Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số giải pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh qua giờ đọc hiểu văn bản chuyện chức phán sự đền tản viên của nguyễn dữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.02 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, CHỦ ĐỘNG CHO HỌC SINH QUA GIỜ ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN “CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN
VIÊN” CỦA NGUYỄN DỮ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn : Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2017


MỤC LỤC
TT
I
1.1
1.2
1.3
1.4
II
2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3


2.3.4
2.4
2.5
2.6
III
3.1
3.2

Mục
I. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Định hướng cho học sinh tìm hiểu kiến thức
khái quát về văn xuôi tự sự trung đại giai đoạn từ thế kỉ XV
đến XVII
Giải pháp 2: Vận dụng kĩ thuật đặt câu hỏi kết hợp với các kĩ
thuật dạy học khác.
Giải pháp 3: Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá
Giải pháp 4: Kết hợp giáo dục kĩ năng sống qua bài học
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Giáo án thể nghiệm
Kiểm nghiệm hiệu quả
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận
Kiến nghị

Trang
1
1
1
1
1
2
2
3
4
4
5
9
9
10
12
19
20
20
20



I. MỞ ĐẦU
1.1.

Lí do chọn đề tài

Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng
năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp
tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho
người học.
Đối với môn Ngữ văn, khi vận dụng các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh như giải quyết vấn đề, dạy học
khám phá, dạy học theo dự án…cần chú ý đến sự khác biệt về năng lực và sở thích
của mỗi học sinh trong tiếp nhận văn bản, nhất là các văn bản văn học để có cách tổ
chức dạy học phân hóa phù hợp; đặc biệt chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học,
qua đó hướng dẫn học sinh biết kiến tạo tri thức và nền tảng văn hóa cho bản thân
từ những cảm nhận, suy nghĩ và những trải nghiệm của cá nhân trong cuộc sống.
Tăng cường khả năng hợp tác của học sinh trong giờ học Ngữ văn qua các hoạt
động thực hành, luyện tập, trao đổi, thảo luận…vận dụng các phương pháp dạy học
theo đặc thù của môn học một cách phù hợp nhằm từng bước nâng cao hiệu quả
dạy học Ngữ văn.
Trong những năm đi dạy, tôi luôn trăn trở và thấy rằng: Việc phát huy tính
tích cực, chủ động cho học sinh thông qua môn Ngữ văn thực sự là một vấn đề
quan trọng và cần thiết. Vì vậy, cần phải có một số biện pháp để phát huy vai trò,
chức năng của môn Ngữ văn trong việc nâng cao năng lực của học sinh. Từ những
trải nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn chia sẻ với đồng nghiệp một vài suy nghĩ
về: “Một số giải pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh qua
giờ đọc hiểu văn bản “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ”.
Hi vọng kinh nghiệm của bản thân tôi sẽ đóng góp phần nào vào việc nâng cao hiệu
quả giáo dục học sinh nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Mục đích hướng tới của đề tài là tìm ra những giải pháp nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động cho học sinh qua giờ đọc hiểu văn bản “Chuyện chức phán sự
đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ”, khơi gợi ở các em niềm yêu thích với môn Văn, từ
đó nâng cao hiệu quả của việc dạy và học Văn trong nhà trường THPT.

1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Việc dạy và học “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ
trong Chương trình Ngữ văn 10.
- Học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Trãi (10A3, 10A4, 10A5) năm học
2016 -2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1


Để thực hiện đề tài này, tôi kết hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê.
II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Việc đổi mới giáo dục Trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ
đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng trong việc phát
triển và đổi mới giáo dục Trung học. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của
nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể
hiện trong nhiều văn bản:
- Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [2].
- Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt, một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực…”[4].
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo

quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học” [3].
Những quan điểm, định hướng nêu trên là cơ sở thực tiễn và môi trường pháp lí
thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới phương pháp dạy
học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học nói riêng.
- Tính tích cực là gì ?
Theo nghĩa từ điển: “Là một trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng định và
thúc đẩy” [1].
Như vậy, tích cực là một trạng thái của hành động trí óc hoặc chân tay của
người có mong muốn hoàn thành tốt một công việc nào đó. Tính tích cực học tập là
một phẩm chất, nhân cách của người học, được thể hiện ở tình cảm, ý chí quyết tâm
giải quyết các vấn đề mà tình huống học tập đặt ra để có tri thức mới, kĩ năng mới.
- Tính chủ động là gì?
Theo nghĩa từ điển: “Là tự mình quyết định hành động, không bị chi phối bởi
người khác hoặc hoàn cảnh bên ngoài”. [1].
2


Như vậy, chủ động nghĩa là hành động theo những dự tính của mình định ra
chứ không phải do người khác áp đặt.
- Ý nghĩa của tính tích cực, chủ động xét về phương diện giáo dục
Tính tích cực của học sinh phù hợp với nguyên tắc "tính tự giác, tích cực", vì
nó khiêu gợi được họat động học tập đã được hướng đích, gợi động cơ trong quá
trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh là biểu hiện sự thống nhất giữa giáo dưỡng và giáo dục. Tác
dụng của giáo dục kiểu dạy học này là ở chỗ nó dạy cho học sinh khám phá, tức là
rèn luyện cho học sinh cách phát hiện, tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách khoa
học. Đồng thời nó góp phần bồi dưởng cho học sinh những đức tính cần thiết cùa

người lao động sáng tạo như tính chủ động, tự giác, tích cực, tính kiên trì vượt khó,
thói quen tự kiểm tra...
Tính tích cực, chủ động học tập thể hiện ở cả hai mặt: tính chuyên cần trong
hành động và tính sâu sắc trong hoạt động các hoạt động trí tuệ. Cách học tích cực
thể hiện trong việc tìm kiếm, xử lý thông tin và vận dụng chúng vào giải quyết các
nhiệm vụ học tập và thực tiễn cuộc sống, thể hiện sự tìm tòi, khám phá vấn đế mới
bằng phương pháp mới, không phải là sao chép, mà là sự sáng tạo của mỗi cá nhân.
Dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh, có tác dụng mạnh mẽ và
to lớn trong quá trình dạy học. Trong dạy học, tạo điều kiện để học sinh chủ động
tiếp thu các kiến thức, kĩ năng, biến những cái đó thành kiên thức, kỹ năng của
mình. Học như vậy, khiến sự hiểu biết của các em vững chắc hơn, hứng thú của các
em sẽ được tăng cường hơn. Dạy học phát huy tính tích cực giúp hoạt động tư duy
của học sinh được khơi dậy và phát triển, giúp hình thành và phát triển các năng lực
hoạt động trí tuệ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Đổi mới dạy học trong nhà trường phổ thông nói chung và giảng dạy bộ môn
Ngữ Văn nói riêng đang là vấn đề rất quan trọng hiện nay. Nhằm đáp ứng yêu cầu:
“Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh” và hình thành
những kĩ năng sống cần thiết qua từng bài học cụ thể, người thầy luôn trăn trở tìm
tòi đổi mới phương pháp giúp học sinh đạt hiệu quả cao nhất trong tiếp nhận và
cảm thụ tác phẩm văn học. Nhưng làm thế nào để một giờ dạy văn - học văn thực
sự hiệu quả, để cả thầy và trò có một tâm thế thoải mái, hứng khởi và hăng say là
một vấn đề không hề giản đơn.
Khi dạy văn bản “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” (Trích Truyền kì mạn
lục) của Nguyễn Dữ, tôi đã áp dụng một số cách thức nhằm tăng hiệu quả của giờ
học. Trong quá trình thực hiện, tôi nhận thấy các ưu điểm, nhược điểm như sau:
2.2.1.Tiếp cận bài học dựa trên đặc trưng thể loại.
Có thể nói, một giờ đọc hiểu văn bản văn học sẽ chỉ thành công khi người
thầy khai thác và triển khai vấn đề theo đặc trưng thể loại. Giáo viên vừa phải trang
3



bị cho các em một lượng kiến thức lí luận văn học vừa đủ để học sinh định hướng
được sự khác nhau giữa các thể loại thông qua văn bản, vừa khơi gợi sự thích thú
của học sinh trong việc tạo ra bầu không khí huyền ảo từ việc khai thác văn bản lẫn
sự liên hệ cần thiết với sáng tác đã học và từng nghe. Khi giảng dạy Chuyện chức
phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, giáo viên cũng chủ động hướng dẫn cho học
sinh nắm bắt được những đặc trưng về thể loại truyện truyền kì. Quả thực, làm
được như vậy không phải là điều đơn giản.
a. Ưu điểm:
Dạy học văn bản giảm được tình trạng tiếp cận một cách áp đặt, thiếu căn cứ
khoa học, học sinh dễ dàng tiếp cận được giá trị từ yếu tố cốt truyện, hình tượng
nhân vật, chi tiết...Từ đó, giờ học một văn bản tự sự trung đại trở nên nhẹ nhàng
hơn.
b. Hạn chế:
Trong văn học, để đưa các sáng tác từ hàng chục thế kỉ trước lại gần với học
sinh, các giờ học thầy cô có trang bị kiến thức lí luận về đặc trưng thể loại không
tránh khỏi tình trạng khiến giờ học nặng nề, trừu tượng, học sinh khó tiếp cận văn
bản hoặc tiếp cận không hiệu quả.
2.2.2.Nâng cao hiệu quả giờ học bằng việc tích cực ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy.
Công nghệ thông tin luôn là một phương tiện phục vụ đắc lực trong giờ học
hiện nay. Trong quá trình tiến hành chuẩn bị bài học, tôi đã soạn giáo án điện tử với
các slide trình chiếu nội dung phù hợp, đan xen hình ảnh tác giả, tác phẩm, các bài
tập luyện tập, vận dụng để củng cố kiến thức.
a. Ưu điểm:
Khi giảng dạy văn bản, tôi thấy giờ học với giáo viên trở nên nhẹ nhàng hơn
bởi có nhiều minh họa sống động, cụ thể với các tư liệu, tranh ảnh. Bên cạnh đó,
học sinh vừa thể hiện được hiểu biết về bài học, vừa thể hiện được khả năng sử
dụng công nghệ thông tin của mình, và nhận được hiệu quả tối ưu từ nó. Nhờ đó

giờ học không còn khô cứng, áp đặt, giáo điều mà ngược lại rất mới mẻ và hứng
thú.
b. Hạn chế:
Nhiều tiết học tôi đã được trải nghiệm cho thấy việc ứng dụng công nghệ
thông tin còn nặng về hình thức, mang tính chất trình diễn với nhiều hình ảnh, hiệu
ứng, làm mất thời gian nhưng hiệu quả giờ dạy không cao. Thêm nữa, trong tiến
trình lên lớp với bài giảng điện tử, giáo viên thao tác quá nhanh, học sinh không kịp
ghi bài cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và mức độ hiểu
bài của các em.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

4


2.3.1.Giải pháp 1: Định hướng cho học sinh tìm hiểu kiến thức khái quát về văn
xuôi tự sự trung đại giai đoạn từ thế kỉ XV đến XVII
Văn xuôi tự sự thế kỉ XV đến XVII là một phần quan trọng trong tổng thể
văn học trung đại, một mặt chịu sự chi phối bởi quy luật chung của thời đại và loại
hình, mặt khác có những biểu hiện riêng làm nên sắc điệu độc đáo đáng quan tâm.
Trong quá trình dạy học, bản thân tôi nhận thấy cần trang bị thêm cho học sinh
mảng kiến thức này để học sinh có cái nhìn đầy đủ hơn về phạm vi kiến thức đang
tìm hiểu.
Văn xuôi giai đoạn này thể hiện rõ sức ảnh hưởng của tam giáo: Nho, Phật,
Đạo, tiếp thu văn học dân gian và sử truyện trong bối cảnh thời đại có nhiều biến
động đã góp phần tiếp nối và tạo đà cho sự phát triển của văn xuôi tự sự nói chung.
Ở góc độ xây dựng hình tượng nhân vật, thế giới nhân vật gắn với chủ đề
ngợi ca đạo lý tốt đẹp, phê phán những con người phi nghĩa, tham tàn bạo ngược và
luôn chịu tác động của cảm hứng về con người thế sự.
Ở góc độ phương thức thể hiện, hiện tượng văn vần xen lẫn văn xuôi trở
thành “thương hiệu độc quyền” giai đoạn này, giọng điệu như một sự biểu lộ tình

cảm, thái độ của nhà văn trước những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống và vì vậy,
khẳng định, ngợi ca, phê phán, mỉa mai hay ưu tư, trăn trở đều là “cửa sổ tâm hồn”
giúp người đọc đến gần hơn với người xưa.
Giáo viên chủ động gợi ý học sinh tìm hiểu kiến thức này bằng phiếu học tập
giao về nhà và tiến hành trình bày khi tìm hiểu trong phần Tìm hiểu chung về bài
học. Ngoài ra ở hoạt động tìm tòi và sáng tạo, giáo viên có thể định hướng nguồn
tài liệu và yêu cầu học sinh tìm đọc làm sáng rõ thêm nội dung kiến thức.
2.3.2.Giải pháp 2: Vận dụng kĩ thuật đặt câu hỏi kết hợp với các kĩ thuật dạy học
khác.
Trong thực tế giảng dạy có nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học mới được
nghiên cứu vận dụng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong đó
có kỹ thuật đặt câu hỏi. Tuy nhiên trong giảng dạy môn Ngữ văn nói riêng vẫn tồn
tại tình trạng đầu tư cho việc xây dựng câu hỏi chưa thật sự thỏa đáng. Phần nhiều
câu hỏi sa vào chi tiết vụn vặt, đơn điệu, nhàm chán hoặc trong câu hỏi đã bao hàm
ý trả lời hoặc mang tính chiếu lệ, thiếu những câu hỏi mang tính chất gợi mở,
không có những tình huống gay cấn buộc học sinh phải suy nghĩ, trăn trở vì thế giờ
học trôi đi tẻ nhạt, học sinh không hứng thú, học qua loa cho xong. Để rồi đến các
kì thi, thực tế đáng buồn lại tái diễn: các em tìm chép tài liệu, sai kiến thức cơ bản,
suy diễn nội dung tác phẩm, tách rời nội dung và nghệ thuật của tác phẩm…Vì vậy,
tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để vận dụng một cách có hiệu quả kĩ thuật
đặt câu hỏi kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực khác để nâng cao hiệu quả
bài học. Trong quá trình giảng dạy, nhận thấy vai trò quan trọng và ưu thế của kỹ
thuật đặt câu hỏi nên tôi đã đầu tư xây dựng hệ thống câu hỏi cho các giờ dạy, đặc
5


biệt chú ý xây dựng những câu hỏi có vấn đề nhằm khơi dậy hứng thú học văn của
học sinh, kích thích sự phát triển trí tuệ và giúp các em lưu giữ kiến thức lâu hơn.
Cụ thể câu hỏi được sử dụng thường thuộc các loại sau: câu hỏi đóng - mở (câu hỏi
trực tiếp – gián tiếp), câu hỏi thăm dò, câu hỏi dẫn dắt...

Trong quá trình dạy học văn bản Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của
Nguyễn Dữ, tôi áp dụng kết hợp đặt cây hỏi và các kĩ thuật khác cụ thể như sau:
a. Hoạt động khởi động: Giáo viên áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, kĩ
thuật động não.
- Giáo viên đưa học sinh nhập cuộc bằng việc giao nhiệm vụ trước để học
sinh tìm hiểu về bối cảnh thời đại dựa trên hiểu biết đã học ở bài Khái quát văn học
trung đại, kiến thức của bộ môn lịch sử bằng các nguồn tư liệu và kiến thức đã có ở
bài học ở chương trình THCS.
- Tích hợp kiến thức cũ: Chương trình Ngữ Văn lớp 9 THCS, học sinh đã
được làm quen với một thiên truyện đặc sắc của Nguyễn Dữ là Chuyện người con
gái Nam Xương trích từ “Truyền kì mạn lục”.
- Trên cơ sở những hiểu biết cơ bản mà học sinh đã, giáo viên dẫn vào bài.
b. Hoạt động hình thành kiến thức
Trong hoạt động tìm hiểu bài mới, tôi đã thiết kế tiến trình bài học như sau:
* Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu chung về bài học.
- Giáo viên tổ chức dạy học theo dự án. Giáo viên giao việc cho học sinh
chuẩn bị bài học ở nhà:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu những nét cơ bản về bối cảnh thời đại có ảnh hưởng trực tiếp
tới nội dung tư tưởng của văn bản?
+ Nhóm 2: Tìm hiểu những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Dữ ?
+ Nhóm 3: Tìm hiểu những nét cơ bản về tập “Truyền kì mạn lục” ?
Học sinh làm bài thuyết trình trên powerpoint hoặc video clip.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh trình sản phẩm theo dự án, cho học sinh tự
đánh giá, giáo viên chốt kiến thức theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Để hoàn thành bài tập, học sinh phải chủ động họp nhóm, lập kế hoạch, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, kiểm soát thời điểm hoàn thành và chất
lượng sản phẩm. Như thế, ở đơn vị kiến thức này, học sinh được định hướng phát
triển nhiều năng lực như năng lực hợp tác, năng lực tự quản, tự học, năng lực công
nghệ thông tin và năng lực thu thập, xử lí thông tin.... Trong đó, chúng tôi đặc biệt
chú trọng năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin.

* Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc, tìm hiểu khái quát văn bản.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm ra cốt truyện thông qua bố cục của một
văn bản tự sự xoay quanh nhân vật chính Ngô Tử Văn. Học sinh tóm tắt văn bản
theo hình tượng nhân vật chính với bố cục 3 phần của văn bản tự sự hoặc theo sự

6


việc diễn ra xoay quanh nhân vật bằng cách điền khuyết vào sơ đồ giáo viên cung
cấp.
- Định hướng học sinh chỉ rõ hệ thống nhân vật: Ở bước này, hướng triển
khai của tôi đi vào phân tách cuộc đấu tranh: Một bên đại diện chính nghĩa (nhân
vật Ngô Tử Văn) với một bên là phi nghĩa (Viên Bách hộ họ Thôi). Diêm Vương là
đại diện cho công lí, lẽ phải, công bằng. Hệ thống nhân vật mang tính tượng trưng
đậm nét - Giải mã truyện truyền kì phải chỉ ra được tính chất tượng trưng này.
- Từ đó, xem xét hàng loạt các mối liên hệ ngang dọc để tìm ra chủ đề của
truyện. Học sinh có thể tự do trình bày ý kiến xoay quanh việc: Đề cao tính dân tộc,
tinh thần yêu nước, biểu dương cái thiện, phê phán cường quyền, đấu tranh chống
các thế lực đen tối.
- Qua đó, giáo viên hướng tới rèn cho học sinh năng lực trình bày ý kiến,
cảm nhận chung về văn bản. Đồng thời định hướng năng lực tư duy thông qua việc
đọc và xác định chủ đề của văn bản.
c. Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc hiểu văn bản.
* Đối với đơn vị kiến thức: Nhân vật Ngô Tử Văn - giáo viên định hướng phát
triển năng lực ngôn ngữ, năng lực hợp tác khi trao đổi thảo luận, năng lực trình bày
ý kiến về ý nghĩa của văn bản. Để đạt được mục tiêu đó, tôi thiết kế hoạt động dạy
học theo phương pháp thuyết trình, phát vấn...
- Giáo viên cần phải xác định được hình tượng trung tâm của văn bản mà
học sinh cần tiếp nhận để đặt ra câu hỏi buộc học sinh phải giải quyết. Giáo viên
xây dựng hệ thống câu hỏi chủ đạo để tiếp cận văn bản. Những câu hỏi chủ đạo

phải có tính chất gợi mở, có sức thu hút lôi cuốn đi từ dễ đến khó, từ tái hiện đến
suy luận và có khả năng bao quát, mở rộng sang những câu hỏi khác hoặc vấn đề
khác và liên kết chúng lại với nhau.
- Đồng thời, giáo viên linh hoạt kết hợp những câu hỏi chủ đạo với những
câu hỏi đời thường giúp học sinh dễ liên hệ, liên tưởng đến cuộc sống xã hội, đưa
văn chương gần với cuộc đời, phục vụ cải tạo cuộc sống, làm cho cuộc sống đẹp
hơn, phong phú hơn.
Hệ thống câu hỏi chủ đạo tôi đã thiết kế để sử dụng trong giờ học là:
Câu 1: Nhân vật chính của tác phẩm là ai? Được tác giả giới thiệu ra sao?
Câu 2: Để xây dựng nhân vật ấy, tác giả đã sử dụng những chi tiết nào? Các chi tiết
đó làm nổi bật tính cách gì của nhân vật?
Câu 3: Anh chị hãy khái quát quá trình đấu tranh của Ngô Tử Văn?
Câu 4: Suy nghĩ và cảm xúc của em về nhân vật Ngô Tử Văn?
Câu 5: Chiến thắng của Ngô Tử Văn có ý nghĩa gì?
Câu 6: Thế lực thần linh, ma quỷ trong tác phẩm đại diện cho ai? Qua đó, tác giả đã
ngụ ý, phê phán điều gì?

7


Câu 7: Quan điểm của em về thông điệp mà tác giả gửi gắn qua lời bình cuối
truyện?
Tôi thiết kế hoạt động dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm với câu hỏi:
- Câu hỏi thảo luận: Nếu viên Bách hộ họ Thôi tiếp tục dùng lời xảo trá đề
đánh lừa Diêm Vương thì theo em Ngô Tử Văn có thể chiến thắng trong hành trình
đi tìm công lý hay không? (Giáo viên dùng nội dung này làm phần tiểu kết cho mục
(II.1): Ngô Tử Văn đại diện cho chính nghĩa, cho cái thiện và là biểu tượng của
công lý nhất định sẽ chiến thắng cái ác, gian tà).
* Đối với đơn vị kiến thức: Nghệ thuật:
Giáo viên có thể định hướng gợi dẫn bằng đặc điểm nghệ thuật của thể

truyền kì nói chung và yêu cầu học sinh hãy chỉ ra các biểu hiện về nghệ thuật
trong truyện.
Giáo viên đưa ra câu hỏi: Em hãy tìm các chi tiết kì ảo trong văn bản? Giáo
viên tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” áp dụng kĩ thuật tia chớp.
Để học sinh học tập có hiệu quả, khắc sâu kiến thức, giáo viên sử dụng
phiếu học tập thân thiện đặt ra câu hỏi gợi mở như: bút pháp, kết cấu truyện, nghệ
thuật xây dựng nhân vật, ngôn ngữ nhân vật và yêu cầu học sinh: Phân tích giá trị
của các chi tiết kì ảo, hoang đường đó?
d. Giáo viên tổ chức cho học sinh tổng kết, đánh giá bài học và hướng dẫn học tập.
Sau khi phân tích, giáo viên tổng hợp khái quát để đưa ra những tổng kết,
nhận định, đánh giá. Hoạt động này sẽ nâng cao giá trị và hoàn thành mục đích của
phân tích.
Với văn bản Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, người viết
đưa ra hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức bài học để tổng hợp, đánh
giá và rút ra bài học qua tác phẩm và tiến hành thiết lập sơ đồ tư duy bài học.
e. Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập
Triển khai cho học sinh tiến hành làm phần luyện tập SGK/61
Câu 1: “Nếu được yêu cầu viết đoạn kết của truyện, anh (chị) sẽ đồng tình với cách
kết thúc như đã có hay sẽ chọn một cách kết thúc khác? Trình bày và giải thích ý
kiến của mình.
Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình và sáng tạo một cách kết
thúc khác, miễn là trình bày được ý đồ và lô gic với mạch truyện.
i. Giáo viên tổ chức hoạt động vận dụng: cung cấp thêm bài tập hướng đến phát
huy tính tích cực, chủ động.
Câu 1: Thử tưởng tượng: Ngô Tử Văn có chuyến công du về trần gian. Theo anh
(chị), quan phán sự đền Tản Viên sẽ nói gì với chúng ta ngày nay?
Câu 2: Yêu cầu anh (chị) phát biểu ý kiến của riêng mình về một vấn đề xã hội, đạo
đức sau khi tiếp cận văn bản?

8



Câu 3: Truyện truyền kì Việt Nam mang đậm yếu tố hiện thực và chất nhân văn”
(SGK Ngữ Văn 10, tập 1, Tr.80). Qua Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, em hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên?
Cách làm này nhằm phát triển năng lực tư duy của người học, giúp người học
có cái nhìn có hệ thống, sâu sắc hơn về văn bản.
2.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình tiến hành giải pháp, tôi thực hiện quá trình dạy học, kiểm tra,
đánh giá như sau:
- Khi học sinh thảo luận tìm hiểu ý nghĩa chiến thắng của nhân vật Ngô Tử
Văn, hoàn thành sơ đồ tư duy tổng kết và hoạt động làm việc theo dự án khi tìm
hiểu chung về văn bản, giáo viên tổ chức cho học sinh các nhóm tự đánh giá sản
phẩm của mình và đánh giá lẫn nhau; kết hợp với đánh giá của giáo viên.
- Qua các bài kiểm tra thường xuyên và định kì phải căn cứ vào chuẩn kiến
thức, kĩ năng; giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan
sát các hoạt động và kết quả học tập, rèn luyện của mình; cần tăng cường các câu
hỏi mở, gắn với nhận thức của học sinh về kĩ năng sống được rút ra; khi chấm bài
kiểm tra cần chú trọng nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh, kết
hợp đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh; nhất là
chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh trong cả quá trình học tập.
- Giáo viên cung cấp biểu mẫu chấm cho từng học sinh để tự nhận xét về
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2.3.4. Giải pháp 4: Kết hợp giáo dục kĩ năng sống qua bài học
Nhằm trang bị cho các em những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù
hợp, hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ
những hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, trong các tình huống và
hoạt động hàng ngày, đồng thời tạo cơ hội thuận lợi để các em thực hiện tốt quyền
và bổn phận của mình, năm học 2010 – 2011, Bộ GD&ĐT đưa giáo dục kĩ năng
sống vào giảng dạy trong trường học. Giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường được

thực hiện bằng nhiều con đường và hình thức khác nhau. Một trong những con
đường đó là giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy và học các môn văn hóa trong đó
có môn Ngữ văn. Ngữ văn là một môn học vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ
thuật. Với tính chất là môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp học sinh có năng lực
ngôn ngữ để học tập, khả năng giao tiếp, nhận thức về con người và xã hội. Với
tính chất là môn học giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp HS bồi dưỡng năng lực
tư duy, làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện
nhân cách. Vì thế, Ngữ văn là một môn học có những khả năng đặc biệt trong việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Giáo viên đã tiến hành cuộc thi hùng biện ở cuối bài (Hoạt động 4: Tổng kết
và hướng dẫn học tập). Học sinh khám phá các kĩ năng sống qua nội dung đọc hiểu
9


văn bản. Gợi ý nội dung: sự việc, chi tiết trong văn bản được ghi vào phiếu giấy
nhỏ. Học sinh đọc và chỉ ra kĩ năng được đề cập đến là gì trong số 21 kĩ năng sống
cần có trong trường phổ thông và liên hệ trình bày suy nghĩ, nhận thức của bản
thân. Ví dụ:
- Kĩ năng tự nhận thức: “Là khả năng con người tự nhìn nhận, tự đánh giá về
bản thân”[5]. Đây là kĩ năng sống cơ bản của con người, là nền tảng để con người
có những quyết định đúng đắn. Hành động của Ngô Tử Văn xuất phát từ ý thức của
người trí thức khảng khái có nhận thức rõ ràng về giá trị bản thân, có bản lĩnh cứng
cỏi, mạnh mẽ, tự tin và dám đương đầu với khó khăn thử thách.
- Kĩ năng ra quyết định: “Là khả năng cá nhân biết quyết định lựa chọn phương
án tối ưu để giải quyết vấn đề một cách phù hợp và kịp thời”[5]. Ngô Tử Văn quyết
định châm lửa đốt đền sau khi tắm rửa sạch sẽ, khấn vái trời đất trừ hại cho dân
làng khi biết hồn ma tên tướng giặc phương Bắc làm yêu làm quái, nhũng nhiễu
dân làng.
- Kĩ năng xác định giá trị: “Là những gì con người cho là quan trọng, có ý nghĩa
đối với bản thân mình”[5]. Với văn bản, Ngô Tử Văn hành động trước sau như một

bởi chàng nhận thức lẽ đúng đắn, chính nghĩa trong việc làm của mình...
- Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: “Là ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ, xác định
chỗ dựa đáng tin cậy và bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp” [5]. Nhờ sự
giúp đỡ của Thổ Công mà Ngô Tử Văn chiến thắng trong hành trình chiến đấu với
cái ác.
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin: “Là niềm tin vào bản thân, có nghị lực đạt được
mục đích”[5]. Kĩ năng này giúp cá nhân mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quyết
đoán trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết vấn đề. Sự tự tin ấy đã giúp Ngô Tử
Văn hành động quyết đoán và lời lẽ khẳng khái đặc biệt trong đoạn đối chất với
Diêm Vương “không chịu nhún nhường chút nào”.
- Kĩ năng tư duy phê phán: “Là khả năng phân tích một cách khách quan và
toàn diện vấn đề, sự vật, hiện tượng...xảy ra”[5]. Gợi dẫn để học sinh thấy được
tinh thần dân tộc qua ngụ ý phê phán hồn ma tên tướng giặc xâm lược.
- Kĩ năng kiên định: “Là khả năng con người nhận thức được những gì mình
muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó”[5]. Khác với hiếu thắng là để thỏa mãn
nhu cầu của bản thân, sự kiên định của Ngô Tử Văn là hành động vì cuộc sống bình
yên của dân làng, vì lẽ công bằng cho Thổ Công...
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Tính mới, tính sáng tạo.
* Tính mới
Ở giải pháp thứ nhất, tính mới của giải pháp định hướng học sinh tìm hiểu
kiến thức văn xuôi tự sự trung đại bằng phiếu học tập ở nhà giúp các em chủ động
10


khám phá kiến thức khái quát. Từ đó, giáo viên có thể phân hóa đối tượng học sinh
ngay từ ban đầu để có phương pháp, định hướng phát triển năng lực cho học sinh
phù hợp. Rõ ràng, so với phương pháp dạy học truyền thống, thiên về truyền thụ
một chiều, tính tích cực chủ động của học sinh ít nhiều bị hạn chế thì giải pháp đưa

ra về mặt lí luận đã có những hiệu quả đáng kể trong việc khéo léo đưa học sinh
từng bước tích cực, sáng tạo trong tiếp cận kiến thức, từng bước hình thành năng
lực hành động và giả quyết các tình huống thực tiễn. Đồng thời, tiết kiệm được khá
nhiều thời gian để tiếp nhận một lượng kiến thức dài và khó.
Ở giải pháp thứ hai, trong hoạt động tổ chức tìm hiểu kiến thức, tính mới của
giải pháp thể hiện ở việc: tiến hành dạy học dự án. Ta thấy để hoàn thành bài tập,
học sinh phải chủ động họp nhóm, lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên, kiểm soát thời điểm hoàn thành và chất lượng sản phẩm. Sau đó,
học sinh được trình bày sản phẩm của nhóm trước lớp, các em sẽ có hứng thú hơn
khi thấy vai trò của tập thể và ý thức tự khẳng định mình, luyện cho các em khả
năng trình bày tự tin.
Tính mới thể hiện ở hoạt động Đọc hiểu văn bản, giáo viên hướng tới rèn
cho học sinh tự chủ động đọc và tóm tắt văn bản bằng cách điền khuyết vào sơ đồ.
Cách làm này định hướng năng lực tư duy mạch lạc hơn khi xem xét bố cục văn
bản khác với cảnh tóm tắt cũ khá nặng nề và mất thời gian.
Trong hoạt động Tổng kết, tôi hướng tới phát huy tính thích cực, chủ động ở
tư duy tổng hợp bởi sự tổng kết, nhận định, đánh giá sẽ nâng cao giá trị của phân
tích, hoàn thành mục đích của phân tích nên tôi đã đã xây dựng các câu hỏi trắc
nghiệm bám sát nội dung đã học để khắc sâu kiến thức trọng tâm và thiết lập sơ đồ
tư duy hệ thống kiến thức trọng tâm bài học
Ở giải pháp thứ ba, tính mới trong cách đánh giá học sinh theo hướng phát
huy tinh tích cực, chủ động của người học: Rõ ràng so với giải pháp cũ chỉ chú
trọng đánh giá kết quả học tập của học sinh cuối kì, cuối năm thì giải pháp đưa ra
có tính mới, đáp ứng được xu hướng đổi mới trong giáo dục về kiểm tra, đánh giá.
Cách đánh giá này giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động
viên và thúc đẩy tích tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập.
* Tính sáng tạo
Tính sáng tạo thể hiện ở việc giáo viên linh hoạt kết hợp những câu hỏi thảo
luận vào tình huống cao trào của văn bản để tạo dấu ấn cho bài giảng và định
hướng tiếp cận văn bản cho học sinh. Giáo viên xác định được trung tâm thẩm mĩ,

kiến thức cơ bản mà học sinh cần tiếp nhận để đặt ra câu hỏi buộc học sinh phải
chủ động giải quyết. Những câu hỏi chủ đạo có tính chất gợi mở, có sức thu hút lôi
cuốn đi từ dễ đến khó, từ tái hiện đến suy luận và có khả năng bao quát, mở rộng
sang những câu hỏi khác hoặc vấn đề khác và liên kết chúng lại với nhau. Đặc biệt,
xây dựng lại phần thắt nút đầy kịch tính của truyện và đặt ra câu hỏi tình huống để
11


học sinh thảo luận về ý nghĩa của việc xây dựng hình tượng nhân vật sẽ tạo được
điểm nhấn của bài học. Giáo viên tổ chức cho học sinh diễn lại đoạn đối chất giữa
Diêm Vương - Ngô Tử Văn trên lớp và kết hợp với thảo luận giải quyết câu hỏi tình
huống. Qua hoạt động trải nghiệm này, không khí lớp học sẽ sôi nổi hơn, học sinh
được thể hiện mình và nội dung kiến thức được chốt nhuần nhuyễn, dễ dàng.
Đối với đơn vị kiến thức tìm hiểu nghệ thuật của tác phẩm, giáo viên thiết kế
hoạt động dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm, kĩ thuật tia chớp (trò chơi Ai
nhanh hơn). Hiển nhiên, trò chơi nhỏ không làm mất nhiều thời gian nhưng đạt
hiệu quả cao trong việc hoàn thành mảng kiến thức này.
Tính sáng tạo ở giải pháp hình thành kĩ năng sống cho học sinh thông qua
cuộc thi hùng biện. Học sinh được biết các kĩ năng sống cần có trong nhà trường
phổ thông và một lần nữa củng cố lại kiến thức đọc hiểu văn bản. Thay vì lấy người
thầy là trung tâm, tôi đã tạo lập được vai trò trung tâm của người học. Học sinh thể
hiện ý kiến cá nhân, trao đổi liên hệ thực tế cuộc sống hiện tại. Với giải pháp này,
giáo viên có thể tạo ra một giờ học sôi nổi, tích cực, hiệu quả và có dấu ấn.
2.4.2. Khả năng áp dụng của đề tài:
Thứ nhất: Những giải pháp đề xuất đã khắc phục được những hạn chế trong
các giờ học thầy cô có trang bị kiến thức lí luận về đặc trưng thể loại, khiến giờ học
nặng nề, khô khan, học sinh khó tiếp cận văn bản hoặc tiếp cận không hiệu quả,
làm mất đi bầu không khí văn chương vốn rất cần thiết với một giờ học Văn. Giải
pháp đề xuất cũng tránh được tình trạng lạm dụng công nghệ thông tin khiến giờ
học suy giảm cảm xúc tự nhiên, làm hạn chế chất văn của bài.

Thứ hai: những giải pháp đề xuất đã khắc phục được tình trạng dạy học theo
các phương pháp truyền thống, nặng về nội dung lí thuyết, ít chú trọng đến việc
hình thành các năng lực cần thiết khác góp phần thúc đẩy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học sinh trong thời đại mới.
Giải pháp có khả năng áp dụng, vận dụng một cách linh hoạt trong các giờ
học văn bản tự sự lớp 10 cấp THPT nói chung và văn bản “Chuyện chức phán sự
đền Tản Viên” nói riêng. Bởi vì: Kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy, việc sử dụng
giải pháp nhằm phát huy tính tích, cực chủ động của học sinh qua giờ đọc hiểu văn
bản “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ là khả thi và thực sự có
hiệu quả trong giờ học.
2.4.3.Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp.
Những giải pháp tôi đề xuất ở trên có hiệu quả cải thiện không khí học tập
của lớp, tạo nên những giờ học thân thiện, học sinh tích cực, chủ động. Từ đó, bài
học góp phần đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, chủ động trong học
tập, công việc và cuộc sống, đặc biệt là bồi đắp cho học sinh những tình cảm thẩm
mĩ đẹp đẽ, giúp hoàn thiện nhân cách, tâm hồn, tình cảm, đào tạo những con người
phát triển toàn diện trong thời đại mới.
12


2.5. Giáo án thể nghiệm:
TIẾT 66+67
CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
( Tản Viên từ phán sự lục - trích Truyền kì mạn lục)
Nguyễn Dữ
1. MỤC TIÊU :
1.1. Kiến thức:
- Một số đặc trưng cơ bản của thể loại truyền kì.
- Vẻ đẹp của nhân vật Ngô Tử Văn - đại diện cho người trí thức nước Việt dũng
cảm, kiên cường, yêu chính nghĩa, trọng công lí và có tinh thần dân tộc mạnh mẽ.

- Niềm tin chính nghĩa luôn thắng gian tà và lời nhắn nhủ : Phải đấu tranh đến cùng
để tiêu diệt cái ác, cái xấu.
- Cốt truyện giàu kịch tính; kết cấu truyện chặt chẽ, lô gích; cách dẫn chuyện khéo
léo, kể chuyện linh hoạt; miêu tả sinh động, hấp dẫn.
1.2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại
- Tóm tắt tác phẩm
- Phân tích nhân vật trong truyện truyền kì.
1.3.Thái độ:
- Yêu thích văn học đặc biệt là thể loại truyền kì.
- Tự nhận thức, xác định giá trị chân chính của con người trong cuộc sống: Có bản
lĩnh, cứng cỏi, dám đương đầu trước thử thách.
- Niềm tin chính nghĩa luôn thắng gian tà
2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
2.1.Giáo viên :
- Đọc SGK, STK, SGV, STK và soạn GA.
- Phương pháp nêu vấn đề, vấn đáp, đàm thoại, thảo luận.
2.2. Học sinh :
- Đọc SGK, tài liệu (nếu có), vở ghi, vở soạn…
3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
3.1. Ổn định tổ chức: (1 phút)
3.2. Kiểm tra bài cũ : (3 phút)
3.3. Tiến trình bài học :
TIẾT 1
KHỞI ĐỘNG (Giới thiệu bài mới)
- Thời gian: 2 phút
Chương trình Ngữ Văn lớp 9 THCS, học sinh đã được làm quen với một thiên
truyện đặc sắc của Nguyễn Dữ là Chuyện người con gái Nam Xương trích từ
“Truyền kì mạn lục”. Là một trong những truyện thuộc thể truyền kì mà ở đó các
13



yếu tố kì ảo được khai thác đến tối đa và kết hợp nhuần nhuyễn với các chi tiết hiện
thực, phù hợp với các quan niệm và cách hình dung về cuộc sống. Truyền kì mạn
lục vừa là tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo, vừa là một
tuyệt tác của thể loại truyền kì, từng được Vũ Khâm Lân khen tặng là “thiên cổ kì
bút”. Tác phẩm được dịch ra nhiều thứ tiếng và được đánh giá cao trong số các tác
phẩm truyền kì ở các nước đồng văn. Bài học hôm nay cô và các em cùng tìm hiểu
về thể loại truyền kì với tác phẩm tiêu biểu “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”
(Nguyễn Dữ).
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG
- Thời gian : 10 phút
- Phương pháp : Đọc ngữ liệu, phát vấn, thảo luận nhóm, tích hợp, đóng vai…
- Kĩ thuật: khăn trải bàn, tia chớp…

HĐ của GV và HS
- Giáo viên tổ chức dạy học
theo dự án. Giáo viên giao
việc cho học sinh chuẩn bị
bài học ở nhà:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu những
nét cơ bản về bối cảnh thời
đại có ảnh hưởng trực tiếp tới
nội dung tư tưởng của văn
bản.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu những
nét cơ bản về tác giả Nguyễn
Dữ?
+ Nhóm 3: Tìm hiểu những
nét cơ bản về thể loại truyền

kì và tập “Truyền kì mạn
lục”.
Giáo viên tổ chức cho học
sinh trình sản phẩm theo dự
án, cho học sinh tự đánh giá,
giáo viên chốt kiến thức theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng.

14

Nội dung cần đạt
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả : ( ? - ?)
- Sống vào khoảng thế kỉ XVI.
- Xuất thân trong gia đình khoa bảng.
- Quê Thanh Miện - Hải Dương.
- Là học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm, từng đi
thi và ra làm quan nhưng chưa đầy một năm đã lui
về ở ẩn.
2. Thể loại truyền kì:
- Truyền kì là thể văn xuôi tự sự trung đại, có thể
xen thơ ca, lời bình luận của tác giả hoặc người
khác ở cuối truyện.
- Phản ánh hiện thực qua những yếu tố hoang
đường, kì ảo (cõi âm, thánh thần, ma quỷ…)
- Viết bằng chữ Hán
3. Tác phẩm “Truyền kì mạn lục”:
- Nhan đề:
+ Truyền kì: Những truyện kì lạ được lưu truyền
trong dân gian.

+ Mạn lục: Ghi chép một cách rộng rãi
 Ghi chép một cách rộng rãi những chuyện kì lạ
được lưu truyền trong dân gian.
 Tác phẩm thực sự là một sáng tác văn học với


sự gia công, hư cấu, sáng tạo, trau chuốt, gọt giũa
của tác giả.
- Gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, ra đời đầu thế
kỉ XVI. ( Bối cảnh truyện: Thời Lí, Trần, Hố, Lê
sơ…)
- Giá trị nội dung:
+ Là tiếng nói phê phán hiện thực
+ Cảm thông, bênh vực những con người nhỏ bé
với số phận bi thảm, đặc biệt là người phụ nữ với
khát vọng hạnh phúc lứa đôi.
+ Thể hiện tinh thần dân tộc, niềm tự hào về nhân
tài, văn hóa nước Việt, đề cao đạo đức nhân hậu,
thủy chung.
+ Khẳng định quan điểm sống lánh đục về trong
của lớp trí thức ẩn dật đương thời.
 Thiên cổ kì bút
GV: Ngoài Truyền kì mạn lục, - Những tác phẩm nào thuộc thể truyền kì: (Truyền
em còn biết thêm những tác kì tân phả - Đoàn Thị Điểm; Tân truyền kì lục phẩm nào thuộc thể này ?
Phạm Quý Thích; Lan trì kiến văn lục - Vũ Trinh)
HOẠT ĐỘNG II: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
- Thời gian (70 phút)
- Phương pháp : Đọc ngữ liệu, phát vấn, thảo luận, tích hợp, đóng vai…
- Kĩ thuật: Khăn trải bàn, tia chớp, trò chơi Ai nhanh hơn…
HĐ của GV và HS

Nội dung cần đạt
GV yêu cầu HS tóm tắt văn II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
bản.
GV: - Ngay từ đầu truyện, 1. Hình tượng nhân vật Ngô Tử Văn
tác giả đã giới thiệu Ngô Tử a. Cách giới thiệu nhân vật
Văn - nhân vật chính như - Tên chữ: Ngô Tử Văn, tên tục: Soạn
thế nào?
- Quê quán: Huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang.
- Em có nhận xét gì về cách - Tính tình: Khảng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà
giới thiệu nhân vật của tác không chịu được.
giả? (GV: Chú ý cách giới => Cách mở đầu trực tiếp, ngắn gọn theo phương
thiệu kiểu công thức của pháp truyền thống của văn học trung đại, chưa thoát
văn cổ)
khỏi lối kể dân gian.
=> Gây sự chú ý, định hướng rõ cho sự tiếp nhận
GV cho HS thảo luận :
câu chuyện của người đọc .
N1: Nguyên nhân Ngô Tử b. Ngô Tử Văn - người đốt đền tà.
Văn đốt đền là gì?
- Nguyên nhân: Đền thờ là nơi thờ cúng những
15


N2: Hành động đốt đền của
Ngô Tử Văn diễn ra như thế
nào? Hành động có ý thức
hay vô thức, đáng trách hay
không đáng trách?

N3: Ý nghĩa của việc đốt

đền cho thấy Ngô Tử Văn là
con người như thế nào?
N4: Hậu quả của việc đốt
đền?
GV nhận xét và bổ sung.
TIẾT 2
GV: Sau khi đốt đền sự kiện
gì xảy ra với Ngô Tử Văn?
HS trả lời, GV nhận xét bổ
sung.
GV cho HS trả lời câu hỏi:
- Cuộc đối mặt giữa Ngô Tử
Văn với hồn ma tên tướng
giặc diễn ra như thế nào?
Chỉ rõ những chi tiết đó và
thái độ của Ngô Tử Văn ra
sao?
- Cuộc gặp gỡ tiếp sau đó
với ông già Thổ công được
thể hiện như thế nào? Thái
độ của Tử Văn ra sao và ý
nghĩa của cuộc gặp gỡ đó?
GV theo dõi nhận xét,
đánh giá hoàn chỉnh.
16

người có công với nước, với dân. Bách hộ họ Thôi
là tên tướng bại trận, sống đi cướp nước, chết đi
cướp đền
 Tức giận trước hành động tác yêu tác quái của

tên hung thần Bách bộ họ Thôi nên Tử Văn đã dốt
đền.
- Hành động:
+ Chuẩn bị: Tắm gội, khấn trời -> Thái độ cẩn
trọng, tôn kính, nghiêm túc.
+ Châm lửa đốt đền: Mọi người lắc đầu lè lưỡi, Tử
Văn vung tay không cần gì… một thái độ dứt
khoát, bất chấp hậu quả xấu cho bản thân.
=>Hành động có ý thức, không đáng trách và rất
hợp lòng dân.
- Ý nghĩa: Ngô Tử Văn là một kẻ sĩ tính tình khảng
khái, cương trực, dung cảm. Vì dân trừ hại, có tinh
thần dân tộc mạnh mẽ.
- Hậu quả: Khó lòng tránh khỏi tai vạ, bị chết,
xuống âm ti gặp Diêm Vương.
- Sự kiện xảy ra sau khi đốt đền:
+ Tử Văn thấy khó chịu, đầu lảo đảo và bụng run
run, rồi nổi lên cơn sốt nóng, sốt rét.
+ Cuộc gặp gỡ giữ Tử Văn và hồn ma tên tướng
giặc
... Tướng giặc: Trách mắng, đòi trả lại đền, đe dọa.
... Ngô Tử Văn: Mặc kệ, ngồi ngất ngưởng, tự
nhiên.
Thái độ điềm nhiên không lo sợ trước những lời
đe doạ của hung thần.
+ Cuộc gặp gỡ với Thổ công bị hại
... Thổ công: ông già áo vải, mũ đen phong độ nhàn
nhã đến, tỏ lời mừng, kể lại sự việc bị hại của mình
và còn căn dặn Ngô Tử Văn những điều cần làm khi
đối phó với tên hung thần và trong cuộc đối chất với

Diêm Vương.


GV: Thái độ của Ngô Tử
Văn trong hai sự kiện trên
đã thể hiện điều gì ở nhân
vật này?

GV: Quang cảnh dưới âm
phủ được tác giả miêu tả
như thế nào? Em có nhận
xét gì về cách miêu tả của
tác giả?.
GV: Thái độ của Ngô Tử
Văn trước quang cảnh đó
như thế nào?
GV cho HS thảo luận nhóm
N1: Vì sao Ngô Tử Văn lại
bị xét xử trong phiên tòa
của Diêm Vương dưới âm
phủ?
N2: Hồn ma Bách bộ họ
Thôi được tác giả giới thiệu
như thế nào?
N3: Đối diện với Diêm
Vương và cõi âm, Ngô Tử
Văn thể hiện mình là người
như thế nào?
N4: Kết quả của vụ xử
17


...Tử Văn: Kinh ngạc, căn vặn Thổ công xem hắn
có thực là tên hung thần, có thể gieo vạ cho tôi
không?
Thổ công là nạn nhân đang khiếp sợ, đã tô đậm
thêm sự tàn bạo, xảo trá của tên tướng giặc. Thổ
công là đồng minh sẽ giúp cho Tử Văn trên con
đường đi vạch trần cái ác.
 - Cuộc gặp gỡ giữa con người và hồn ma, con
người và thần thánh , thế giới thực - ảo.
- Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, làm cho câu
truyện truyền kì thêm hấp dẫn.
Tiểu kết: Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, bất
ngờ, kết hợp với yếu tố kì ảo… đã khắc họa rõ nét
hình tượng nhân vật Ngô Tử Văn là người cương
trực, yêu chính nghĩa, bản lĩnh, kiên cường và giàu
tinh thần dân tộc.
c. Ngô Tử Văn bị bắt và dẫn xuống Minh ti
*Quang cảnh dưới âm phủ: Ghê rợn, gió tanh,
song xám, hơi lạnh thấu xương, hai bên cầu có đến
mấy vạn quỷ dạ xoa,…
 Tác giả đã sử dụng nhiều hình ảnh mang tính
chất kì ảo hoang đường nhằm nhấn mạnh quang
cảnh đáng sợ nơi cõi âm.
Ngô Tử Văn: gan dạ, khảng khái, quyết liệt kêu
oan.
* Cuộc xét xử Ngô Tử Văn dưới âm phủ
- Nguyên nhân: Do hồn ma viên Bách bộ họ Thôi
kiện Ngô Tử Văn về tội đốt đền.
- Diễn biến:

+ Chặng 1:
Hồn ma tên tướng giăc: Tố cáo Tử Văn với Diêm
Vương.
Diêm Vương: Nghe lời tố cáo của tên tướng giặc mà
trách mắng Tử Văn
Ngô Tử Văn: tỏ thái độ cứng cỏi trước Diêm Vương
đầy uy quyền, đấu tranh vạch mặt tên tướng giặc
gian tà.
+ Chặng 2:
Hồn ma tên tướng giăc: Tranh cãi với Tử Văn, sau


kiện?
Từng nhóm thảo luận, cử
đại diện lên bảng trình bày.
Các em còn lại theo dõi bổ
sung.
GV nhận xét đánh giá.
Câu hỏi tình huống: Học
sinh lên diễn lại đoạn đối
chất giữa Diêm Vương với
Ngô Tử Văn cho đến khi
mọi việc sáng rõ. Sau đó,
đại diện nhóm diễn đặt câu
hỏi tình huống có vấn đề:
Chiến thắng của Ngô Tử
Văn có ý nghĩa gì?

Lời bình cuối truyện cho
thấy rõ quan điểm của tác

giả ntn về kẻ sĩ? Quan điểm
này có phải chỉ bộc lộ ở lời
bình?

Em hãy rút ra bài học cho
bản thân sau khi học tác
phẩm này?
18

lại lo sợ, đạo đức giả, xin giảm án cho Tử Văn
Ngô Tử Văn: Xin đem tư giấy đến đền Tản Viên
chứng thực
Diêm Vương: Nghi ngờ, cho người đến đền Tản
Viên chứng thực  xử cho Tử Văn thắng kiện
- Kết quả: Ngô Tử Văn thắng kiện được sống lại.
Nhận xét:
- Thái độ một mực kêu oan của Ngô Tử Văn chứng
tỏ chàng không nhụt chí, run rẩy hay khiếp sợ trước
cảnh địa ngục, ma quỷ xung quanh. Chàng quyết
đấu cho lẽ phải, cho công lý. Điều đó rất đáng trân
trọng.
- Tử Văn thắng kiện chứng tỏ cái thiện, cái chính
nghĩa đã thắng cái gian tà, cái ác. Tên tướng giặc bị
trừng trị đích đáng, dân gian được bình an, Thổ
công được trả lại đền.
- Tử Văn trở thành người đảm nhiệm chức phán sự
đền Tản Viên - sự thưởng công xứng đáng, khích lệ
mọi người dũng cảm chống lại cái xấu -> bất tử hoá
khát vọng chính nghĩa của con người.
=>Sự chiến thắng của Ngô Tử Văn sau nhiều gian

nguy, thử thách khẳng định niềm tin chính nhất định
thắng tà; thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ sự đấu
tranh quyết liệt với cái xấu để bảo vệ nhân dân, bảo
vệ chính nghĩa.
- Lời bình cuối truyện thể hiện quan điểm của tác
giả:
+Vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác cuat hồn ma
tướng giặc họ Thôi.
+ Phơi bày hiện thực đầy rẫy những bất công , thối
nát của xã hội đương thời. Những hiện tượng tiêu
cực ở cõi âm chính là hình chiếu của xã hội đương
thời.
+ Là kẻ sĩ phải biết đấu tranh đến cùng để chống lại
cái xấu, cái ác. Chỉ có đấu tranh dũng cảm mới đem
lại phần thắng cho chính nghĩa.
 Bài học: Công bằng và hạnh phúc chỉ đến khi
người chính trực biết đấu tranh với cái xáu, cái ác,
sự gian tà đồng thời thể hiện niềm tin vào lẽ phải.


2. Nghệ thuật:
- Sự kết hợp thành công bút pháp hiện thực và bút
GV tổ chức trò chơi “Ai pháp kì ảo.
nhanh hơn”:
- Kết cấu giàu kịch tính với những tình tiết lôi cuốn:
Tìm các chi tiết kì ảo trong Tạo tình huống thắt nút, mở nút. Đỉnh điểm căng
văn bản?
thẳng là khi Diêm Vương phán xét tội lỗi của Tử
Giáo viên sử dụng phiếu Văn ngay sau đó, tình thế căng thẳng đã được giải
học tập thân thiện đặt ra câu quyết. Truyện kết thúc có hậu theo truyền thống kể

hỏi gợi mở như: bút pháp, chuyện thời trung đại.
kết cấu truyện, nghệ thuật - Xây dựng tính cách nhân vật: Nhân vật có tính
xây dựng nhân vật, ngôn cách sinh động. Tử Văn có những phẩm chất của
ngữ nhân vật
nhân vật chính diện: cương trực, ngay thẳng, dám
chịu trách nhiệm trước hành động của mình. Tác giả
chọn chi tiết có sự khắc họa, có bản chất tạo hình rõ
nét, các chi tiết xoay quanh việc xây dựng hình
tượng nhân vật lo gic.
- Ngôn ngữ nhân vật cũng được chú ý ở mức độ
nhất định để khắc họa tính cách và bộc lộ ý nghĩa
tác phẩm.
4: TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP (8 phút)
4.1. Tổng kết
a) Nội dung : Chuyện chức phán sự đền Tản Viên đề cao những người trung thực,
ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính
nghĩa của nhân dân ta.
b) Nghệ thuật
- Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ.
- Dẫn dắt truyện khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn.
- Cách kể chuyện và miêu tả sinh động, hấp dẫn.
- Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, nhưng vẫn mang những nét hiện thực.
* Luyện tập
GV : Hướng dẫn HS làm bài tập vận dụng.
Câu 1: “Nếu được yêu cầu viết đoạn kết của truyện, anh (chị) sẽ đồng tình với cách
kết thúc như đã có hay sẽ chọn một cách kết thúc khác? Trình bày và giải thích ý
kiến của mình.
Câu 2: Thử tưởng tượng: Ngô Tử Văn có chuyến công du về trần gian. Theo anh
(chị), Quan phán sự đền Tản Viên sẽ nói gì với chúng ta ngày nay?
4.2. Hướng dẫn học tập

* Bài cũ:
- Bình luận chi tiết Ngô Tử Văn được nhận chức Phán sự ở đền Tản Viên.
19


- Xác định những chi tiết kì ảo trong truyện và cho biết tác dụng của chúng.
- Suy nghĩ của anh (chị) về lời bình của tác giả ở cuối truyện.
*Bài mới: Những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt
- Đọc bài mới
- Chuẩn bị các bài tập trong SGK
………………………………………….
2.6. Kiểm nghiệm hiệu quả
* Đối với giáo viên: Những giải pháp trên giúp tôi nắm chắc tác phẩm, nâng cao
khả năng tổng hợp, phân tích, khả năng tư duy khoa học, hệ thống… không chỉ đối
với tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên mà còn đối với các tác phâm
khác.
* Đối với học sinh: Tạo hứng thú học tập, hiểu đúng chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
Khắc phục tình trạng ngại đọc hoặc chỉ đọc qua loa tác phẩm, không nắm được
những sự việc, chi tiết tiêu biểu. Đồng thời rèn luyện khả năng tư duy, diễn đạt,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học, giúp giờ học
sinh động hơn.
* Kết quả cụ thể qua bài kiểm tra số 6 và bài khảo sát chất lượng giữa học kì 2:
- Đề bài viết số 6: Cảm nhận về nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự
đền Tản Viên (Nguyễn Dữ)
- Đề KSCL giữa học kì 2: Thuyết minh về nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện
chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ)
TT Lớp Sĩ
Khảo sát giữa học kì 2
Bài viết số 6
số

<5 điểm 5-6 điểm 7-9 điểm <5 điểm 5-6 điểm
7-9 điểm
1 10A3 44
4
20
20
2
20
22
2 10A4 45
3
23
19
3
18
24
3 10A5 45
1
19
25
0
18
27
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy những giải pháp trên đây đều không khó
vận dụng và rất phù hợp với thực trạng dạy và học Văn hiện nay. Điều này không
chỉ giúp dạy học Văn gắn với cuộc sống và hoạt động thực tiễn mà còn góp phần
quan trọng vào việc phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, giúp các em phát
triển toàn diện năng lực và nhân cách. Vì vậy mỗi giáo viên sẽ phải nỗ lực cải

tiến phương pháp, áp dụng thường xuyên các phương pháp dạy học tính cực nhằm
đổi mới phương pháp dạy học để góp phần thực hiện mục tiêu, yêu cầu mà luật
giáo dục đưa ra là: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
20


môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiển; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh". [2].
3.2. Kiến nghị
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, để phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh trong giờ đọc hiểu và chất lượng môn học được nâng cao hơn nữa, tôi
xin đề xuất một số ý kiến sau:
- Nên tổ chức nhiều hơn các buổi sinh hoạt ngoại khóa với nội dung sinh
động, thiết thực, phù hợp với đặc trưng bộ môn cũng như tâm lí học sinh THPT
nhằm tạo hứng thú cho học sinh với môn Ngữ văn.
- Cần đa dạng hơn về nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, thảo luận trao đổi
về phương pháp giảng dạy, tìm ra giải pháp hiệu quả nhất để phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh trong các giờ đọc Văn.
Đề tài trên là những ý kiến, suy nghĩ của bản thân rút ra từ thực tế giảng dạy,
chắc chắn vẫn còn có những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự góp ý,
chia sẻ chân thành của các thầy cô bộ môn, của bạn bè đồng nghiệp để Sáng kiến
kinh nghiệm này đầy đủ hơn và có thể áp dụng hiệu quả hơn trong quá trình giảng
dạy.
Xác nhận của Ban giám hiệu

Thanh Hóa, ngày 22 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKNcủa mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Người thực hiện

Nguyễn Thị Thúy

21


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

22

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Từ điển tiếng Việt (2003), NXB Đà Nẵng.
Luật giáo dục (1998), NXB Chính trị quốc gia.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ.
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông – NXB Giáo dục, năm 2015
Nhiều tác giả (2014), Lí luận dạy học hiên đại, NXB ĐHSP Hà Nội.
Phan Trọng Luận (chủ biên) (2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn
ngữ lớp 10, NXB ĐHSPHN.
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng

phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn – Bộ giáo dục và đào tạo, năm 2014.


×