ trương, nghị quyết của huyện đã
nhanh chóng đi vào đời sống xã hội, được nhân dân đồng tình, khơi dậy nguồn
lực trong nhân dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong tổ chức thực hiện.
Nguyên nhân của những hạn chế thiếu sót là do công tác phối hợp giữa
các ngành, các xã, thị trấn chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ; một số ngành, xã vẫn
còn tư tưởng trông chờ sự chỉ đạo của cấp trên; thiếu chủ động đề xuất giải pháp
để giải quyết các vấn đề bức xúc, những khó khăn, vướng mắc; một bộ phận cán
bộ cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
4. Phương hướng và giải pháp:
4.1 Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP đạt trên 14%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tăng dần khu vực II và III. Thu nhập bình quân đầu
người đạt trên 20.000.000đ. Sản lượng lúa đạt trên 500.000 tấn. Tổng thu ngân
sách trên địa bàn đạt 86.355 triệu.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng giảm còn 16,6%. Thực hiện tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
35,4%. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 2%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt
98%. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 86%
4.2. Nhiệm vụ và giải pháp:



-10a/- Đẩy mạnh phát triển kinh tế:
- Tiếp tục khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ; công nghiệp - xây dựng;
nâng cao chất lượng khu vực nông - lâm - thuỷ sản, sức cạnh tranh sản phẩm
nông sản.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7
(khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong sản xuất nông nghiệp, tiếp
tục xác định cây lúa là cây trồng chính trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tiếp
tục phát triển chương trình sản xuất giống nông hộ, mô hình cánh đồng sản xuất
theo hướng hiện đại ở xã Mỹ Đông.
- Tiếp tục đầu tư cơ giới hóa, điện khí hóa vào sản xuất nông nghiệp.
Tập trung lãnh đạo xây dựng trạm bơm điện, xem đây là khâu đột phá trong phát
triển kinh tế nông nghiệp. Chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn, nhất là hệ thống thuỷ lợi, đê bao kết hợp xây dựng giao thông nội
đồng, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo chuyển dịch nội
bộ ngành nông nghiệp và giải quyết việc làm cho nông dân. Nhân rộng các mô
hình sản xuất đạt giá trị kinh tế cao trong lĩnh vực nông nghiệp. Khuyến khích
phát triển ngành chăn nuôi theo hướng tập trung và an toàn sinh học.
- Lãnh đạo thực hiện hoàn thành việc rà soát, đánh giá thực trạng nông
thôn mới và tiến hành quy hoạch, xây dựng các xã theo tiêu chí nông thôn mới,
nhất là các xã điểm của huyện.
- Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các cơ sở công nghiệp
hiện có mở rộng qui mô, nâng cao năng lực sản xuất. Đẩy mạnh công tác xúc
tiến, kêu gọi đầu tư vào địa bàn huyện dưới các hình thức; chú trọng giải quyết
nhanh, kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong triển khai thực
hiện dự án.
- Đẩy mạnh hoạt động thương mại theo hướng đa dạng; tập trung đầu tư
kết cấu hạ tầng và mở rộng thị trấn Mỹ An theo quy hoạch. Thực hiện tốt công
tác chỉnh trang, sắp xếp các chợ theo hướng văn minh, sạch đẹp. Tiếp tục phối

hợp với Tỉnh xúc tiến kêu gọi đầu tư các hạng mục công trình khu di tích Gò
Tháp phục vụ du lịch. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực
thương mại – dịch vụ.


-11- Tích cực hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm
do Trung ương, Tỉnh đầu tư. Tiếp tục triển khai đầu tư các hạng mục công trình
nâng cấp thị trấn Mỹ An theo tiêu chí thị xã, xây dựng trung tâm xã Trường
Xuân lên đô thị loại 5 đúng kế hoạch. Lãnh đạo thực hiện tốt công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng triển khai các công trình xây dựng cơ bản năm 2011. Thực
hiện tốt công tác giám sát, nhất là giám sát cộng đồng, giám sát nhân dân.
- Khai thác hiệu quả các nguồn thu ngân sách cho đầu tư phát triển các
công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. Thực hiện công
khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong quản lý
ngân sách.
b/- Về văn hóa - xã hội:
- Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội
nghị Trung ương 7 về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết 05-NQ/TU của Tỉnh uỷ (khoá
VIII) về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn Tỉnh. Nâng cao hơn
nữa chất lượng giáo dục, đào tạo; tiến hành thí điểm phổ cập giáo dục bậc trung
học phổ thông tại thị trấn Mỹ An; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
- Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp nghề Tháp Mười;
triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 08-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn từ nay đến năm 2020.
- Triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về y tế; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm

sóc sức khỏe nhân dân.
- Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư. Phát triển mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt
động thể dục thể thao ở cơ sở. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh
vực văn hóa, thông tin; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra dịch vụ văn hóa.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công với cách mạng,
các đối tượng bảo trợ xã hội. Đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa; xây dựng
nhà tình nghĩa, tình thương; thực hiện hoàn thành công tác hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.


-12- Tiếp tục thực hiện tốt công tác giảm nghèo gắn với giải quyết việc
làm, trọng tâm là các chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm, đào
tạo nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn;
khuyến khích mọi thành phần kinh tế mở rộng ngành nghề, tạo việc làm cho
người lao động, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo 2%/năm.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về môi trường. Đổi mới và
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và hành động của
toàn xã hội về trách nhiệm, ý thức bảo vệ môi trường; thực hiện tốt công tác
giám sát nhằm ngăn chặn các hành vi gây ô nhiễm, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm.
c/- Bảo đảm quốc phòng - an ninh vững mạnh:
- Lãnh đạo thực hiện hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội gắn
với nhiệm vụ an ninh - quốc phòng. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân. Lãnh đạo công tác tuyển quân đạt chỉ tiêu Tỉnh
giao.
- Tăng cường đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm; củng cố, xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc thật sự sâu rộng, có chất
lượng. Tiếp tục thực hiện việc lập lại trật tự, an toàn giao thông bằng các giải

pháp đồng bộ, mạnh mẽ, kiên quyết.
d/- Về xây dựng chính quyền:
- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các ngành, các xã, thị trấn. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực; năng lực hoạt động
của các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; phát huy vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu đơn vị, ngành trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, góp phần
xây dựng bộ máy chính quyền ngày càng vững mạnh.
- Tiếp tục lãnh đạo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trên các
lĩnh vực; thường xuyên thanh tra công vụ nhằm chấn chỉnh lối làm việc, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, từng
bước giảm phiền hà trong nhân dân và tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần
kinh tế phát triển. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước.
III.- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1/- Kết luận:


-13-

2/- Kiến nghị:


-14LỜI CẢM ƠN !
----------

Sau thời gian nghiên cứu, học tập, em đã được các thầy, cô của Trường
Chính trị Tỉnh tận tình truyền đạt những kiến thức cơ bản và liên hệ thực tế về lý
luận Chính trị - Hành chính. Em càng thấy rõ hơn trách nhiệm của bản thân đối
với ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Để có được kết quả này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các

thầy, cô giáo Trường Chính Trị Đồng Tháp đã trang bị cho em kiến thức trong
suốt quá trình học tập. Để thực hiện hoàn thành báo cáo này, cho phép em được
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc dành cho thầy Nguyễn Viết Mây là người hướng dẫn
giúp đỡ em trong suốt quá trình xây dựng báo cáo.
Do hạn chế kiến thức về lý luận Chính trị - Hành chính, thời gian nghiên
cứu có hạn, nên việc hoàn chỉnh báo cáo thực tế (phần 3) còn gặp những khó
khăn nhất định. Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tế, tuy đã có nhiều cố
gắng nhưng vẫn không tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp
quí báu của quí thầy, cô để báo cáo thực tế (phần 3) của em được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn !



×