BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--------------
TRẦN THỊ THANH QUÝ
NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA
CÁC CÔNG TY TRONG 2 NĂM ĐẦU NIÊM YẾT TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – 2012
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--------------
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. Nguyễn Công Phương
Phản biện 1: TS TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN
Phản biện 2: PGS - TS BÙI VĂN DƯƠNG
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ Quản trị kinh doanh họp tại Đà Nẵng vào ngày 14
tháng 06 năm 2012
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán việt nam đã ra đời và phát triền hơn 10
năm, các doanh nghiệp tham gia trên thị trường ngày càng nhiều,
quy mô doanh nghiệp ngày càng lớn. Đồng thời Nhà nước cũng có
các chính sách ưu đãi đối với các công ty niêm yết, trong đó quan
trọng là việc giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu
niêm yết trong giai đoạn 2004 - 2006. Vì vậy các nhà quản trị có
động cơ điều chỉnh lợi nhuận nhằm mục đích tối đa hóa giá trị của
doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó việc xác định các công ty niêm yết có điều chỉnh lợi
nhuận hay không để các đối tượng sử dụng thông tin có nguồn thông
tin chính xác để đưa ra các quyết định hợp lý.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khi luật thuế thu nhập quy định giảm 50% thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 2 năm đầu của các công ty niêm yết, có nhiều khả năng
các công ty này sẽ điều chỉnh lợi nhuận. Vì vậy nghiên cứu hành
động quản trị lợi nhuận của các công ty trong 2 năm đầu niêm yết
trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giúp các nhà
đầu tư đánh giá khách quan về tình hình kinh doanh của các công ty
và đưa ra các quyết định hợp lý.
3. Phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, thu
thập số liệu, vận dụng các mô hình đã nghiên cứu để chứng minh số
liệu và đưa ra kết luận.
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản trị lợi nhuận
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán và các chính
sách kế toán.
2
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian: 2 năm đầu niêm yết của các công ty niêm yết
lần đầu trong giai đoạn từ 2004 đến 2006
Đánh giá, xem xét có sự điều chỉnh lợi nhuận của các công ty
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh hay
không.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có ý nghĩa thực tiễn giúp các đối tượng sử dụng
thông tin có được thông tin chính xác để đưa ra các quyết định.
Qua phân tích số liệu thực tế để đi đến kết luận các công ty
được lựa chọn để nghiên cứu có hay không có điều chỉnh lợi nhuận
để tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm kiểm nghiệm
lại các mô hình lý thuyết đã học và tìm hiểu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục các chữ viết tắt và danh
mục các bảng biểu, luận văn được chia làm ba phần chính
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị lợi nhuận trong các doanh
nghiệp
Kết luận chương 1
Chương 2: Giả thuyết và phương pháp nghiên cứu
Kết luận chương 2
Chương 3: Phân tích và trình bày kết quả
Kết luận chương 3
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Quản trị lợi nhuận
1.1.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận
- Quản trị lợi nhuận là hành động điều chỉnh lợi nhuận kế toán
của nhà quản trị doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu
thông qua công cụ kế toán [10]
- Quản trị lợi nhuận là một sự can thiệp có cân nhắc trong quá
trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được những mục đích cá
nhân (Schipper 1989)[8,tr.280].
-Quản trị lợi nhuận là hành động của nhà quản trị nhằm đạt được
mục tiêu nào đó có liên quan đến lợi nhuận, hoặc; Quản trị lợi nhuận
phản ánh hành động của nhà quản trị trong việc lựa chọn các phương
pháp kế toán để mang lại lợi ích cá nhân hoặc làm gia tăng giá trị thị
trường của công ty (Scott 1997)[8,tr280].
1.1.2. Mục tiêu quản trị lợi nhuận
Mục tiêu quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp trong từng thời
điểm là khác nhau.
Các công ty cần thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thì mục tiêu
quản trị lợi nhuận có thể là tối đa hóa lợi nhuận nhằm tăng khả năng
thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư.
Hầu hết các doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy
mục tiêu của các nhà quản trị là phải tối thiểu hóa các chi phí, trong
đó có chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếu mức lợi nhuận trong năm không đủ để được tăng mức lương
thưởng thì nhà quản trị có thể điều chỉnh để chuyển khoản lợi nhuận
này qua năm khác.
4
Các công ty mới thành lập được ưu tiên miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp trong những năm đầu thì việc điều chỉnh lợi nhuận là
tất yếu.
1.2. Chính sách kế toán
1.2.1. Chính sách ghi nhận doanh thu
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều
kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu trong kỳ được thực hiện theo
tỷ lệ công việc hoàn thành.
+ Đánh giá phần công việc hoàn thành
+ So sánh tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn
thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành.
+ Tỷ lệ phần trăm (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí
ước tính để hoàn thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ.
Phần công việc hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản
thanh toán định kỳ hay ứng trước của khách hàng
1.2.2. Chính sách ghi nhận chi phí
1.2.2.1 Chính sách kế toán về tài sản cố định
+ Chính sách khấu hao tài sản cố định
Theo Quyết định 203/2009/QĐ-BTC về Chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định thì có 3 phương pháp khấu hao tài
sản cố định:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Tùy thuộc vào mục đích của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp.
+ Chính sách về sửa chữa TSCĐ
5
- Đối với sửa chữa nhỏ TSCĐ: Toàn bộ chi phí sửa chữa hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Đối với sửa chữa lớn: Nếu doanh nghiệp chưa có kế hoạch
trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì toàn bộ chi phí này được
tập hợp và phân bổ nhiều kỳ.
1.2.2.2. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho
+ Xác định giá vốn hàng xuất kho
Tùy theo đặc điểm của hàng tồn kho, mục đích của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất
kho phù hợp.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo công thức:
Mức dự
Lượng vật tư hàng
phòng
hóa thực tế tồn
giảm giá
Giá trị thuần
Giá gốc hàng
= kho tại thời điểm X tồn kho theo -
vật tư
lập báo cáo tài
hàng hóa
chính
sổ kế toán
có thể thực
hiện được
của hàng tồn
kho
Mức trích lập dự phòng doanh nghiệp có thể vận dụng linh hoạt
tùy thuộc vào mức ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho [12].
1.2.2.3. Chính sách kế toán về chi phí vốn vay
Đối với các khoản chi phí đi vay phát sinh trong kỳ doanh
nghiệp cần phân biệt khoản chi phí nào được vốn hóa vào nguyên giá
TSCĐ, khoản chi phí nào không được phép và chỉ được ghi nhận vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.2.4. Chính sách kế toán về lợi thế thương mại
6
Lợi thế thương mại được ghi nhận ngay vào chi phí sản xuất
kinh doanh nếu có giá trị nhỏ hoặc phải phân bổ dần trong suốt thời
gian hữu ích ước tính nếu giá trị lớn.
1.2.2.5. Chính sách kế toán đối với giao dịch bằng ngoại tệ
Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các khoản chênh lệch ngoại
tệ được hạch toán vào doanh thu, chi phí hoặc chênh lệch đánh giá
lại ngoại tệ.
1.2.3. Quản trị lợi nhuận thông qua vận dụng các chính sách
kế toán
1.2.3.1. Lựa chọn thời điểm vận dụng các phương pháp kế toán
và ước tính các khoản chi phí, doanh thu
Nhà quản trị DN có thể lựa chọn thời điểm và cách thức ghi nhận
doanh thu và chi phí trong kỳ.
Việc vận dụng các phương pháp kế toán thông qua ghi nhận các
khoản chi phí bằng việc trích lập các khoản dự phòng
Có thể ước tính mà các khoản doanh thu, thu nhập của doanh
nghiệp
Ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ [5]
1.2.3.2. Lựa chọn thời điểm thực hiện các giao dịch
+ Lựa chọn thời điểm đầu tư hay thanh lý tài sản cố định
+ Lựa chọn thời điểm và mức độ đầu tư chi phí nghiên cứu,
triển khai.
+ Dịch chuyển thời gian ghi nhận một số chi phí.
+ Bán các khoản đầu tư hiệu quả
+ Sử dụng chính sách giá và tín dụng
+ Sản xuất vượt mức công suất tối ưu
7
+ Điều chỉnh thời điểm lập hóa đơn bán hàng
1.3. Liên kết giữa kế toán và thuế và quản trị thu nhập
chịu thuế thông qua lợi nhuận kế toán.
Thuế là một yếu tố ảnh hưởng đến kế toán [6].
1.3.1. Mục tiêu của thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.3.2. Mục tiêu của kế toán
Mục tiêu chính của kế toán là phân tích, giải trình và cung cấp
thông tin cho các đối tượng.
1.3.3. Lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Doanh thu và thu nhập
Lợi nhuận
kế toán
=
khác theo quy định của kế
toán
-
Chi phí theo quy
định của kế toán
Công thức 1.1
Thu nhập chịu
thuế TNDN
Doanh thu và thu nhập
= khác theo quy định của thuế
Chi phí theo quy
định của thuế
Công thức 1.2
1.3.3.1. Ghi nhận doanh thu và thu nhập trong kế toán và thuế
+ Trường hợp doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền trong kỳ nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua.
+ Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh nghiệp vụ trao đổi
tương tự về bản chất và giá trị
8
+ Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại
+ Trường hợp doanh nghiệp phát sinh lãi do đánh giá lại các
khoản nợ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính.
+ Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động xây lắp
1.3.3.2. Ghi nhận chi phí
+ Đối với chi phí khấu hao TSCĐ:
+ Đối với chi phí lãi vay
+ Đối với các khoản chi tiền phạt về vi phạm hành chính như
tiền phạt vi phạm giao thông; phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh
doanh; phạt vi phạm hành chính về thuế
+ Đối với tiền lương, tiền công
+ Đối với các khoản chi tiền ăn giữa ca
+ Đối với các khoản chi trang phục
+ Đối với các doanh nghiệp phát sinh lỗ do đánh giá lại các
khoản nợ phải trả, nợ phải thu tại thời điểm cuối năm tài chính.
+ Đối với các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, chi
hoa hồng môi giới,…
1.3.3.3. Lựa chọn chính sách kế toán nhằm giảm thiểu chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản trị lợi nhuận là hành động điều chỉnh lợi nhuận kế toán của
nhà quản trị doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu thông
qua công cụ kế toán. Tùy theo mục đích khác nhau, tùy theo mỗi loại
hình doanh nghiệp mà mức độ điều chỉnh lợi nhuận khác nhau. Thực
chất những hành động quản trị lợi nhuận không làm lợi nhuận các
9
doanh nghiệp tăng lên hay giảm xuống mà là sự dịch chuyển lợi
nhuận giữa các kỳ.
Hành động quản trị lợi nhuận không được xem là vi phạm pháp
luật, tuy nhiên hành động này của nhà quản trị có ảnh hưởng rất lớn
đến lợi ích của các nhà đầu tư nếu doanh nghiệp tham gia niêm yết
trên thị trường chứng khoán.
10
CHƯƠNG 2
GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
H1: Các công ty niêm yết có thể điều chỉnh tăng lợi nhuận trong
2 năm đầu niêm yết trong giai đoạn 2004 - 2006 để tiết kiệm thuế thu
nhập doanh nghiệp.
H2: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận để tiết kiệm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp của các công ty niêm yết là khác nhau.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Các nhà nghiên cứu đã đề xuất các mô hình nghiên cứu hành
động quản trị lợi nhuận doanh nghiệp, được gọi là mô hình accruals.
2.2.1. Thu thập số liệu
Những quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho các
công ty niêm yết lần đầu trên thị trường chứng khoán có hiệu trong
thời gian từ năm 2004 đến 2006. Số lượng công ty niêm yết lần đầu
tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thỏa mãn yêu
cầu là 74 công ty. Trong đó chọn mẫu ngẫu nhiên 25 công ty.
2.2.2. Mô hình nghiên cứu
Thứ nhất là trực tiếp kiểm tra sổ sách đối chiếu giữa báo cáo tài
chính với các chứng từ sổ sách liên quan của những doanh nghiệp
nghi ngờ có khả năng điều chỉnh lợi nhuận [10].
Thứ hai, phương pháp nghiên cứu mới ra đời dựa vào cơ sở kế
toán được vận dụng để lập báo cáo tài chính
Biến kế toán dồn tích
Lợi nhuận
sau thuế
=
=
Lợi nhuận
sau thuế
Biến kế toán
dồn tích
+
-
Dòng tiền hoạt
động kinh doanh
Dòng tiền hoạt động
kinh doanh
11
Biến kế toán
dồn tích
=
Biến kế toán dồn tích
không thể điều chỉnh
+
Biến kế toán dồn tích
có thể điều chỉnh
BẢNG 2.2
BIẾN KẾ TOÁN ACCRUALS (ĐVT: ĐỒNG)
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
5900
Các biến kế toán
Khấu hao
+200
Giảm nợ phải thu
-100
Tăng nợ phải trả
+1500
Giảm hàng tồn kho
-1500
Thuế hiện hành phải nộp
+300
Lợi nhuận sau thuế
5500
Những mô hình nghiên cứu accruals phổ biến là: The Healy
Model (1985), The DeAngelo Model (1986), The Jones Model
(1991), Modified Jones Model, The Friedlan (1994).
- The Healy Model (1985)
1
NDAt =
n
Στ
TAτ
Aτ-1
Công thức 2.1
n: số năm trong kỳ ước tính
τ: t-n; t-n+1;….; t-n trong kỳ ước tính [5]
Discretionary accruals (DA)
DAt =
TAτ
Aτ-1
-
NDAt
Công thức 2.2
12
- The DeAngelo Model (1986)
Nondiscretionary accruals (NDA)
TAt-1
NDAt =
At-2
Công thức 2.3
Discretionary accruals (DA)
TAτ
DAt =
-
Aτ-1
NDAt
Công thức 2.4
Chú thích:
+ TA: Total accruals
+ A: Tổng tài sản
Giả định của model:
+ Năm t-1 không có earnings management
+ NDA không đổi qua các năm
Biến kế toán dồn tích
có thể điều chỉnh
=
Biến kế toán
dồn tícht
Biến kế toán dồn tích không thể
điều chỉnht
-
Biến kế toán dồn
tícht – 1
= Biến kế toán dồn tícht – 1
* Nhận xét về hai mô hình:
Nếu nondiscretionary accruals không đổi qua các năm và Total
Accruals bằng 0 trong kỳ ước tính thì cả hai mô hình đều đo lường
đúng nondiscretionary accruals. Còn nếu nondiscretionary accruals
thay đổi qua các năm, cả hai mô hình đều đo lường nondiscretionary
accruals có sai số.
- The Jones Model (1991)
13
NDAt =
α1
1
∆REVt
+
At - 1
+
At - 1
α2
PPEt
α3
At – 1
Chú thích:
+ ∆REVt = Doanh thut – Doanh thut-1
+ PPEt: nguyên giá TSCĐ hữu hình cuối năm t
+ At-1: Tổng tài sản cuối năm t
+ α1, α2, α3: các tham số của từng công ty
Ước tính các tham số α1, α2, α3 thông qua mô hình sau ở thời kỳ
ước tính:
TAt
= a1
At-1
1
At - 1
+
a2
∆REVt
At - 1
+
PPEt
a3
At – 1
+ εt
Công thức 2.6
Chú thích:
+ a1, a2, a3 là kết quả ước tính α1, α2, α3 thông qua ước tính
OLS
+ TAt: Total accruals của năm t
+ εt: residual, tương đương với phần discretionary accruals
[5], [12]
* Nhận xét mô hình Jones Model (1991)
- Modified Jones Model
NDAt =
α1
1
At - 1
∆REVt +
α2
∆RECt
+
At - 1
α3
PPEt
At - 1
Công thức 2.7
- Mô hình ngành (Industry model) của Dechow và Sloan (1991)
NDAt =
β1 + β2medianj
TAt
At – 1
Công thức 2.8
14
Chú thích:
+ β1, β2: các ước tính OLS trong kỳ ước tính [5]
* Nhận xét mô hình ngành:
Hạn chế của mô hình: Nếu biến động của các yếu tố quyết định
đến nondiscretionary accruals có sự khác biệt giữa các công ty trong
cùng ngành, mô hình có sai số [5].
- Mô hình Friedlan (1994)
DAt =
At
Salest
-
NDAt
Salest – 1
Công thức 2.9
Biến kế toán dồn
tích có thể điều
chỉnht
Biến kế toán
=
dồn tícht
Doanh thut
Biến kế toán dồn
-
tícht – 1
Doanh thut -1
15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Để nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận của các công ty
niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn 2004 – 2006, ta có thể đặt ra hai giả thuyết như sau:
Giả thuyết H1: Các công ty niêm yết có thể điều chỉnh tăng lợi
nhuận trong 2 năm đầu niêm yết để tiết kiệm thuế thu nhập doanh
nghiệp
Giả thuyết H2: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận để tiết kiệm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty niêm yết là khác nhau.
Dựa vào các giả thuyết đã có để lựa chọn các mô hình phù hợp
để kiểm nghiệm. Các mô hình nghiên cứu hành động quản trị lợi
nhuận của doanh nghiệp gồm: The Healy Model (1985), The
DeAngelo Model (1986), The Jones Model (1991), Modified Jones
Model. Các mô hình trên đều có ưu, nhược điểm và điều kiện vận
dụng riêng. Sau khi tìm hiểu những ưu nhược điểm của những mô
hình này và điều kiện vận dụng của chúng thì mô hình The Friedlan
(1994) là tối ưu để thực hiện đề tài nghiên cứu.
Do chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
công ty niêm yết lần đầu trên Sở giao dịch chứng khoán chỉ có hiệu
lực từ 2004 – 2006 số liệu được sử dụng để thực hiện đề tài cũng chỉ
giới hạn đối với các công ty niêm yết từ 1/1/2004 đến 31/12/2006.
16
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
3.1. Kết quả phân tích
3.1.1. Đối với các công ty niêm yết năm 2004
Biến kế toán dồn tích2004
=
LNST2004 -
Biến kế toán dồn tích2005
=
LNST2005 -
Biến kế toán dồn tích2006
=
LNST2006 -
Biến kế toán
dồn tích có
thể điều
Dòng tiền thuần từ
HĐKD2004
Dòng tiền thuần từ
HĐKD2005
Dòng tiền thuần từ
HĐKD2006
Biến kế toán dồn
tích2005
=
Biến kế toán dồn
-
tích2004
chỉnh2005
Doanh thu2005
Doanh thu2004
Biến kế toán
Biến kế toán dồn
Biến kế toán dồn
dồn tích có
thể điều
tích2006
=
chỉnh2006
-
Doanh thu2006
tích2005
Doanh thu2005
BẢNG 3.1
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BIẾN KẾ TOÁN DỒN TÍCH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT NĂM 2004
TT
1
Tên công ty
Công ty cổ phần
nhiên liệu Sài Gòn
Biến kế toán
Biến kế toán
dồn tích có thể
dồn tích có thể
điều chỉnh 2005
điều chỉnh 2006
0,0177687244
0,0007058911
17
2
3
4
Công ty giống cây
trồng Miền Nam
0,0281074406
0,2221521810
Công ty cổ phần
Hàng Hải Hà Nội
Công ty cổ phần Hóa
An
0,0646969109
0,0995797782
0,1211999723
0,2089945454
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty niêm yết năm 2004 đều
có biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh qua các năm đều lớn hơn
(>) 0, điều này chứng tỏ các công ty này đều có điều chỉnh tăng lợi
nhuận trong 2 năm đầu sau niêm yết
3.1.2. Đối với các công ty niêm yết năm 2005
Biến kế toán dồn tích2005
=
LNST2005 -
Biến kế toán dồn tích2006
=
LNST2006 -
Biến kế toán dồn tích2007
=
LNST2007 -
Biến kế toán
dồn tích có
thể điều
dồn tích có
thể điều
HĐKD2005
Dòng tiền thuần từ
HĐKD2006
Dòng tiền thuần từ
HĐKD2007
Biến kế toán dồn
=
chỉnh2006
Biến kế toán
Dòng tiền thuần từ
=
tích2006
Biến kế toán dồn
-
tích2005
Doanh thu2006
Doanh thu2005
Biến kế toán dồn
Biến kế toán dồn
tích2007
-
tích2006
18
chỉnh2007
Doanh thu2007
Doanh thu2006
BẢNG 3.3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BIẾN KẾ TOÁN DỒN TÍCH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT NĂM 2005
S
T
Tên công ty
T
1
2
3
4
5
Công ty cổ phần vận tải
Hà Tiên
Công ty cổ phần Sữa
Việt Nam
Công ty cổ phần Kinh
Đô
Công ty cổ phần dây và
cáp điện Taya
Công ty cổ phần văn hóa
Phương Nam
Biến kế toán
Biến kế toán
dồn tích
dồn tích
có thể điều
có thể điều
chỉnh 2006
chỉnh 2007
0,1088127717
0,0043731109
0,0121317174
0.0898774418
0,4354987828
0,2294910663
0, 0085661388
0,1107788251
0,0548985729
0,0923653464
Từ kết quả phân tích ta thấy các biến kế toán dồn tích có thể điều
chỉnh của các công ty đều >0, chứng tỏ các công ty đều có điều
chỉnh tăng lợi nhuận để tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp. Tuy nhiên mức độ điều chỉnh là khác nhau giữa các công ty.
19
3.1.3. Đối với các công ty niêm yết năm 2006
Biến kế toán dồn tích2006
=
LNST2006 -
Biến kế toán dồn tích2007
=
LNST2007 -
Biến kế toán dồn tích2008
=
LNST2008 -
Biến kế toán
dồn tích có
thể điều
Dòng tiền thuần từ
HĐKD2006
Dòng tiền thuần từ
HĐKD2007
Dòng tiền thuần từ
Biến kế toán dồn
tích2006
=
HĐKD2008
Biến kế toán dồn
tích2005
-
chỉnh2006
Doanh thu2006
Doanh thu2005
Biến kế toán
Biến kế toán dồn
Biến kế toán dồn
dồn tích có
thể điều
tích2007
=
chỉnh2007
-
Doanh thu2007
tích2006
Doanh thu2006
BẢNG 3.5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BIẾN KẾ TOÁN DỒN TÍCH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT NĂM 2006
Biến kế toán
S
T
Tên công ty
T
1
2
dồn tích có
thể điều
chỉnh 2007
Công ty cổ phần Bao bì
dầu thực vật
Công ty cổ phần điện tử
Biến kế toán
dồn tích có thể
điều chỉnh 2008
0,1652435629
0,1107936377
0,0121317174
-0.0742132024
20
Tân Bình
3
4
5
6
7
Công ty cổ phần thép Việt
Ý
Công ty cổ phần cao su
Hòa Bình
Công ty cổ phần cao su Đa
Nẵng
Công ty cổ phần đường
Biên Hòa
Công ty cổ phần thủy sản
Bến Tre
0,0748797946
0,0814638266
0,0320373229
0,3189028073
1.3333041149
-0.6054862033
0,1307088782
0,0685882912
0,0064792414
0,0353266805
8
Công ty cổ phần FPT
0,0363727430
0,3577463648
9
Công ty cổ phần Cát Lợi
0,0085542271
0,0013206049
0,1283540864
0,3448655701
0,1506575328
0,0093218910
0,1187415160
0,0556682761
0,0391904011
0,0003255873
0,0227596771
0,1718041866
0,0039721803
0,1235700018
0,1787802657
-0,0090847848
10
11
12
13
14
15
16
Công ty CP thực phẩm
Quốc Tế
Công
ty
cổ
phần
Imexpharm
Công ty CP nước giải khát
Chương Dương
Công ty CP thương mại
SMC
Công ty CP Phát triển nhà
Thủ Đức
Công ty CP Pin Ắc quy
Miền Nam
Công ty CP dịch vụ ôtô
Hàng Xanh
21
Kết quả tính toán cho thấy trong 16 công ty niêm yết lần đầu
năm 2006 được lựa chọn thì tất cả đều có biến kế toán dồn tích năm
2007 >0, điều đó có nghĩa là trong năm này tất cả các công ty đều
điều chỉnh tăng lợi nhuận. Nhưng năm 2008 các biến kế toán của 13
công ty >0, nghĩa là 13 công ty này có điều chỉnh tăng lợi nhuận
trong năm, còn lại 3 công ty có biến kế toán dồn tích có thể điều
chỉnh có giá trị <0, tức là 3 công ty này có điều chỉnh giảm lợi
nhuận. Vậy trong 16 công ty được lựa chọn để nghiên cứu thì có 13
công ty thỏa mãn giả thuyết H1, còn lại 3 công ty không thỏa mãn
giả thuyết H1. Đồng thời kết quả biến kế toán dồn tích của các công
ty khác nhau, tức là các công ty thỏa mãn giả thuyết H2
3.2. Một số ý kiến nhận xét
Đối với các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh năm 2004, dựa vào kết quả kiểm
nghiệm 4 công ty được lựa chọn ngẫu nhiên (bảng 3.1) ta thấy Biến
kế toán dồn tích có thể điều chỉnh2005 và Biến kế toán dồn tích có thể
điều chỉnh2006 đều cho kết quả >0 chứng tỏ cả 4 công ty đều có điều
chỉnh tăng lợi nhuận trong 2 năm đầu sau niêm yết. Vậy chấp nhận
giả thuyết H1: Các công ty niêm yết có thể điều chỉnh tăng lợi nhuận
trong 2 năm đầu niêm yết để tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh năm 2005, dựa vào kết quả kiểm
nghiệm 5 công ty được lựa chọn ngẫu nhiên (bảng 3.3) ta thấy Biến
kế toán dồn tích có thể điều chỉnh2006 và Biến kế toán dồn tích có thể
điều chỉnh2007 đều cho kết quả >0 chứng tỏ cả 5 công ty đều có điều
chỉnh tăng lợi nhuận trong 2 năm đầu sau niêm yết. Vậy chấp nhận
22
giả thuyết H1: Các công ty niêm yết có thể điều chỉnh tăng lợi nhuận
trong 2 năm đầu niêm yết để tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh năm 2006, dựa vào kết quả kiểm
nghiệm 16 công ty được lựa chọn ngẫu nhiên (bảng 3.5) trong đó
Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh 2007 của các công ty đều > 0 và
Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh 2008 của 13 công ty cho kết quả
>0.Vậy chấp nhận giả thuyết H 1: Các công ty niêm yết có thể điều
chỉnh tăng lợi nhuận trong 2 năm đầu niêm yết để tiết kiệm thuế thu
nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong đó có Biến kế toán dồn tích có
thể điều chỉnh2008 của 3 công ty có kết quả < 0. Như vậy giả thuyết
H1: Các công ty niêm yết có thể điều chỉnh tăng lợi nhuận trong 2
năm đầu niêm yết để tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp không
được chấp nhận đối các công ty này.
Cũng dựa vào kết quả kiểm nghiệm ta thấy rằng mức độ điều
chỉnh lợi nhuận của các công ty khác nhau. Như vậy giả thuyết H 2:
Tùy theo mục tiêu mà mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty
niêm yết là khác nhau.
3.3. Kết luận
Qua phân tích và đánh giá hành động quản trị lợi nhuận của các
công ty niêm yết xin đưa ra một số ý kiến như sau:
- Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh cần tổ chức
kiểm tra, giám sát đảm bảo thông tin được thông báo kịp thời theo
đúng quy định của pháp luật.
- Các thông tin trong báo cáo tài chính trước khi công bố phải
được kiểm toán.
23
- Khuyến cáo để các công ty niêm yết thực hiện tốt công tác
quản trị, điều hành công ty và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
đảm bảo các minh bạch từ trong doanh nghiệp
- Học tập kinh nghiệm xây dựng thị trường chứng khoán ở các
nước có thị trường chứng khoán phát triển.
- Kiến thức về chứng khoán nói riêng và kiến thức kinh tế nói
chung của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.
- Tăng cường sự hỗ trợ của các cơ quan kiểm tra, kiểm soát,
quản lý như hiệp hội kiểm toán, kế toán, hiệp hội chứng khoán,…
- Các thông tin công bố trong báo cáo tài chính cần được trình
bày chi tiết trong thuyết minh báo cáo tài chính.