Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Ôn tập luật hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.36 KB, 20 trang )

Câu 1: T ại sao nói lu ật Hành chính là m ột ngành lu ật v ềt ổch ứ
c và ho ạt độn gqu ản lý hành chính
nhà n ướ
c.
- Qu ản lý hành chính nhà n ướ
c là t ổch ứ
c th ự
c hi ện quy ền hành pháp b ằng ho ạt độn g ch ấp hành
pháp lu ật, v ăn b ản c ủa cq NN c ấp trên và đi ều hành ho ạt độn g trong các l ĩnh v ự
c t ổch ứ
c đời s ống xã
h ội c ủa các cq NN mà ch ủy ếu là các cq HCNN và nh ữ
ngng ườ
i được u ỷquy ền, được ti ến hành trên c ơ
s ởthi hành pháp lu ật nh ằm th ự
c hi ện trong đời s ống hàng ngày các ch ứ
c n ăng c ủa NN trên các l ĩnh
v ực chính tr ị, hành chính, kinh t ế,v ăn hoá, xã h ội.
Nh ưv ậy, b ản ch ất c ủa QLHCNN th ểhi ện ở các m ặt ch ấp hành và đi ều hành.
Trong khi đó , Lu ật hành chính là t ổng th ểcác QPPL đi ều ch ỉnh các quan h ệxã h ộiphát sinh trong quá
trình t ổch ứ
c và th ực hi ện ho ạt độn g ch ấp hành và đi ều hành nhà n ướ
c . Lu ật hành chính h ướ
ng s ự
quy định vào các v ấn đề ch ủy ếu : t ổch ứ
c QLHCNN và ki ểm soát đối v ớ
i QLHCNN. Đối t ượ
n g đi ều
ch ỉnh c ủa LHC là nh ữ
ng quan h ệxã h ội phát sinh trong t ổch ứ
c và ho ạt độn g QLHCNN.


Do đó , chúng ta có th ểkh ẳng định, lu ật Hành chính là m ột ngành lu ật v ềt ổch ứ
c và ho ạt độn g qu ản lý
hành chính nhà n ướ
c.
Câu 3: T ại sao nói Lu ật hành chính s ửd ụng ph ươ
n g pháp đi ều ch ỉnh đặc tr ư
ng là quy ền uyph ục tùng. Vì sao lại có phương pháp diều chỉnh này?
- Trong 5 nhóm điều chỉnh quan hệ xã hội của LHC có những quan hệ hành chính cùng c ấp, th ực hi ện
các quan hệ ph ối h ợp ph ục v ụ l ẫn nhau (t ồn t ại s ự tho ả thu ận gi ữa cácbên quan h ệ). Tuy nhiên đa s ố
LHC s ử dụng ch ủ y ếu b ằng phu ơng pháp quy ết định 1chi ều (ph ương pháp ch ỉ huy, m ệnh lênh).
Phương pháp này thể hiện tính chất quyền lực phục tùng xuất phát t ừ bản ch ất qu ản lý, b ởi muôn qu ản
lý thì phải có quyền uy. Trong quan hệ PLHC, thường thì bên tham gia quan h ệ là cq HCNN ho ặc
ng ười nhân danh quy ền hành pháp đượ c giao quy ền h ạn mang tính quy ền l ực nhà n ước ( ch ẳngh ạn
như ra quyết định QLHCNN, kiểm tra, áp dụng các biện pháp cưỡng chế…). Còn m ột bên (đối t ượng
qu ản lý nh ư c ơ quan, t ổ ch ức xã h ội, công dân, CBCC d ưới quy ền…) b ắt bu ộc ph ải thi hành quy ết định
của quyền hành pháp, phục tùng bên được giao quyền lực nhà nước. Nh ư vậy, các bên tham gia quan
h ệ QLHCNN là không bình đẳng gi ữa quy ền l ực nhà n ước và ph ục tùng quy ền l ực đó. Đó chính là
quan hệ trực thuộc về mặt tổ chứ cvà những quan hệ xuất hiện khi có s ự tác động qu ản lý vào đối
tưọng chịu sự quản lý nhưng không trực thu ộc về tổ chức. Nh ư vậy, có thể nói LHC s ử d ụng ph ương
pháp điều chỉnh đặc trưng là quyền uy,phục tùng.
* Vì xuất phát từ bản chất quản lý, bởi muôn quản lý thì phải có quyền uy.
Trong quan hệ pháp luật hành chính, thường thì một bên tham gia quan h ệ là c ơ quan hành
chính nhà nước hoặc người nhân danh quyền hành pháp được giao quyền hạn mang tính quyền l ực
nhà n ước ( ch ẳng h ạn nh ư ra quy ết đị nhQLHCNN, ki ểm tra, áp d ụng các bi ện pháp c ưỡng ch ế…). Còn
một bên là đối tượng quản lý như cơ quan, tổ chức xã hội, công dân, cán b ộ công ch ức d ưới quy ền…
bắt buộc ph ải thi hành quy ết định c ủa quy ền hành pháp, ph ục tùng bên đượ c giao quy ền l ực nhà
nước.
Nh ư v ậy, các bên tham gia quan h ệ QLHCNN là không bình đẳng gi ữa quy ền l ực nhà n ước và
bắt buộc bên không n ắm gi ữa quy ền l ực nhà n ước ph ải ph ục tùng quy ền l ực đó. Đó chính là quan h ệ
trực thuộc về mặt tổ chức và những quan hệ xuất hiện khi có sự tác động qu ản lý vào đối t ượng ch ịu

sự quản lý nhưng không trực thuộc về tổ chức.
Câu 4: Khái niệm và cách phân loại nguồn Luật hành chính.
- Nguồn của LHC là những hình thức biểu hiện bên ngoài của LHC, nói cách khác là những văn bản
pháp luật chứa các QLPLHC do các cơ quan, người có thẩm quy ền banhành, trong m ột s ố tr ường h ợp
còn gồm cả các văn b ản h ướng dẫn xét x ử c ủa Toà án.
- Cách phân lo ại ngu ồn LHC: có nhi ều cách phân lo ại, m ỗi cách có m ỗi ý ngh ĩa vàth ực ti ễn nh ất định.
Theo cấp độ hiệu lực pháp lý của văn bản:
+ Văn bàn luật
+ Văn bản dưới luật Theo phạm vi hiệu lực
+ Văn bản do cơ quan nhà nước ở TW ban hành
+ Văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành Theo chủ thể ban hành v ăn b ản:
+ Văn bản của các cq quyền lực nhà nước (QH,UBTVQH, HĐND các cấp)
+ Văn bản của các cq HC nhà nước ( CP, các bộ, cq ngang bộ, cq thu ộc CP cóch ức năng quản lý đối
với ngành, lĩnh vực; UBND các cấp, các cq chuyên môn củaUBND)
+ Văn bản của các cq tổ chức xã hội ban hành để thực hiện ch ức năng QLHCNN khi được NN uỷ
quyền


+ Văn bản liên tịch (giữa các cq nhà nước v ới nhau, giữa cq nhà n ước v ới cq t ổch ức xã h ội)
+ Văn bản do Hội đồng thẩm phán TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC ban hànhtr ực ti ếp liên quan đến
hoạt động QLHCNN.
Câu 5: Mối quan hệ giữa LHC và khoa học LHC.
- LHC và khoa học LHC có mối liên hệ rất chặt chẽ. Khoa học luật hành chính là m ột ngành KH pháp
lý chuyên ngành gồm một hệthống những luận thuyết KH, những khái niệm, phạm trù, quan ni ệm về
ngành LHC,được phân b ổ, s ắp x ếp theo m ột trình t ự logic nh ất định c ấu thành KH LHC. M ối quan h ệ
này thể hiện rõ ở đối tượng nghiên cứu của KH LHC:
+ KH LHC nghiên cứu những vấn đề của lý luận QLHCNN có liên quan chặt ch ẽ tới ngành LHC (như
nội dung, vị trí của QLHCNN trong cơ chế quản lý xã hội, cơ cấu,bản chất, ch ức năng, phương pháp
th ực hi ện, các nguyên t ắc chính trị và t ổ ch ức c ủaQLHCNN…)
+ Nghiên cứu hệ thống Quy phạm LHC điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các ngành và lĩnh vực

QLHCNN, các vấn đề hoàn thiện các chế định PLHC, hệ thống hoá vàpháp đi ển hoá LHC; v ấn đề hi ệu
quả của quy phạm LHC
+ Nghiên cứu về nội dung pháp lý, cơ cấu, tương quan giữa các yếu tố nội tại của các quan hệ PLHC;
quan hệ và cơ chế đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ PLHC
+ Nghiên cứu các hình thức và phương pháp QLHCNN, thủ tục hành chính, trách nhiệm hành chính
+ Nghiên cứu các phương thức kiểm soát đối v ới ho ạt động HCNN
+ Nghiên cứu cơ sở PLHC đối với tổ chức và hoạt động QLHCNN đối v ới các ngành và lĩnh vực.
Trên cơ sở đó, KH LHC đề xuất những kiến nghị khoa h ọc đổi m ới tổ ch ức bộ máy và phương thức
hoạt động của bộ máy, đáp ứng nhiệm vụ phức tạp của QLHCNN hiện nay đồng thời làm sáng tỏ nhiều
vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở hoạt động giảng dạy.
Câu 6: Đặc trưng của QPPLHC.
LHC đi ều chỉnh các quan h ệ xã h ội phát sinh trong l ĩnh v ực QLHCNN b ằng phương pháp mệnh lệnh,
qiuêỳ uy phục tùng. Do đó, đặc trưng của QPPLHC đa phầnmang tính mệnh lệnh, tức là quy định cách
xử sự cần phải tuân theo. Tính mệnh lệnh được thể hiện trong các quy ph ạm không giống nhau:
- Có loại quy phạm b ắt bu ộc tr ực ti ếp ph ải hành động, ho ặc c ấm hành động theo m ột cách th ức nh ất
định trong một điều kiện nhất định (thường trong lĩnh vực giao thông,kinh tế)
- Có loại quy phạm cho phép lựa chọn một trong những phương án hành vi nhất định do quy phạm đã
quy định trước.
- Có loại quy phạm trao khả năng hành động theo xét đoán của mình, tức là th ực hiện hay không th ực
hiện các hành động do quy phạm đó xác định. ( Ví dụ Công dân có th ể s ử d ụng hay không s ử d ụng
quy ền khi ếu n ại đối v ới hành vi mà h ọ cho là không đúng đắn)
Câu 7: Mối quan hệ giữa QPPL vật chất hành chính và quy phạm thủ tục HC:
QPPL vật chất hành chính và quy phạm thủ tục HC đều là QPPLHC nhìn dưới giác độ nội dung và hình
thức thủ tục hành chính. Nếu không có các quy phạm thủ tục (là quyphạm quy định trình tự th ực hi ện
các quy phạm vật chất) thì các quy phạm vật chất sẽ không giá trị, sẽ không th ực hiện được vì không
có bảo đảm pháp lý quan trọng nhất chosự thực hiện chúng. Ngược lại, quy ph ạm v ật chất là quy
ph ạm trả l ời cho câu h ỏi c ần ph ải làm gì, c ầntuân th ủ quy t ắc hành vi nào. Còn quy ph ạm th ủ t ục tr ả l ời
câu hỏi phải làm nh ư th ế nào,các quy t ắc đó ph ải th ực hi ện theo trình t ự ra sao.
Câu 8: Đặc điểm quan hệ pháp luật HC.
- Quan hệ PLHC xuất hiện trong lĩnh vực chấp hành và đi ều hành. Đây là ho ạt động mang tính ch ất t ổ

chức- quyền lực. Đây là đặc điểm cơ bản .
- Để quan hệ PLHC xuất hi ện ph ải có s ự tham gia c ủa bên b ắt bu ộc là cq, t ổ ch ức,cá nhân có th ẩm
quyền theo quy định. Nếu không có sự tham gia của nó thì quan hệ QLHCNN không xuất hi ện ( ở đây
không xấut hiện quan hệ PLHC giữa các công dân, cácc ơ quan c ủa t ổ ch ức xã h ội, tr ừ tr ường h ợp m ột
trong các hcủ thể đó được giao thực hiệnquyền hạn của Nhà n ước.
- Quan hệ PLHC có thể xuất hiện theo sáng ki ến của bất kỳ bên nào (cq, t ổ ch ức,ng ười có th ẩm quy ền,
công dân…) Song quan h ệ PLHC xu ất hi ện mà s ự đồng ý c ủa bênth ứ hai không ph ải là đi ều ki ện b ắt
bựôc. Tức là nó có thể xuất hiện ngược với ý chí củabên kia trong quan h ệ.
- Tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ PLHC được giải quyết theo trình tự hành chính
- Bất kỳ bên nào vi phạm yêu cầu của QPPLHC thì người đó phải chịu trách nhiệm trước nhà nước,
trước cq hoặc người có thẩm quyền đại diện cho nhà n ước.
Câu 9: Quan hệ pháp luật HC phát sinh dựa trên cơ sở nào. Ví dụ c ụ thể.


Quan hệ PLHC phát sinh khi xảy ra những sự kiện pháp lý. Sự kiến pháp lý có thểlà hành vi (hành
động hoặc không hành động) hoặc sự biến. Hành vi được chia thành 2loại: Hành vi h ợp pháp và hành
vi không hợp pháp.
- Loại hành vi hợp pháp rất đa dạng, có thể là các quyết định hành chính hợp phápc ủa các cq nhà
nước. Đó là các quyết định được ban hành phù hợp với yêu cầu của phápluật nh ằm gi ải quy ết nh ững
việc cụ thể, liên quan tới chủ thể cụ thể, làm phát sinh nhữnghậu quả pháp lý cụ th ể. Trong tr ưòng h ợp
này, quan hệ PLHC sẽ phát sinh theo sáng kiến của các tổ chức,công dân thể hi ện bằng hành động
hợp pháp. (Ví dụ công dân đưa đơn khiếu nại các cơquan có thẩm quyền ban hành quy ết định thu hồi
đất khi họ cho là đền bù không thoảđáng)
- Hành vi không hợp pháp là những hành vi không phù hợp, vi ph ạm các yêu cầucủa PLHC. Đó là vi
pham hành chính làm phát sinh quan hệ PLHC. Cụ thể những hành vib ất hợp pháp dẫn đến s ự xu ất
hiện quan hệ pháp luật bảo vệ, quan hệ pháp luật về tráchnhiệm kỷ luật hoặc quan h ệ pháp luật về
trách nhiệm hành chính. (Ví dụ: Hành vi bắtngười trái phép).
- Sự biến là những hiện tượng tự nhiên xuất hiện không phụ thuộc ý chí con người. Đây cũng là một s ự
kiện pháp lý làm xuất hiện quan hệ PLHC nhưng không phải mọihiện tượng tự nhiên đều là sự ki ện
pháp lý, chỉ những sự kiện nào được pháp luật quyđịnh.(Ví dụ: khi xảy ra thiên tai, bão lũ, c ơ quan

chức năng có thẩm quyền trưng dụngnhân lực, vật lực, tài lực…để chống thiên tai).
Câu 10: Mối quan hệ giữa LCH và Luật hình sự.
LHC liên quan chặt chẽ với LHS và có nhiều chổ giao tiếp với LHS. LHS xác định hành vi nào là t ội
phạm và quy định biện pháp hình phạt tương ứngđối với tội phạm ấy, điều kiện và thủ tục áp dụng.
Còn LHC quy định nhiều quy tắc có tính bắt buộc chung, quy tắc QLHCNN.Trong m ột số tr ường h ợp
khi vi phạn quy tắc ấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sựtheo quy định của LHS (do tái phạm, vi
phạm nhiều lần hay gây hậu quả nghiêm trọng). Quy phạm Luật hành chính quy định hành vi nào là vi
phạm hành chính, nhưngnhiều hành vi trong số đó rất khó phân bi ệt với t ội phạm. Vì vậy, mu ốn xác
định nhữnghành vi đó là tội phạm hay vi phạm hành chính thì cần phân tích đồng th ời các quy
phạmtương ứng của cả 2 ngành luật. Tội phạm khác với vi phạm hành chính ở mức độ tính chấtnguy
hiểm cho xã hội cao hơn. Do đó hình phạt cũng khác với hình thức xử phạt và bi ệnpháp c ưỡng ch ế
khác mà LHC quy định áp dụng đối với chủ thể thực hiện vi phạm hànhchính. Trình tự xử lý và chủ thể
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và tội phạmcũng khác nhau.
Câu 13: MQH giữa LHC và Luật đất đai.
LHC giao kết với LĐĐ. LĐĐ là ngành luật điều chỉnh quan hệ giữa nhà nước, với t ư cách là chủ s ở
hữuduy nhất đối với đất đai, và người sư dụng đất đai. Đó là quan hệ liên quan đến đất đai-khách thể
của quyền sở hữu, sử dụng và bảo vệ của nhà nước.Các quan hệ đó xuất hiện dokết qu ả của quá
trình quốc hữ hoá đất đai. Trong quan hệ LĐĐ, nhà nước nhà nước với tư cách vừa là chủ s ở hữu v ừa
làngười thực hiện quyền nhà nước. Quan hệ đất đai xuất hiện, thay đổi hoăc chấm d ứt khi có quyết
định của cq QLHCNN giao đất cho người sử dụng. Các CQ QLHCNN giám sát ng ười s ử dụng đất đai
đúng mục đích, bảo đảm hiệuquả kinh tế. Trong những trường hợp do luật định có quyền đơn phương
thu hồi đất, xửphạt hành chính người sử dụng vi phạm quy định của LĐĐ. Người sử dụng trong quan
hệđất đai là người chấp hành quyền lực nhà nước. Như vậy, LHC là phương tiện thực hiện LĐĐ, đảm
bảo, bảo vệ các quan hệ do LĐĐ điều chỉnh.
Câu 14: MQH giữa LHC và Luật lao động
Nhiều quy phạm của LHC và LLĐ xen kẽ, phối hợp để điều chỉnh cùng một vấn đề cá biệt, cụ thể, đặc
biệt là những vấn đề liên quan đến công vụ, lao động của CBCCnhà nước. Nội dung của các v ăn bản
cá biệt của các cq quản lý trong lĩnh vực quan hệ laođộng đ LLĐ quy định, còn trình tự ban hành chúng
lại do LHC quy định. Vì vậy, nhiềukhi quan hệ PLHC là phương tiện thực hi ện quan h ệ PLLĐ. Nh ưng
ngược lại, có khi quanhệ PLLĐ là tiền đề của quan hệ PLHC (VD: người công dân ký h ợp đồng lao

động vớiXN, được quyền tham gia vào quản lý XN, quản lý HCNN với tư cách là thành viên củatập th ể
lao động XN đó)
Nhà nước thông qua các cq của mình tiến hành kiểm tra, giám sát công tác bảo h ộlao động và quy t ắc
an toàn lao động. Hoạt động này do LHC quy định, nhưng bản thâncác quy tắc bảo hộ và an toàn lao
động là thuộc pham vi điều chỉnh của LLĐ. LHC và LLĐ cũng điều chỉnh chế độ phục vụ, hoạt động
công vụ nhà nước. Ở đâyrất khó phân biệt các quy phạm của 2 ngành luật, chúng đan xen vào nhau.
Dù là cán bộ,công chức của nhà nước nhưng trong nhiều trưòng hợp vẫn co thể ký hợp đồng lao
động.Các điều kiện cơ bản để được tuyển dụng vào biên chế nhà nước, được trả lương, các chếđộ,
trách nhiệm …do LLĐ điều chỉnh, nhưng trình tự thực hiện vấn đề này do quy phạmLHC quy định.


Câu 15: Tại sao nói cơ quan hanh chính là chủ thể cơ bản của LHC.
Chủ thể PLHC là những cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành các bên tham giaquan hệ hpáp lu ật
hành chính, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý trên cơ sở nhữngQPPLHC. Chủ th ể PLHC được nhà
nước trao cho năng lực chủ thể PLHC , tức là khảnăng trở thành chủ thể PLHC, chủ thể quan hệ
PLHC, mà khả năng đó được nhà nướcthừa nhận. Các cơ quan hành chính nhà n ước được thành lập
để thực hiện chức năngQLHCNN, nghĩa là thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành
Câu 20: Vai trò và các mối quan hệ của Bộ trưởng.
Vai trò: Bộ trưởng chịu trách nhiệm QLHCNN về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả
nước. Bộ trưởng là thành viên của Chính phủ, cũng là một thiết chếchính trị và hành chính trong ph ạm
vi ngành, lĩnh vực được phân công. Do đó, BT cũngcó chức năng ban hành văn b ản QPPL, qu ản lý, t ổ
chức và nhân sự với tư cách là cq thẩmquyền riêng. Điều 117 HP 1992 quy định Bộ trưởng chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Thủ tướng và Quốc hội về lĩnh vực ngành mình phụ trách. Điều 116 HP 1992 quy
định thẩm quyền ban hành văn bản của BT: BT có thẩmquyền ban hành các quyết định, chỉ thi, thông
tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đóđối với các ngành, các địa ph ương và các c ơ s ở. Đồng th ời
BT với tư cách là người đứngđầu bộ ban hành những văn bản QPPL cụ thể thuộc thẩm quyền để
chấp` hành nhữngluật, pháp lệnh, văn bản của QH, UBTVQH, Chủ tịch nước, CP và TTgCP. Nh ững
quyđịnh do Bộ ban hành đều có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với tất cả các bộ, các địaphương và các
tổ chức, công dân trong cả nước. Mối quan hệ của BT:
- Với QH: BT chịu trách nhiệm trước QH về lĩnh vực, ngành mà mình phụ trách,ph ải trình bày vấn đề

và trả lời chất vấn của QH, UBTVQH, các uỷ ban của QH và các Đại biểu QH
- Với CP và TTCP: Vị trí, quyền hạn và hoạt động của BT gắn bó với vi trí, quyềnhạn hoạt động của
CP và theo sự phân định giữa các cq thẩm quyền chung và cq thẩmquyền riêng. BT hoạt động và qu ản
lý vừa là tư cách thành viên của CP vừa là tư cách thủtrưởng cùa Bộ. Hai vấn đề đó thống nhất v ới
nhau. BT chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thuộc quyền hạn, trách nhiệm trong thẩm quyền bộ và
chịu sự lãnh đạo của TTCP. Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức của CP và vị trí pháp lý của mỗi bộ ph ận
trong thiếtchế chung, TTCP và các Phó TTg phụ trách khối không bao bi ện làm thay và ng ựơc l ại,BT
không ỷ lại và dồn việc cho TTg và Phó TTg.
- Giữa các BT: Các BT có quan hệ tuỳ thuộc, phối hợp nhau và có trách nhi ệm tôntrọng quyền quản lý
lẫn nhau. Khi cần thiết thì có những quyết định liên bộ, có quyền hướng dẫn và ki ểm tra các b ộ th ực
hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành hay lĩnh vực,có quyền kiến nghị các bộ khác đình chỉ vi ệc thi
hành hoặc bãi bỏ những quy định của cơquan đó trái với văn bản pháp luật của nhà nước ho ặc của b ộ
theo nội dung quản lý thốngnhất của ngành (lĩnh vực), nếu yêu cầu đó không được chấp nh ận thì trình
Thủ tướng xemxét quyết định.
- Với Chính quyền địa phương: Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao,BT có quyền chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ côngtác thuộc ngành, lĩnh v ực theo đung1
nội dung QLHCNN theo ngành, lĩnh vực; có quyềnđình chỉ việc thi hành và đề nghị TT bãi bỏ nh ững
quy định của UBND cấp tỉnh trái vớivăn bản của bộ vgề ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách và chịu trách
nhiệm về quyết địnhđình chỉ đó ( trường hợp UBND tỉnh không nhất trí thì vẫn phải chấp hành nhưng
cóquyền kiến nghị với TT). BT cũng có quyền kiến nghị TT đình chỉ thi hành Nghị quyết HĐND tỉnh trái
vớicác văn bản PL của NN hoặc của bộ về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách. Tuy nhiên, Bộ ph ải tôn
trong quyền quản lý lãnh thổ của chính quyền địa phươngtheo PL quy định, phải l ưu ý nh ững ý kiến,
kiến nghị của UBND về các vấn đề thuộcchính sách, chế độ của ngành, lĩnh vực mà bộ mình phụ trách
để xem xét, điều chỉnh, sửa đổi nếu cần thiết.
Câu 22: Nguồn của LHC VN là gì. Đặc điểm của nguồn LHC VN.
- Nguồn của LHC là những hình thức biểu hiện bên ngoài của LHC, nói cách khác là những văn bản
pháp luật chứa các QLPLHC do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, trong một số trường
hợp còn gồm cả các văn bản hướng dẫn xét xử của Toà án.
- 2 đặc điểm:
+ Chung: Mang tính bắt buộc chung

Áp dụng nhiều lần
Thể hiện trong các VBQPPL (do cơ quan NN ban hành)
+Riêng: Đê điều chỉnh các QHXH trong hoạt dộng HC
Mang tính mệnh lệnh
Số lượng lớn, tương dối không ổn định và chủ yếu là các quy phạm dưới luật
Câu 23: Quy phạm thủ tục hành chính là gì. Ví dụ chứng minh vai trò QPTTHC.


Quy phạm thủ tục hành chính được hiểu là hệ thống các quy phạm được điều chỉnhcác quan hệ xã h ội
trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính làm phát sinh các quan hệthủ tục hành chính. Quy ph ạm
thủ tục hnàh chính quy định các nguyên tắc thủ tục, trìnhtự tiến hành, quyền của các bên tham gia th ủ
tục, các quyết định phù hợp với các loại thủtục…
Ví dụ chứng minh vai trò: Có vai trò lớn nhất trong các thủ tục xin cấp đất là quyếtđịnh phê duyệt cu ối
cùng dựa trên mặt bằng quy hoạch chung đã được các cq NN có thẩm quỳên công bố. Để được phê
duyệt, cá nhân hay tổ chức phải làm đơn theo mẫu quy định,phải có xác nhận của chính quyền n ơi c ư
trú…Tuy nhiên, các thủ tục đó tự nó không có ý nghĩa gì nếu cq NN có thẩm quyền không thực hi ện
đúng thủ tục phê duyệt cuối cùng.Khi thủ tục cơ bản này bị vi phạm thì có nghĩa là hiện tượng vi phạm
pháp luật đã bắt đầugây ra hậu quả không tốt. Chẳng hạn như đất sẽ bị cấp sai đối tượng, người
không đủ thẩm quyền vẫn ký cấp đất, người có quyền lợi chính đáng không được cầp đất.
Câu 24: Đối tượng nghiên cứu của Khoa học LHC VN.
+ KH LHC nghiên cứu những vấn đề của lý luận QLHCNN có liên quan chặt ch ẽt ới ngành LHC (nh ư
nội dung, vị trí của QLHCNN trong cơ chế quản lý xã hội, cơ cấu,bản chất, ch ức năng, phương pháp
thực hiện, các nguyên tắc chính trị và tổ chức củaQLHCNN…)
+ Nghiên cứu hệ thống Quy phạm LHC điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các ngành và l ĩnh v ực
QLHCNN, các vấn đề hoàn thiện các chế định PLHC, hệ thống hoá và pháp điển hoá LHC; v ấn đề hiệu
quả của quy phạm LHC
+ Nghiên cứu về nội dung pháp lý, cơ cấu, tương quan giữa các yếu tố nội tại củacác quan hệ PLHC;
quan hệ và cơ chế đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các chủ thể thamgia quan hệ PLHC
+ Nghiên cứu các hình thức và phunơg7 pháp QLHCNN, thủ tục hành chính, tráchnhi ệm hành chính
+ Nghiên cứu các phương thức kiểm soát đối với hoạt động HCNN + Nghiên cứu c ơ s ở PLHC đối v ới

tổ chức và hoạt động QLHCNN đối với cácngành và lĩnh vực. Trên cơ sở đó, KH LHC đề xuất những
kiến nghị khoa học đổi mới tổ chức bộ máyvà phương thức hoạt động của bộ máy, đáp ứng nhiệm vụ
phức tạp của QLHCNN hiệnnay đồng thời làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở hoạt
động giảng dạy.
Câu 25: Có phải mọi NĐ của CP đều là nguồn của LHC. Tại sao?
Mọi NĐ của CP đều là nguồn của LHC. Bởi: Nghị định là loại văn bản QPPL doCP ban hành để quy
định chi tiết thi hành luật, Nghị quyết, pháp lệnh, quyết định; quyđịnh nhiệm vụ, quyền h ạn , tổ ch ức bộ
máy của các bộ, cq ngang bộ, cq thuộc CP, và cáccơ quan khác; các biện pháp cụ th ể để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn, của CP; quy địnhnhững vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xay
dựng thành luật hoặc pháplệnh để đáp ứng yêu cầu QLNN. Do đó, mọi NĐ của CP đều là ngu ồn của
LHC.
Câu 26: Chứng minh LHC là ngành luật về tổ chức và hoạt động quản lý HCNN.
- Quản lý hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện quyền hành pháp bằng ho ạtđộng chấp hành pháp
luật, văn bản của cq NN cấp trên và điều hành hoạt động trong cáclĩnh vực t ổ ch ức đời sống xã hội của
các cq NN mà chủ yếu là các cq HCNN và nhữngngười được uỷ quyền, được tiến hành trên c ơ s ở thi
hành pháp luật nhằm thực hiện trongđời sống hàng ngày các chức n ăng của NN trên các lĩnh vực
chính trị, hành chính, kinh tế,văn hoá, xã hội. Như vậy, bản chất của QLHCNN thể hiện ở các mặt ch ấp
hành và điều hành. Trong khi đó, Luật hành chính là tổng thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã
hộiphát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành nhàn ước. Lu ật
hành chính hướng sự quy định vào các vấn đề chủ yếu : tổ chức QLHCNN vàkiểm soát đối v ới
QLHCNN. Đối tượng điều chỉnh của LHC là những quan hệ xã hội phátsinh trong tổ ch ức và ho ạt động
QLHCNN. Do đó, chúng ta có thể khẳng định, luật Hành chính là một ngành lu ật về t ổ ch ứcvà hoạt
động quản lý hành chính nhà nước.
Câu 32: Quan hệ PLHC phát sinh khi nào
Quan hệ PLHC phát sinh khi xảy ra những sự kiện pháp lý. Sự kiến pháp lý có th ểlà hành vi (hành
động hoặc không hành động) hoặc sự biến. Hành vi được chia thành 2 loại: Hành vi h ợp pháp và hành
vi không hợp pháp.
- Loại hành vi hợp pháp rất đa dạng, có thể là các quyết định hành chính hợp phápc ủa các cq nhà
nước. Đó là các quyết định được ban hành phù hợp với yêu cầu của phápluật nh ằm gi ải quy ết nh ững
việc cụ thể, liên quan tới chủ thể cụ thể, làm phát sinh nhữnghậu quả pháp lý cụ th ể. Trong tr ưòng h ợp

này, quan hệ PLHC sẽ phát sinh theo sáng kiến của các tổ chức,công dân thể hi ện bằng hành động
hợp pháp. (Ví dụ công dân đưa đơn khiếu nại các cơquan có thẩm quyền ban hành quy ết định thu hồi
đất khi họ cho là đền bù không thoảđáng)


- Hành vi không hợp pháp là những hành vi không phù hợp, vi phạm các yêu cầu của PLHC. Đó là vi
pham hành chính làm phát sinh quan hệ PLHC. Cụ thể những hành vib ất hợp pháp dẫn đến s ự xu ất
hiện quan hệ pháp luật bảo vệ, quan hệ pháp luật về tráchnhiệm kỷ luật hoặc quan h ệ pháp luật về
trách nhiệm hành chính. (Ví dụ: Hành vi bắtngườ i trái phép).
- Sự biến là những hiện tượng tự nhiên xuất hiện không phụ thuộc ý chí con người.Đây cũng là một
sự kiện pháp lý làm xuất hiện quan hệ PLHC nhưng không phải mọihiện t ượng tự nhiên đều là sự kiện
pháp lý, chỉ những sự kiện nào được pháp luật quyđịnh.(Ví dụ: khi xảy ra thiên tai, bão lũ, c ơ quan
chức năng có thẩm quyền trưng dụngnhân lực, vật lực, tài lực…để chống thiên tai).
Câu 33: Chứng minh CP là cq chấp hành của Quốc hội, cq hành chính nhànước cao nhất
. Điều 43 Hiến pháp 1946: “ Chính phủ là cq Hành chính cao nhất toàn qu ốc. Như vậy CP được xác
định là cq cao nhất của quyền hành pháp. Điều 22 HP 46 quy định: Nghịviện nhân dân là cq có quy ền
cao nhất của nước VNDCCH . Do đó, quyền hành pháp chịusự kiểm tra và giám sát của quyên l ập
pháp. Tại Hiến pháp 1959, tên gọi chính phủ được đổi thành Hội đồng Chính phủ và Hội đồng Chính
phủ cũng là cq chấp hành của cq quyền lực nhà nước cao nhất của nướcVNDCCH (Điều 71). Hi ến
pháp 1980, Hội đồng chính phủ được đổi tên thành Hội đồng Bộ trưởng vàHĐBT là Chính phủ n ước
CHXHCNVN, là cq chấp hành và hành chính nhà nước caonhất của cq quyền lực nhà nước cao nh ất
( Điều 104). Như vậy, cả Hiến pháp 1946, 1959, 1980 đều thể hiện tinh thần chung theo quyđịnh:
Chính phủ là cq chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (Quốc h ội) vàlà cq hành chính
nhà nước cao nhất. Theo Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức chính phủ 2001 quy định: CP là cq
chấphành Quốc hội, là cq HCNN cao nhất của nước CHXHCHVN. Chính phủ là m ột thiết ch ếchính trị
và hành chính nắm quyền hành pháp, với chức năng cụ thể là có quyền l ập quyđể thực hiện các lu ật
do quyền lập pháp định ra. Với vị trí đó, CP là cq điều hành cao nhấtcủa quyền lực nhà n ước trong h ệ
thống CQQLHCNN. Thủ tướng chính phủ là ngườiđứng đầu Chính phủ do Quốc hội bầu ra theo đề
nghị của Chủ tịch nước và giao cho Thủtướng đề nghị danh sách các bộ trưởng và các thành viên
khác của Chính phủ để QH phêchuẩn. CP chịu trách nhiệm trực tiếp trước QH và báo cáo công tác c ủa

CP với QH,UBTVQH. Đồng thời, Chính phủ chịu sự giám sát của QH và UBTVQH. Chính phủ chịu
trách nhiệm thực thi mọi văn bản pháp luật của quốc hội, là cq chấp hành của Qu ốc hội . Chính phủ với
nhiệm vụ trực tiếp tổ chức mọi chức năng QLNN và điều hànhtrong các lĩnh v ực chính tr ị, kinh t ế, v ăn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại…đãthể hiện rõ nh ất là cq hành pháp cao nh ất n ước. Tóm
lại, Chính phủ là cơ quan chấp hành cao nhất của cq quyền lực nhà nước căncứ vào các quy đinh về
nhiệm vụ, vai trò c ủa Chính ph ủ. Chính ph ủ th ực hi ện quy ền l ậpquy b ằng cách ban hành các v ăn b ản
QPPL d ưới luật có tính b ắt bu ộc trên ph ạm vi c ản ước, để th ực hi ện các đạo lu ật, các pháp l ệnh, các
nghị quyết của QH và UBTVQH
Câu 35: Ví dụ chứng minh vai trò của quy phạm thủ tục hành chính.
Ví dụ chứng minh vai trò: Có vai trò lớn nhất trong các thủ tục xin cấp đất là quyết định phê duyệt cuối
cùng d ựa trên m ặt b ằng quy ho ạch chung đã đượ c các cq NN có th ẩm quỳên công bố. Để được phê
duy ệt, cá nhân hay t ổ ch ức ph ải làm đơn theo m ẫu quy định,ph ải có xác nh ận c ủa chính quy ền n ơi c ư
trú…Tuy nhiên, các thủ tục đó tự nó không có ýnghĩa gì nếu cq NN có th ẩm quy ền không th ực hi ện
đúng thủ tục phê duyệt cuối cùng.Khi thủ tục cơ bản này bị vi phạm thì có nghĩa là hiện tượng vi phạm
pháp luật đã b ắt đầugây ra h ậu qu ả không t ốt. Ch ẳng h ạn nh ư đất s ẽ b ị c ấp sai đối t ượng, ng ười
không đủth ẩm quy ền v ẫn ký c ấp đất, ng ười có quy ền l ợi chính đáng không đượ c c ầp đất.
Câu 36: Phân biệt cp HCNN và tổ chức XH.
- Các tổ chức xã hội hình thành trêm cơ sở tự nguyện, tự quản của các thành viên còn các cq HCNN
do nhà nước thành lập.
- Tổ chức xã hội hoạt động trên cơ sơ giáo dục thuyết phục và các biện pháp tác động xã hội, không
mang tính cưỡng chế nhà nước.
- Các quyết định của các tổ chức xã hội chỉ có hiệu lực với các thành viên của mình, trừ một số trường
hợp do luật định.
- Quan h ệ gi ữa các thành viên d ựa trên nguyên t ắc bình đẳng, còn trong QLHCNN đặc tr ưng ch ủ y ếu là
quan hệ mệnh lệnh, phục tùng. - Tài sản của chúng do sự đóng góp của các thành viên, do ho ạt động
sản xuất kinhdoanh của tổ chức đó, các nguồn tài trợ. Còn tài sản của cqHCNN do Nhà n ước trang b ị.
Câu 37: MQH giữa LHC và Khoa học LHC
- LHC và khoa học LHC có mối liên hệ rất chặt chẽ. Khoa học luật hành chính là một ngành KH pháp lý
chuyên ngành gồm một hệthống những luận thuyết KH, những khái niệm, phạm trù, quan ni ệm về



ngành LHC,đượ c phân b ổ, s ắp x ếp theo m ột trình t ự logic nh ất định c ấu thành KH LHC. M ối quan h ệ
này thể hiện rõ ở đối tượng nghiên cứu của KH LHC:
+ KH LHC nghiên cứu những vấn đề của lý luận QLHCNN có liên quan chặt ch ẽt ới ngành LHC (nh ư
nội dung, vị trí của QLHCNN trong cơ chế quản lý xã hội, cơ cấu,bản chất, ch ức năng, phương pháp
th ực hi ện, các nguyên t ắc chính trị và t ổ ch ức c ủaQLHCNN…)
+ Nghiên cứu hệ thống Quy phạm LHC điều chỉnh các quan hệ xã hội trong cácngành và l ĩnh v ực
QLHCNN, các vấn đề hoàn thiện các chế định PLHC, hệ thống hoá vàpháp đi ển hoá LHC; v ấn đề hi ệu
quả của quy phạm LHC
+ Nghiên cứu về nội dung pháp lý, cơ cấu, tương quan giữa các yếu tố nội tại củacác quan hệ PLHC;
quan hệ và cơ chế đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các chủ thể thamgia quan hệ PLHC
Nghiên cứu các hình thức và phương pháp QLHCNN, thủ tục hành chính, tráchnhiệm hành chính
+ Nghiên cứu các phương thức kiểm soát đối với hoạt động HCNN
+ Nghiên cứu cơ sở PLHC đối với tổ chức và hoạt động QLHCNN đối v ới cácngành và lĩnh v ực. Trên
cơ sở đó, KH LHC đề xuất những kiến nghị khoa h ọc đổi m ới tổ ch ức bộ máyvà ph ương th ức ho ạt
động của bộ máy, đáp ứng nhiệm vụ phức tạp của QLHCNN hiệnnay đồng thời làm sáng tỏ nhiều vấn
đề lý luận cơ bản làm cơ sở hoạt động giảng dạy.
Câu 39: Đối tượng nghiên cứu của KH LHC VN.
+ KH LHC nghiên cứu những vấn đề của lý luận QLHCNN có liên quan chặt ch ẽtới ngành LHC (nh ư
nội dung, vị trí của QLHCNN trong cơ chế quản lý xã hội, cơ cấu,bản chất, ch ức năng, phương pháp
th ực hi ện, các nguyên t ắc chính trị và t ổ ch ức c ủaQLHCNN…)
+ Nghiên cứu hệ thống Quy phạm LHC điều chỉnh các quan hệ xã hội trong cácngành và l ĩnh v ực
QLHCNN, các vấn đề hoàn thiện các chế định PLHC, hệ thống hoá vàpháp đi ển hoá LHC; v ấn đề hi ệu
quả của quy phạm LHC
+ Nghiên cứu về nội dung pháp lý, cơ cấu, tương quan giữa các yếu tố nội tại củacác quan hệ PLHC;
quan hệ và cơ chế đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các chủ thể thamgia quan hệ PLHC
+ Nghiên cứu các hình thức và phunơg7 pháp QLHCNN, thủ tục hành chính, tráchnhi ệm hành chính
+ Nghiên cứu các phương thức kiểm soát đối v ới ho ạt động HCNN
+ Nghiên cứu cơ sở PLHC đối với tổ chức và hoạt động QLHCNN đối v ới các ngành và lĩnh vực. Trên
cơ sở đó, KH LHC đề xuất những kiến nghị khoa h ọc đổi m ới tổ ch ức bộ máyvà ph ương th ức ho ạt

động của bộ máy, đáp ứng nhiệm vụ phức tạp của QLHCNN hiệnnay đồng thời làm sáng tỏ nhiều vấn
đề lý luận cơ bản làm cơ sở hoạt động giảng dạy.
Câu 48: MQH giữa LHC và LNN.
LHC có liên quan mật thiết với LNN (LHP). LNN có vị trí chủ đạo trong h ệ th ống pháp lu ật nhà n ước ta,
vì các quan hệ xã hộimà Luật nhà nước điều chỉnh là cơ bản nhất, quan trọng nhất. LNN quy định các
chính sách cơ bản của nhà nước trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại, chế độ kinh tế, chính trị, văn hoáxã hội, các nguyên t ắc t ổ ch ức và ho ạt động c ủa c ủa h ệ th ống chính tr ị xã h ội VN, c ơ s ở quan h ệ gi ữa
nhà nước với công dân, thiết lập hệ thống bộ máy nhà nước,những nét c ơ bản của địa vị pháp lý của
chúng, chế độ bầu cử đại biểu của các cơ quanquyền l ực nhà nước. Nh ư vậy đối t ượng đối t ượng đi ều
hcỉnh của LNN rộng hơn đối tượng điều chỉnh của LHC. Văn bản cơ bản của hệ th ống pháp lu ật VN
cũng là văn bảncơ bản chứa các QPPL Nhà nước, là Hi ến pháp. LHC cụ thể hoá, chi ti ết hoá và b ổ
sungcác quy định của LNN, đặt ra cơ chế bảo đảm thực hiện chúng, đặc bi ệt là nh ững quy định v ề t ổ
chức, hoạt động của bộ máy hành hcính nhà nước, về quyền, tự do của côngdân.
Câu 51: Các nguyên t ắc c ủa công v ụ nhà n ứơc.
- Công vụ nhà nước thể hiện ý chí và đáp ứng l ợi ích của nhân dân và c ủa nhàn ước (công v ụ là
phương tiện thực hiện nhiệm vụ và chức năng nhà nước, CBCCNN ph ảich ịu s ự ki ểm tra c ủa nhân dân
và của cq quy ền l ực nhà n ước, CBCC th ực thi ch ức v ụnh ằm m ục đích ph ục v ụ nhân dnâ, ph ục v ụ nhà
nước.)
- Công vụ nhà n ước đượ c th ực hi ện theo nguyên t ắc t ập trung dân ch ủ. (CQNN ởTW xác định danh
mục chức vụ trong cơ quan và công sở nhà nước, định ra các ph ương th ức tuy ển ch ọn, th ăng ch ức,
giáng chức và thuyên chuyển CBCC, quy định các ngạchbậc công ch ức và ch ế độ đãi ng ộ chung. Quá
trình thực hiện các vấn đề trên phải thamkhảo ý kiến của các cơ quan nhà nước ở đại phương và các
tổ chức xã hội. Có phân cấp,phân quyền rõ ràng, phát huy tính t ự ch ủ, t ự quản đại ph ương , xem trong
ý kiến và dưluận xã hội.)
- Công vụ nhà nước được hình thành và phát triển theo k ế ho ạch nhà n ước ( k ếho ạch đào t ạo, b ồi
dưỡng cán bộ- công chức nhà nước. Trong các t ổ chức nhà n ước phải xác định được danh m ục các


ch ức vụ, các ngạch b ậc c ủa m ỗi ch ức v ụ, s ố l ượmg biên ch ếc ần thi ết. Các k ế ho ạch nh ư v ậy c ần có
trong các cơ quan, địa phương, từng ngành và caohơn thế là kế hoạch chung của nhà n ước về công
tác cán bộ- cán bộ công chức nhà nước.)

- Tổ chức hoạt động công vụ nhà nước trên cơ sở pháp luật và bảo đảm pháp ch ế(CBCC nhà n ước
phải thực hiện theo đúng thẩm quyền của mình, không lạm dụng quyền lực để thực hiện các hành vi
sai trái)
Câu 52: Khái niêm và phân loại p2 quản lý của các cq HC NN.
- Phương pháp QLHCNN được hiểu là những ph ương thức, cách thức mà các cqnhà n ước có th ẩm
quy ền s ử dụng để tác động lên khách th ể nh ằm đạt được nh ững m ục đích đề ra. Có nhi ều cách phân
loại pp QL của các cq HCNN
+ Căn cứ vào bản chất của sự tác động có: phương pháp hành chính (là nh ững phương thức tác động
tới các cá nhân tổ chức thuộc đối tượng quản lý thông qua quy địnhtr ực ti ếp nghĩa v ụ c ủa h ọ, qua
những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng); và phương pháp kinh tế (là những
ph ương th ức tác động gián ti ếp đến các hành vic ủa cá nhân, t ổ ch ức thu ộc đối t ượng qu ản lý b ằng
việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế
+ Trên cơ sở mức độ của sự tác động có: Phương pháp điều chỉnh (là xác địnhđường lối chung trong
việc phát triển ngành, lĩnh vực quản lý và thể hiện thông qua s ựđi ều chỉnh lu ật); Ph ương pháp lãnh đao
chung (thể hiện ở việc đưa những đường lốichung trong việc phát tri ển ngành, l ĩnh v ực quản lý vào
th ực tiễn, vách ra nh ững nhi ệm v ụcó tính ch ất định h ướng cho cá nhân, t ổ ch ức thu ộc khách th ể);
Phương pháp quản lý trựctiếp (là sự tác động trực tiếp, thường xuyên lên các hành vi của cá nhân
ho ạt động của t ổch ức thu ộc đối t ượng bị qu ản lý nh ằm đạt được m ục tiêu đã đề ra).
+ Xuất phát từ mục đích được chỉ ra có: Phương pháp quản lý theo chương trình,mục tiêu (chương
trình được thực hiện do sự phối hợp của nhiều cq, nhiều ngành trong đóvcq chủ trì do nhà nước cử ra:
chương trình lương thực, chương trình đi ện khí hoá…);Phương pháp ki ểm tra (là ho ạt động c ủa các cq
hành chính nhằm đảm b ảo tình ổn địnhc ủa khách th ể, làm nó phát tri ển theo đúng d ự ki ến ban đầu.
Kiểm tra còn bao hàm cả sự tác động, chấn hcỉnh hoạt động của các cá nhân t ổ ch ức thu ộc đối t ượng
quản lý); Phươngpháp phân tích, đánh giá những k ết quả nhận được (thông qua nó có th ể nh ận bi ết
được hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý để từ đó có h ướng hoàn thiện.)

CÂU 1/ PHÂN BIỆT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ MANG TÍNH CHẤT XÃ HỘI.
Tiêu chi
Thời gian


Chủ thể quản lý

Quản lý xã hội
Xuất hiện cùng với sự
hình thành xã hội.
Theo Mác quản lý xã
hội xuất hiện từ khi
lao động của từng cá
nhân riêng lẻ không
còn đáp ứng với nhu
cầu xã hội. Xã hội đòi
hỏi có những sản
phẩm mới chất lượng
hơn => cần phải tập
hợp, phối hợp thành
lao động chung =>
cần có quản lý.
Con người và cơ
quan tổ chức của con
người

Quản lý nhà nước
Xuất hiện sau, xuất hiện
cùng với nhà nước.
Thực chất là quản lý xã
hội của xã hội có nhà
nước

Quản lý mang tinh xã hội

Xuất hiện song song với
quá trình xã hội hóa lao
động của con người
nguyên thủy.

Các tổ chức hay cá
nhân mang quyền lực
nhà nước trong quá trình
tác động tới đối tượng
quản lý. bao gồm nhà
nước, các cơ quan nhà
nước, tổ chức hay cá

Các tổ chức hay cá
nhân trong quá trình tác
động tới đối tượng quản
lý. bao gồm nhà nước,
các cơ quan nhà nước,
tổ chức hay cá nhân
được nhà nước trao


Khách thể quản lý

Hành vi hay hoạt
động của con người
hoặc cơ quan tổ chức
của con người

Đối tượng quản lý


mọi cá nhân và tổ
chức

Mục đich và bản
chất

Thiết lập khuôn mẫu
cho các hành vi để
bảo vệ lợi ich chung,
quyền lực xã hội, tự
nguyện là chủ yếu.

Phạm vi quản lý và
tinh phổ biến

Phạm vi điều hành
rộng (tất cả mọi lĩnh
vực của xh) vs toàn
thể mọi cá nhân
nhưng không phổ biến
vì mọi vùng có những
điều kiện khác nhau,
và những mục tiêu
cần giải quyết khác
nhau
Quy phạm xã hội

Công cụ thực hiện


nhân được nhà nước
trao quyền.
Hoạt động chấp hành và
điều hành nhà nước hay
trật tự quản lý nhà nước,
những hoạt động này
được quy phạm pháp
luật quy định cụ thể
Tổ chức cá nhân có liên
quan đến hoạt động
quản lý nhà nước.
Mục đich chủ yếu là bảo
vệ quyền lực và vị tri của
giai cấp, tầng lớp, mang
tinh quyền lực nhà nước,
có sự bắt buộc như
nghĩa vụ.
Phạm vi điều hành hẹp
(chỉ trong lĩnh vực nào
mà nhà nước cần thiết
quản lý)mà quốc gia đó
có chủ quyền, tinh phổ
biến rộng áp dụng cho
mọi cá nhân, pháp nhân,
tổ chức, nhà nước.

quyền.

Quy phạm pháp luật


Quy phạm xã hội

Hành vi và hoạt động
của con người và cơ
quan tổ chức của con
người
Mọi cá nhân tổ chức
trong xã hội.
Dựa vào quyền lực xh
và tự nguyện là chủ yếu.

Có những lĩnh vực phạm
vi điều chỉnh rộng (tất cả
mọi lĩnh vực của đời
sống).

Câu 2: PHÂN BIỆT LUẬT HÀNH CHÍNH VỚI MỘT SỐ NGÀNH LUẬT KHÁC TRONG HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT VIỆT NAM
1. Luật hành chính và luật hiến pháp
 Luật hiến pháp là ngành luật có đối tượng điều chỉnh là những quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan
trọng nhất như chính sách cơ bản của nhà nước trong lĩnh vực đối nội đối ngoại; chế độ kinh tế chính trị; các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị của nước ta; thiết lập bộ máy
nhà nước. Ðối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp rộng hơn đối tượng điều chỉnh của luật hành
chính.
 Luật hành chính giữ vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa, chi tiết hóa các quy phạm pháp luật nhà
nước để từ đó điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành
của nhà nước. Ngược lại, các vấn đề quyền công dân, về tổ chức bộ máy bộ máy nhà nước được qui
định cơ bản trong hiến pháp, thể hiện rõ tính ưu việt trong các qui phạm pháp luật hành chính.
 2. Luật hành chính và luật đất đai

- Luật Hành chính nói ngắn gọn là ngành luật về quản lý nhà nước. Quản lý hành chính nhà

nước trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội là những mảng tương ứng của luật hành chính.

- Luật đấi đai là một ví dụ. Luật đất đai, về phương diện hành chính là ngành luật về quản lý
hành chính nhà nước trong lĩnh vực đất đai, xuất hiện, thay đổi và chấm dứt khi có quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước.

- Luật đất đai là ngành luật điều chỉnh quan hệ giữa nhà nước, với tư cách là chủ sở hữu duy
nhất đối với đất đai.

- Trong quan hệ pháp luật đất đai, nhà nước có tư cách vừa là chủ sở hữu, vừa là người thực
hiện quyền lực nhà nước.
3. Luật hành chính và luật hình sự
 - Luật hành chính qui định nhiều nguyên tắc có tính bắt buộc chung, ví dụ như: qui tắc an toàn giao
thông, qui tắc phòng cháy chữa cháy, qui tắc lưu thông hàng hoá, văn hoá phẩm. Trong một số
trường hợp, khi vi phạm qui tắc ấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ví dụ như: hành vi buôn


lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, trốn thuế...Những hành vi nêu trên nếu được thực hiện lần đầu
với số lượng không lớn thì là vi phạm hành chính, còn nếu với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành
chính mà còn tái phạm thì đó là tội phạm. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác biệt cơ bản sau:
 Luật hình sự quy định hành vi nào là tội phạm, hình phạt nào áp dụng cho hành vi phạm tội, điều
kiện, thủ tục áp dụng. Ðể xác định hành vi nào thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hình sự cần phải
xem xét các yếu tố cấu thành của tội phạm về mặt chủ quan, khách quan, chủ thể, khách thể. Thêm
nữa, luật hình sự phân biệt với luật hành chính ở tính chất hành vi có tính chất nguy hiểm cao, mức
độ thiệt hại lớn hơn.
 Còn luật hành chính lại quy định về các hành vi vi phạm hành chính, các hình thức xử lý vi phạm hành
chính và các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Sự
khác nhau giữa hai ngành luật này là ở tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
 Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính không phải là hình phạt vi
phạm hành chính mà là chế tài đối với vi phạm hành chính. "Hình phạt" trong hệ thống pháp luật Việt

nam chỉ được qui định và áp dụng trong luật hình sự mà thôi.
4. Luật hành chính và luật dân sự
 Ðối tượng điều chỉnh của luật dân sự là những quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa tiền tệ và
các quan hệ nhân thân phi tài sản. Luật dân sự quy định nội dung quyền sở hữu, những hình thức
chuyển nhượng, sử dụng, định đoạt tài sản...và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là phương
pháp bình đẳng, thỏa thuận. Trong quan hệ pháp luật dân sự các chủ thể bình đẳng với nhau về
quyền và nghĩa vụ.
 Trong khi đó đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
chấp hành-điều hành. Luật hành chính quy định những vấn đề như thẩm quyền của các cơ quan nhà
nước trong quản lý nhà vắng chủ, trưng mua tài sản...
 Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là mệnh lệnh đơn phương, dựa trên nguyên tắc quyền
uy - phục tùng. Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thể trực tiếp điều chỉnh quan hệ tài sản
thông qua việc ban hành quyết định chuyển giao tài sản giữa các cơ quan, tổ chức đó. Một số cơ
quan quản lý có quyền ra quyết định tịch thu, kê kiên tài sản hoặc phạt tiền. Nhưng trong cơ chế
quản lý mới hiện nay, các cơ quan quản lý nhà nước chủ yếu điều chỉnh quan hệ tài sản một cách gián
tiếp thông qua các quyết định về kế hoạch, tiêu chuẩn, chất lượng, về cơ chế định giá...
5. Luật hành chính và luật lao động
 Luật lao động điều chỉnh những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động
như quyền nghỉ ngơi, quyền được trả lương, quyền hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hộ lao động...
 Luật hành chính xác định thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước trong lĩnh vực lao động,
đồng thời điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan đến việc tổ chức quá trình lao động và chế độ
công vụ, thủ tục tuyển dụng, thôi việc, khen thưởng ...
 Hai ngành luật này quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện:
 - Quan hệ pháp luật hành chính là phương tiện thực hiện quan hệ pháp luật lao động.
 Ví dụ: Sau khi thi đậu và được công nhận vào ngạch công chức, cán bộ A được hưởng các chế độ nghỉ
lễ, tử tuất do luật lao động qui định.
 - Quan hệ pháp luật lao động lại là tiền đề của quan hệ pháp luật hành chính.
Ví dụ: Sau khi ký hợp đồng lao động với xí nghiệp (doanh nghiệp nhà nước), cá nhân A với tư
cách là thành viên của tập thể lao động xí nghiệp đó, có quyền tham gia quản lý trong doanh nghiệp theo
nhiệm vụ được phân công.

6. Luật hành chính và luật tài chính
 Luật tài chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt động tài chính của nhà
nước, trong đó bao gồm cả các lĩnh vực về thu chi ngân sách, phân phối nguồn vốn của nhà nước
mang tính chất tiền tệ liên quan đến nguồn thu nhập quốc dân. Nhìn một cách tổng quát, luật tài
chính và luật hành chính đều điều chỉnh hoạt động tài chính của nhà nước:
 + Là một bộ phận chấp hành, điều hành nhà nước, luật tài chính cũng sử dụng phổ biến phương pháp
mệnh lệnh.
 + Luật hành chính qui định cơ chế kiểm toán nhằm đảm bảo tính đúng đắn trong các quan hệ tài
chính.


 + Luật hành chính chứa đựng các QPPL qui định thẩm quyền của các cơ quan của các công tác tài
chính vừa là qui phạm của luật hành chính, đồng thời là nguồn của luật tài chính.
 Tuy vậy, không chỉ có nguồn gốc liên quan chặt chẽ đến luật hành chính, mà còn có mối quan hệ với
luật hiến pháp và một phần của luật dân sự. Các nguyên tắc của luật dân sự được áp dụng trong một
số hoạt động tài chính như tín dụng, thuế... còn luật tài chính đa phần là điều chỉnh chính các quan
hệ tín dụng, thuế...ấy.
Câu 1: Trình bày các hình thức hoạt động hành chính nhà nước. Lý giải vì sao cần phải sử dụng
nhiều hình thức hoạt động hành chính trong quản lý nhà nước

1.Các hình thức hoạt động hành chính:
a.Khái niệm của hình thức hoạt động hành chính
- Hoạt động hành chính là một loại hoạt động đặc biệt của con người, nên bao giờ
cũng được thể hiện ra bên ngoài dưới những hình thức nhất định. Đó là các hình thức: ban
hành các quyết định quy phạm hay cá biệt, những hoạt động tổ chức ...
Ví dụ:để thiết lập kỷ luật trong các cơ quan hành chính , doanh nghiệp thì cơ quan,
người có thẩm quyền có thể thi hành kỷ luật đối với những công chức viên chức,công nhân vi
phạm kỷ luật ,không hoàn thành nhiệm vụ được giao,nghĩa là thực hiện hoạt động ban hành
các quyết định hành chính cá biệt
b.Đặc điểm của hình thức hoạt động hành chính:

-Các hình thức hoạt động hành chính là những loại hoạt động ,không nên lẫn lộn với
kết quả của hoạt động
Ví dụ : đôi khi người ta nhầm lẫn rằng : văn bản pháp luật hay công văn giấy tờ hành
chính là hình thức hoạt động hành chính. Đúng ra các văn bản đó chỉ là kết quả và sự thể hiện
cuối cùngcủa các hình thức hoạt động hành chính.
-Mỗi loại hình thức hoạt động hành chính phải có cùng nội dung, tính chất và phương
thức hoạt động.
Ví dụ : hình thức ban hành các quyết định thì có tính chất pháp lý và quyền lực
-Nhiều hình thức hoạt động hành chính thể hiện chức năng, thẩm quyền của cơ quan
hành chính, hay nói cách khác, quyền thực hiện các hình thức đó là bộ phận cấu thành của
thẩm quyền của cơ quan hành chính.
Ví dụ : Chủ tịch UBND các cấp không được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, nếu cứ ban hành thì đó là vi phạm thẩm quyền luật định
2- Phân loại các hình thức hoạt động hành chính:
a.Hình thức hoạt động hành chính mang tính pháp lý:
-Hình thức hoạt động hành chính mang tính pháp lý bao gồm : hoạt động ban hành
các quyết định chủ đạo, hoạt động ban hành các quyết định quy phạm và hoạt động ban hành
các quyết định cá biệt.
* Đặc trưng :
-các hình thức hoạt động mang tính pháp lý thể hiện đặc trưng quyền lực-pháp lý của
hoạt dộng nhà nước,là trung tâm của hoạt động nhà nước.
-hoạt động hành chính mang tính chất pháp lý là hoạt động chủ yếu của cơ quan nhà
nước
b.Các hình thức hoạt động hành chính ít mang tính pháp lý:
-bao gồm các hình thức:
*Các hoạt động mang tính quyền lực có giá trị pháp lý
-Đặc trưng:
+Đó là các hoạt động thực hiện các biện pháp cưỡng chế :
Ví dụ :truy bắt người phạm tội
+Chúng được thể hiện để thi hành quyết định hành chính cá biệt.

+Chúng mang tính quyền lực


*Các hoạt động tác nghiệp vật chất –kỹ thuật cụ thể:
-Đặc trưng:
+Đây là hình thức bổ sung,trợ giúp cho các hình thức mang tính pháp lý:
Ví dụ :chuẩn bị tư liệu,dữ kiện.
+Trong một số trường hợp ,hình thức này cũng có ý nghĩa pháp lý nhất định.
*Hợp đồng hành chính:
-Đặc trưng:
+Chúng không làm thay đổi cơ chế điều chỉnh pháp luật ,không làm phát sinh các
quan hệ pháp luật hành chính.
+Chúng cũng có tính quyền lực nhà nước nhưng mức độ cấp thấp tùy theo từng loại.
+Mức độ được pháp luật quy đinh cụ thể, chi tiết khác nhau.
+Là căn cứ hoặc tạo điều kiện để thực hiện những hình thức pháp lý hoặc để tổ chức
thực hiện những hình thức pháp lý
+Các hành động mang tính quyền lực có giá trị pháp lý cũng là yếu tố quan trọng của
thẩm quyền cơ quan hành chính, vì vậy việc thực hiện chúng phải xuất phát từ thẩm quyền
luật định.
c.Hình thức hoạt động hành chính không mang tính pháp lý :
* Các hoạt động tổ chức – xã hội trực tiếp.
-Đặc trưng:
+Trong nhiều trường hợp thay vì ban hành các quyết định cá biệt chỉ cần áp dụng các
hoạt động tổ chức – xã hội trực tiếp mà vẫn đạt được mục đích của quản lý thậm chí còn hiệu
quả hơn việc ban hành các quyết định pháp luật hay áp dụng các biện pháp cưỡng chế
Ví dụ : tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tổng kết và phổ biến những kinh nghiệm
tiên tiến hay áp dụng các biện pháp cụ thể ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn
-Đặc điểm :
+ Tên gọi hình thức này thể hiện nó là hoạt động tổ chức, một số biện pháp mang tính
xã hội, tính quần chúng rộng rãi và được thực hiện trực tiếp trong thực tiễn không qua các

khâu trung gian
+Cũng giống các hình thức ít mang tính pháp lý, chúng không làm thay đổi cơ chế
điều chỉnh pháp luật
+Những hình thức này hoàn tàn không mang tính quyền lực nhà nước và không có ý
nghĩa, giá trị pháp lý
+Những hình thức này không được, không cần thiết và nhiều khi không thể quy định
cụ thể bằng pháp luật
+Những hình thức này trong một số trường hợp này có ý nghĩa để thực hiện những
hình thức pháp lý
 Vì sao cần phải sử dụng nhiều hình thức hoạt động hành chính trong quản lý
nhà nước
=>Cần sử dụng nhiều hình thức hoạt động hành chính trong quản lý nhà nước vì:
-Trong mỗi hoạt động hành chính của nhà nước có những tính chất và đặc thù riêng
biệt .
-Mỗi hoạt động có tính chât pháp lí khác nhau và sẽ phù hợp với từng loại hoạt động
hành chính khác nhau:
-Trong một số trường hợp thay vì ban hành các quyết định pháp luật hay áp dụng các
biện pháp cưỡng chế.mà thay vào đó chỉ cần dùng các hoạt động tổ chức- xã hội trực tiếp mà
vẫn đạt được mục đích quản lí ,thậm chí còn hiệu quả hơn .
Đất nước ta hiện nay vẫn vòn rất nhiều tội phạm gây nguy hiểm cho xã hội, đặt
biệt có những tội phạm chống phá các hoạt động hánh chính của nước ta để chia rẽ. Một bộ


phận người dân có ý thức chấp hành pháp luật thì họ dẽ dàng chấp hành pháp luật , ccá cơ
quan hành chính nhà nước sẽ áp dụng biện pháp thuyết phục người dân tuân theo các quy
định về hành chính nhà nước, mọt bộ phận khác không có ý thức tự giác chấp hành các quy
định thì các cơ quan hành chính nhà nước sẽ áp dụng biện pháp thuyết phục nếu không dược
sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo mọi người đều tuân theo pháp luật.
Để đàm bảo tính bình đẳng trong xã hội, tôn trọng người dân trong các vấn đề
của xã hội, các CQHCNN phân biệt tính quan trọng của từng vấn đề cần phải giải quyết mà

có những biện pháp quản lý khác nhau để đảm bảo tiến độ cong việc.
Các CQHCNN có cơ cấu tổ chức phức tạp từ trung ương đến địa phương. Các
CQHCTW ra các quyết định buộc các CQHC địa phương thực hiện. Các CQHCĐP sẽ áp
dụng các biện pháp bắt buộc hoăc là thuyết phục người dân thực hiện.
-nhiều hình thức hoạt động hành chính thể hiện chức năng, thẩm quyền của cơ quan
hành chính, hay nói cách khác, quyền thực hiện các hình thức đó là một bộ phận cấu thành
của thẩm quyền của cơ quan nhà nước
Hoạt động hành chính là hoạt động đặc biệt của con người.
Nó giúp bổ sung, trợ giúp các hình thức mang tính pháp lý khác.
Các hình thức hoạt động hành chính không làm thay đổi cơ chế điều chỉnh pháp
luật, không là phát sinh các quan hệ pháp luật.
Ít mang tính quyền lực
Là căn cứ hoặc tạo điều kiện để thực hiện các hình thức pháp lý .
Mang tính xã hội, tính quần chúng rộng rãi.
Câu 2: Phân biệt được quyết định hành chính với các loại văn bản có giá trị pháp lý
khác trong hoạt động hành chính nhà nước (giấy phép, biên bản, văn bằng, chứng
chỉ,...)


Tiêu chí

Cơ quan ban hành
Hiệu lực pháp lý

Chủ thể ban hành
Thủ tục ban hành

Phạm vi tác động

Nội dung


Quyết định hành
chính

Quyết định
pháp luật do
Quốc Hội, Ủy
ban thường
vụ Quốc Hội
ban hành
Cơ quan nhà nước Quốc hội, ủy
có thẩm quyền
ban thường vụ
quốc hội
Dưới luật
Mang tính luật

Quyết định
của Tòa án
nhân các cấp

Các văn bản hành
chính công văn
thông thường

Tòa án nhân
dân các cấp

Cơ quan hành chính


Dưới luật

Thể hóa văn bản quy
phạm pháp luật,
hướng dẫn cụ thể
các chủ trương,
chính sách của nhà
nước.
Cá nhân, tổ chức
Luật ban hành văn
bản qui phạm pháp
luật năm 2008

Cá nhân, tập thể
Tập thể
Cá nhân
Tập trung trong
Luật ban hành Luật ban hành
hai văn bản: Luật
văn bản qui
văn bản qui
ban hành văn bản
phạm pháp
phạm pháp
qui phạm pháp
luật năm 2008
luật 2008
luật năm 2008, và
luật ban hành văn
bản pháp luật của

HĐND, UBND
năm 2004
Hoạt động hành
Tất cả các
Giải quyết các Cơ sở cho việc ban
chính trên tất cả quan hệ xã hội vụ việc cụ thể, hành các quyết định
các lĩnh vực hành
giải quyết các
hành chính trên cơ
chính-chính trị,
tranh chấp, xử
sở các quyết định
kinh tế, văn hóaphạt vi phạm
hành chính
xã hội…
hành chính
Quyết định những
Quyết định
Giải quyết các mang tính thông tin
vấn đề lên quân
những vấn đề công việc phát điều hành nhằm thực
đến lĩnh vực hành cơ bản trong
sinh trong
hiện các văn bản quy
chính
đời sống xã
hoạt động tư phạm pháp luật khác
hội
pháp
hoặc dùng để giải

quyết các công việc
cụ thể, phản ánh tình
hình, giao dịch, trao
đổi, ghi chép công
việc trong cơ quan,
tổ chức.

Câu 3: Phân tích tính hợp lý và hợp pháp của quyết định hành chính


1.Yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính
Theo yêu cầu đặt ra trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam hiện nay, một quyết định quản lý Nhà nước chỉ có hiệu lực thi hành khi
nó hợp pháp, tức là thoả mãn tất cả các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, quyết định hành chính phải được ban hành đúng thẩm quyền hình
thức và nội dung
+ Thẩm quyền về hình thức: quyết định hành chính phải có tên gọi theo quy
định pháp luật và thể thức xác định.
VD: Cụ thể là Chính phủ, Thủ Tướng chính phủ (ra quyết định dưới hình thức
nghị quyết, nghị định, quyết định,chỉ thị); các Bộ và cơ quan ngang bộ (ra quyết định, chỉ thị,
thông tư); Ủy ban nhân dân (được quyền ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành
những văn bản đó); các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân (bao gồm sở, phòng,
ban) ra các quyết định hành chính dưới hình thức quyết định và chỉ thị (quyết định cá biệt).
+ Thẩm quyền về nội dung: cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành
các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình đã được pháp luật quy định.
VD: quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh không được trái với quy định của
cơ quan nhà nước ở trung ương và HĐND cùng cấp...
 Khi quyết định hành chính do chính các chủ thể này ban hành thì nó mới có
hiệu lực và có giá trị về mặt pháp lý bởi vì đó là kết quả của sự thể hiện ý chí nhà
nước.

- Thứ hai, quyết định hành chính về các vấn đề cụ thể phải phù hợp với quy
định tương ứng về các vấn đề đó trong văn bản của các cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
+ Điều đó có nghĩa là các quyết định hành chính không được trái với các quyết
định của Quốc hội cũng như quyết định của Hội đồng nhân dân và các quyết định của cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên. Trên cơ sở luật và pháp lệnh, các chủ thể trong cơ quan
hành chính nhà nước ban hành những quyết định để quản lí xã hội trên từng lĩnh vực. Quyết
định hành chính có những mục đích và nội dung rất phong phú, xuất phát từ những đặc điểm
của hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
VD: Quốc hội ban hành Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998( sửa đổi, bổ sung năm
2004, 2005).
- Thứ ba, quyết định hành chính phải được ban hành theo đúng trình tự do
pháp luật quy định.
+ Quyết định hành chính được nhiều chủ thể ban hành với những mục đích và
nội dung khác nhau vậy nên trình tự xây dựng và ban hành các loại quyết định cũng không
giống nhau. Chính vì lẽ đó mà pháp luật quy định về nguyên tắc, thủ tục rất chặt chẽ, rõ ràng.
- Thứ tư, quyết định hành chính phải được ban hành kịp thời.
VD: quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được ban hành đúng thời
hieeuk, nếu sai thời hiệu sẽ là không hợp pháp và trở thành vô hiệu
2. Yêu cầu về tính hợp lý của quyết định hành chính
Để bảo đảm tính hiệu quả, quyết định hành chính phải đáp ứng các yêu cầu
về tính hợp lý vì có hợp lý thì mới có khả năng thực thi cao. Một quyết định hành
chính được coi là có tính hợp lý khi nó đáp ứng được yêu cầu sau đây:
- Thứ nhất, quyết định hành chính được ban hành phải có khả năng thi hành
trong thực tiễn cuộc sống:
+ Khả năng ứng dụng , đáp ứng nhu cầu được điều chỉnh của các quan hệ xã
hội.
+ Phải có tính cụ thể, phù hợp với từng vấn đề, đối tượng thực hiện.



- Thứ hai, quyết định hành chính được ban hành phải đảm bảo sự phù hợp giữa
lợi ích của Nhà nước, của tập thể và cá nhân.
+ Cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước có thẩm quyền phải dựa trên quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân như một tiêu chí hàng đầu trong việc ban hành văn bản
- Thứ ba, quyết định hành chính được ban hành phải có ngôn ngữ , văn phong
chuẩn mực, đáp ứng được yêu cầu về tính chính xác, tính dễ hiểu, tính khách quan, tính lịch
sự và tính khuôn mẫu của văn bản
+ Quyết định hành chính là sự chuyển hóa ý chí của Nhà nước nên phong cách
hành chính phải được đảm bảo.
- Thứ tư, quyết định hành chính phải được ban hành kịp thời , đúng lúc, đáp
ứng nhu cầu được điều chỉnh của các quan hệ xã hội
+ Hoạt động hành chính đòi hỏi phải chủ động, sáng tạo, linh hoạt nên tính kịp
thời là thước đo quan trọng để đánh giá tính hợp lý so với các quyết định pháp luật khác.
3. Quan hệ giữa tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính:
Tính hợp pháp và hợp lý là những đòi hỏi không thể thiếu được đối với bất kỳ
quyết định hành chính nào. Chúng gắn bó với nhau cả về nội dung lẫn hình thức như là một
chỉnh thể thống nhất mà nếu thiếu một trong những yêu cầu đó thì việc ban hành quyết định
hành chính sẽ không đạt được mục đích. Do vậy khi ban hành quyết định hành chính, các chủ
thể quản lý Nhà nước phải đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý, nhờ đó quyết định đưa ra mới có
tính thực thi, được xã hội chấp nhận.
Tuy nhiên, chúng ta không nên đồng nhất tính hợp pháp và tính hợp lý của
quyết định hành chính với nhau và trong mọi trường hợp, tính hợp pháp luôn có ưu thế hơn
so với tính hợp lý nên không thể vì lý do hợp lý mà coi thường quyết định của cấp trên, tự
ban hành những quy định riêng trái với quy định của pháp luật
KẾT LUẬN
Tính hợp lý và hợp pháp là những yêu cầu mang tính nguyên tắc của Nhà
nước pháp quyền và là những đòi hỏi không thể thiếu của mọi quyết định hành
chính. Thực tiễn trong những năm qua cho thấy có nhiều quyết định không đem lại
hiệu quả hoặc hiệu quả chưa cao một phần cũng chính vì các quyết định đó chưa
đáp ứng được những yêu cầu về tính hợp lý và hợp pháp này. Do vậy, việc đảm bảo

thực hiện nó là cơ sở cho các quyết định hành chính có tính khả thi
Câu 4. Phân tích hậu quả của việc không tuân thủ các yêu cầu về tính hợp pháp và hợp
lý của quyết định hành chính
I/ Các hậu quả pháp lý chung của quyết định hành chính không hợp pháp, không hợp


1/ Đình chỉ, sữa đổi, bãi bỏ quyết định hành chính
a/ Đình chỉ quyết định hành chính
Biện pháp này được áp dụng trong các trường hợp:
_ Thứ nhất là : Tự đình chỉ có thể được áp dụng khi cơ quan ban hành tự phát hiện
và cũng có thể được áp dụng do đề nghị, yêu cầu của cơ quan nhà nước khác.
_ Thứ hai là trường hợp chủ thể phát hiện quyết định hành chinh bất hợp
pháp là cơ quan cấp trên nhưng không có thẩm quyền bãi bỏ, đình chỉ là thẩm
quyền thể hiện sự " phản ứng " nhất định trong trường hợp phát hiện quyết định
hành chinh của cơ quan cấp dưới có dấu hiệu bất hợp pháp.
b/ Sữa đổi quyết định hành chính
Sữa đổi áp dụng trong trường hợp các chủ thể ban hành tự sữa đổi quyết
định đã ban hành. Hiến pháp 1980 còn quy định quyền cơ quan cấp trên sữa đổi
quyết định của cơ quan cấp dưới trực tiếp. Tuy nhiên, sữa đổi mang tinh áp đặt của


cấp trên đối với cấp dưới và thực chất khi quyết định được sữa đổi thì ý chi được
truyền đạt trong quyết định đã thuộc về cơ quan đã sữa đổi quyết định đó, nên
quyền sữa đổi của cấp trên đối với quyết định của cấp dưới được sử dụng chủ yếu
trong giai đoạn tập trung, bao cấp, đến Hiến pháp 1992 quyền này đã bãi bỏ.
c/ Bãi bỏ quyết định hành chính
Đây là chế tài nghiêm khắc nhất dành cho quyết định hành chinh không hợp
pháp, không hợp lý. Quyền bãi bỏ thuộc về những chủ thể cấp trên đối với cơ quan
cấp dưới trực thuộc về tổ chức và hoạt động.
Khi bãi bỏ một quyết định nào đó thì không những chấm dứt hiệu lực của

quyết định đó mà những quyết định phát sinh từ quyết định đó cũng chấm dứt hiệu
lực theo.
==> Trong các hình thức thì bãi bỏ là hình thức được sử dụng chủ yếu .
Tuy nhiên, cá biệt cũng có những trường hợp cơ quan ban hành tự bãi bỏ
quyết định của mình khi phát hiện nó không hợp pháp, không hợp lý, nhưng phổ
biến hơn là trường hợp khi ban hành quyết định mới thay thế thì cơ quan ban hành
tự bãi bỏ những quyết định của mình hay của cấp dưới đã bị thay thế.
2/ Truy cứu trách nhiệm chủ thể có lỗi trong việc ban hành quyết định
không hợp pháp, không hợp lý
Ngoài những hậu quả pháp lý trên đối với quyết định hành chinh thì chủ thể
ban hành quyết định có thể bị truy cứu trách nhiệm do có lỗi trong việc ban hành
quyết định không hợp pháp, không hợp lý. Trách nhiệm này có thể là trách nhiệm
pháp lý hoặc trách nhiệm chinh trị.
Mặc dù không có quy định pháp luật nào nói rõ vấn đề này nhưng thực tiễn
cho thấy biện pháp truy cứu trách nhiệm đối với người có lỗi trong việc ban hành
quyết định trái pháp luật thường chỉ áp dụng đối với quyết định cá biệt ( với cơ quan
hoạt động theo chế độ tập thể thì rất khó thực hiện điều này ).
3/ Các biện pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu do quyết định hành
chính trái pháp luật gây ra
Trong nhiều trường hợp, có thể áp dụng các biện pháp khôi phục lại tình
trạng cũ do quyết định hành chinh trái pháp luật gây ra như : khắc phục những hậu
quả phát sinh do quyết định đó mang lại, hoặc bồi thường thiệt hại cho những đối
tượng liên quan bị thiết hại từ quyết định đó (như quyết định về giải tỏa, đền bù, giá
cả, thuế...thông thường là các quyết định cá biết ).
II/ Hậu quả không tuân thủ các yêu cầu hợp pháp

Nghị định 135 được Chinh phủ ban hành ngày 11/4/2003 về kiểm tra và xử lý
văn bản quy pháp luật. Đây được koi là cơ sở pháp lý khá cần thiết trong việc đảm
bảo tình pháp chế trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung
và quyết định hành chinh nói riêng. Tuy nhiên Nghị định 135 chỉ áp dụng cho văn

bản quy phạm pháp luật. Vậy với quyết định hành chinh không quy phạm sẽ có cơ
chế xử lý riêng được quy định tại các văn bản khác.
Nghị định 135 chỉ quy định việc kiểm tra và xử lý các văn bản quy phạm pháp
luật nhằm đảm bảo tinh hợp pháp chứ nhằm đảm bảo tinh hợp lý của văn bản quy
phạm pháp luật. Vì thế Nghị định này có thể được koi là cơ sở pháp lý sát hợp nhất
đối với công tác xử lý quyết định hành chinh không hợp pháp.
==> Một quyết định hành chinh không được ban hành không đúng pháp luật
về nội dung, hình thức, thủ tục, thẩm quyền thì tùy mức độ vi phạm có thể bị vô hiệu
một phần hoặc toàn bộ.


" Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái
pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sữa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
văn bản, bảo đảm tình hợp hiến, hợp pháp và tinh thống nhất của hệ thống pháp
luật, đống thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ
quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật "
==> Một quyết định hành chinh được ban hành không hợp pháp có thể bị
đình chỉ, sữa đổi, bãi bỏ tùy vào từng trường hợp cụ thể, tức phụ thuộc vào khả
năng " phục hồi " của quyết định đó và chủ thể có thẩm quyền xử lý khi phát hiện mà
áp dụng các cách xử lý thich hợp.
Căn cứ vào nội dung trái pháp luật và mức độ thiệt hại trên thực tế do văn
bản trái pháp luật gây ra, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản sẽ kiến
nghị :
 Cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật phải kịp thời
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện văn
bản trái pháp luật gây ra.
 Cơ quan, người có thẩm quyền xác định hình thức, mức độ xử lý đối với cơ
quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Tùy theo tinh chất và mức độ của văn bản trái pháp luật, cơ quan, người có
thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách

nhiệm dân sự hoặc trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
III/ Hậu quả không tuân thủ các yêu cầu hợp lý

Một quyết định hành chinh không đảm bảo các yêu cầu về tinh hợp lý là một
quyết định không thực hiện hoặc khó thực hiện được trên thực tế, hoặc có thực hiện
được nhung không hiệu quả.
Với quyết định không hợp lý thường rât khó truy cứu trách nhiệm cá nhân,
vấn đề ở đây không phải là do không xác định được trách nhiệm cá nhân như đối
với quyết định không hợp pháp do tập thể ban hành mà khó khăn ở chỗ rất khó để
xác định một quyết định không hợp lý do lỗi cá nhân. Tinh hợp lý có đảm bảo hay
không phần nhiều do trình độ, nhận thức, " tầm nhìn " của chủ thề ban hành quyết
định, không thể vì lý do trình độ yếu kém, hạn chế mà truy cứu trách nhiệm cá nhân,
trừ khi chủ thể ban hành rất nhiều lần các quyết định không hợp lý gây hậu quả
nghiêm trọng.
Cần nhấn mạnh rằng khi một quyết định hành chinh chưa hết hiệu lực, chưa
có một quyết định xử lý nào thì dù nó không hợp lý vẫn được thi hành. Các chủ thể
phải chấp hành quyết định không được viện vào lý do quyết định không hợp lý để vi
phạm pháp luật, không thi hành quyết định đó.
Việc đánh giá một quyết định hành chinh có hợp lý hay không phụ thuộc vào
sự thông thạo, tinh toàn diện, khách quan trong đánh giá của các cơ quan thẩm
quyền cấp trên.
Nếu có một quyết định hành chinh không hợp nhất thì có cơ sở pháp lý rõ
ràng để xử lý mặc dù các quy định ấy chưa hẳn là toàn diện. Với các quyết định
không hợp lý phần nhiều là giải quyết hậu quả do quyết định đó gây ra dựa trên cơ
sở "phục hồi những gì chưa hợp lý " của các quyết định hành chinh.


Tiêu chí

Dịch vụ công


Chủ thể

Có thể là Cơ quan,tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền
hoặc được NN trao quyền
Là các lợi ích chung của xã
hội

Khách thể
Mục tiêu

Thời gian xuất hiện
Bản chất- Thể hiện

Đáp ứng nhu cầu đa dạng
và bảo đảm những quyền
và nghĩa vụ cho các cá
nhân, cơ quan, tổ chức.
Có sau. Khi đất nước Đổi
mới (1990)
La việc phuc vụ lợi ích
chung của xã hội
Tự do bình đẳng ( không
chịu sự ràng buộc chặt chẽ
của các quy luật thị trường)

Đặc trưng
-


Phạm vi hoạt động

Ví dụ điển hình

Không loại trừ
Không cạnh tranh.
Không lợi nhuận
Gắn với công quyền

Khá rộng
Nằm dưới sự
quản lý của Hoạt
động HC NN
-

- Việc công chứng giấy tờ

Hoạt động (quản lý ) hành
chính
(tr 41)Do cơ quan hành
chính NN thực hiện (quản
lý NN theo nghĩa hẹp)
Trật tự NN, hành vi của đối
tượng thuộc phạm vi quyền
lực NN
Đảm bảo trật tự của NN

Xuất hiện đồng thời khi
NN ra đời
Là việc chấp hành và điều

hành
Quyền uy, phục tùng
( Ràng buộc chặt chẽ bởi
các quy phạm pháp luật)
Tính tổ chứcđiều chỉnh tích cực
là chủ yếu
Tính chủ
động sáng tạo
Tính dưới
luật
Tính chính trị
Thâm nhập
sâu vào lĩnh vực
kinh tế
Được bảo
đảm về phương diện
tổ chức
Được bảo
đảm về cơ sở vật
chất
Tính chuyên
nghiệp
Tính liên tục
Ngoài ra
( tính khoa học, tính
kế hoạch…)
Bao quát toàn
bộ hoạt động HC
của xã hội
Trong đó có

dịch vụ công
- ủy ban nhân dân


tại Văn phòng công chứng
là một dịch vụ công

cấp tỉnh phê duyệt
dự án xây dựng khu
kinh tế mới.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×