Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Triết 2 chủ nghĩa tư bản độc quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.37 KB, 18 trang )

Chơng VI:
học thuyết cNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nớc
I. Chủ nghĩa t bản độc quyền (CNTBĐQ)
1. Nguyên nhân hình thành
- Do cạnh tranh:
Nghiên cứu về CNTB tự do cạnh tranh, Mác chỉ ra rằng: Tự
do cạnh tranh đẻ ra tích tụ và tập trung sản xuất và sự tập
trung sản xuất phát triển tới một mức độ nhất định lại dẫn tới
độc quyền.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt 2 tác động:
+ Buộc các nhà t bản không ngừng cải tiến kỹ thuật, tăng
quy mô tích luỹ để thắng thế trong cạnh tranh
+ Các doanh nghiệp nhỏ bị thôn tính, phá sản, buộc phải
liên kết, thoả hiệp, liên minh với nhau.
Số lợng doanh nghiệp ít đi doanh nghiệp quy mô lớn
tăng lên nắm địa vị thống trị trong 1 hay nhiều ngành dễ

dàng thoả thuận về sản xuất, tiêu thụ, thị trờng Hình
thành nên các tổ chức độc quyền.
- Do sự phát triển của lực l ợng sản xuất dới tác động của tiến
bộ khoa học kỹ thuật:
+ Làm xuất hiện những ngành sản xuất mới (luyện kim,
gang thép, hoá chất, động cơ điezen, máy phát điện, xe hơi,
tài thuỷ, máy bay.. đòi hỏi những hình thức tổ chức kinh tế
mới, các xí nghiệp quy mô lớn.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của LLSX, của khoa học-công nghệ
năng suất lao động, M tăng tăng tích luỹ đẩy mạnh tích
tụ và tập trung t bản hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn
và cực lớn.
+ Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác
động của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa t bản nh quy luật


gía trị thặng d, quy luật tích luỹ.. ngày càng mạnh mẽ, làm
biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội t bản theo hớng tập trung
sản xuất quy mô lớn.
- Do khủng hoảng kinh tế:


Nền kinh tế TBCN phát triển mang tính chu kỳ khủng
hoảng là tất yếu.
+ Khủng hoảng kinh tế các xí nghiệp vừa và nhỏ bị phá
sản hoặc sáp nhập vào các xí nghiệp khác.
+ Các doanh nghiệp muốn vợt qua khủng hoảng phải mở
rộng qui mô, đổi mới kỹ thuật và công nghệ.
Hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, có sức chi
phối lớn trên thị trờng thúc đẩy tập trung sản xuất

- Sự phát triển của các hệ thống tín dụng TBCN trở thành
đòn bẩy tập trung sản xuất dẫn đến sự ra đời của các công
ty cổ phần quy mô lớn. tiền đề hình thành các tổ chức độc
quyền.
2. Đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB ĐQ:
Trên cơ sở kế thừa lý thuyết kinh tế của Mac về CNTB,
sống trong giai đoạn phát triển cao của CNTB, Lênin đã tiếp tục
phát triển lý luận của Mac và đã chỉ ra trong điều kiện lịch sử
mới, CNTB đã có những biểu hiện mới. Hay nói cách khác, Lênin
đã chứng minh rằng lịch sử phát triển của phơng thức sản xuất
TBCN trải qua hai giai đoạn. Thời kỳ đầu CNTB tự do cạnh tranh
và từ cuối thế kỷ 19 đến nay, đã chuyển sang giai đoạn phát
triển cao hơn là CNTB độc quyền.
Theo Lênin, khi chuyển sang giai đoạn phát triển mới, CNTB
độc quyền có 5 đặc điểm cơ bản sau:

a. Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao trực tiếp dẫn
đến hình thành các tổ chức độc quyền vì sự xuất hiện các
xí nghiệp quy mô lớn nên dễ thoả hiệp với nhau, mặt khác khi
quy mô càng lớn, kỹ thuật càng cao cạnh tranh càng gay gắt,
quyết liệt dẫn đến thoả hiệp với nhau để nắm độc quyền.
Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà t bản lớn,
tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một
số loại hàng hoá nào đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các liên minh
này hình thành theo liên kết ngang, về sau đã hình thành
theo liên kết dọc.
- Các hình thức tổ chức độc quyền:


+ Cácten: là hình thức độc quyền dựa trên sự ký hiệp
định giữa các xí nghiệp thành viên để thoả thuận với nhau về
giá cả, quy mô, sản lợng, thị trờng tiêu thụ nhng độc lập về
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chỉ cam kết làm đúng theo
hiệp nghị, không có cơ chế xử lý nghiêm minh khi vi phạm nên
cácten là tổ chức độc quyền không vững chắc.
+ Xanhđica: là hình thức độc quyền đặc biệt của
Cácten, chỉ khác Cácten ở chỗ, các XNTV phải tiêu thụ hàng hoá
thông qua một văn phòng thơng mại chung do một ban quản trị
điều hành Xanhđica vẫn giữ tính độc lập về sản xuất nhng
hoàn toàn mất tính độc lập về tiêu thụ sản phẩm. Mục đích
của Xanhdica là thống nhất thâu tóm các đầu mối mua và bán
để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán giá đắt thu lợi nhuận độc
quyền
+ Tơrớt: bao gồm nhiều xí nghiệp do một ban quản trị

thống nhất điều khiển cả việc sản xuất, tiêu thụ, tài chính.
Khác với Cácten và Xanhđica, Tơrớt mất quyền độc lập cả về
sản xuất và tiêu thụ.
+ Côngxoocxiom: là hình thức liên kết giữa các xí nghiệp
thuộc các ngành khác nhau nhng có liên quan về mặt kinh tế
kỹ thuật (liên kết dọc).Đây là hình thức tổ chức độc quyền có
trình độ và quy mô lớn hơn, bao gồm cả các xanhđica, tơrớt
+ Cônglômêrat hay concern bao gồm các xí nghiệp lớn hoạt
động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, kể cả các
ngành không liên quan (các công ty sản xuất công nghiệp, các
công ty thơng mại, vận tải, ngân hàng).
Nhờ nắm đợc địa vị thống trị trong sản xuất và lu

thông, các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc
quyền.
Giá cả độc quyền là giá cả hàng hoá có sự chênh lệch lớn so
với giá cả sản xuất (giá độc quyền cao hơn giá cả sản xuất đối
với hàng hoá bán ra, đặt giá độc thấp hơn giá cả sản xuất với
hàng hoá mua là các nguyên vật liệu) thu lợi nhuận độc
quyền.
Dựa vào thế lực của mình có thể dùng nhiều thủ đoạn và
phơng pháp khác nhau để đảm bảo lợi nhuận độc quyền cao


(gây áp lực với nhà nớc thi hành chính sách thuế quan bảo hộ
tổ chức độc quyền, bảo đảm giá cả độc quyền cho một số
mặt hàng..)
Độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh mà làm cho cạnh

tranh diễn ra phức tạp hơn. Đó là cạnh tranh giữa các tổ chức

ĐQ, giữa các xí nghiệp trong tổ chức ĐQ và giữa các tổ chức
độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc quyền, giữa các ngành
trong CNTb, giữa các quốc gia t bản chủ nghĩa với nhau.
Độc quyền cũng không xoá bỏ bản chất của nền sản xuất

TBCN vì bản chất của nó vẫn là sở hữu t nhân (sở hữu t bản
tập thể).
b. T bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
Cùng với quá trình tích tụ và tập trung trong sản xuất là quá
trình tích tụ và tập trung t bản trong lĩnh vực ngân hàng. Và
khi tích tụ và tập trung trong ngân hàng đạt đến một trình
độ nhất định, dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc
quyền trong ngân hàng và đứng đầu các tổ chức độc quyền
này đợc gọi là t bản tài chính.
Sự hình thành tổ chức độc quyền ngân hàng gắn liền với
vai trò mới của ngân hàng, từ chỗ là trung tâm phát hành và
quản lý tiền tệ, trung tâm thanh toán ngân hàng có thêm chức
năng kiểm soát và giám sát các hoạt động kinh tế. Bằng sức
mạnh tài chính nắm giữ phần lớn t bản tiền tệ xã hội, nền kinh
tế càng phát triển cao thì nhu cầu vay mợn tiền tệ của doanh
nghiệp càng lớn. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng có
thể nắm chắc tình hình hoạt động của các doanh nghiệp và
chi phối hoạt động đó và chi phối hoạt động kinh tế xã hội. Từ
việc kiểm soát và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của
các tổ chức t bản độc quyền công nghiệp, ngân hàng còn
tham gia khống chế và thâm nhập vào hoạt động của các tổ
chức độc quyền công nghiệp. Ngợc lại, để đảm bảo các khoản
tiền gửi và chi phối hoạt động của ngân hàng, các tổ chức độc
quyền công nghiệp cũng tham gia vào hoạt động của các ngân
hàng thông qua việc mua cổ phiếu của ngân hàng, khống chế

ngân hàng.


T bản tài chính là t bản xuất hiện trên cơ sở thâm nhập hay
dung hợp lẫn nhau giữa tổ chức độc quyền ngân hàng và các
tổ chức độc quyền công nghiệp.
T bản tài chính phát triển ngày càng mạnh và có thế lực kinh
tế lớn , đứng đầu nhóm t bản tài chính là bọn đầu sỏ tài
chính.
Đầu sỏ tài chính thực hiện sự thống trị của mình bằng chế
độ tham dự. Thực chất của chế độ này là tập đoàn t bản tài
chính lớn nhờ nắm giữ đợc một số lợng cổ phiếu khống chế và
chi phối đợc công ty gốc, khi nắm giữ đợc công ty mẹ, nhà t
bản tài chính sử dụng vốn của chính những công ty này để chi
phối các công ty con.. Với một số tiền nhất định t bản tài chính
có thể chi phối đợc 1 lĩnh vực tài chính rộng lớn, sự thống trị
của t bản tài chính đợc xác lập và thay thế cho sự thống trị
của t bản công nghiệp trong tự do cạnh tranh.
Ngoài chế độ tham dự, đầu sỏ tài chính còn sử dụng nhiều
thủ đoạn nh lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh
chứng khoán, bất động san.. để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Từ sự thống trị kinh tế, đầu sỏ tài chính thực hiện chi phối
và thống trị về chính trị, biến các nhà nớc t sản thành công cụ
thống trị của mình, chạy đa vũ trang, phát động chiến tranh
xâm lợc để áp bức, bóc lột các nớc đang phát triển, chậm phát
triển.
c. Xuất khẩu t bản:
Xuất khẩu t bản là xuất khẩu gía trị ra nớc ngoài (đầu t t
bản ra nớc ngoài), nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng d
và các nguồn lợi nhuận khác ở các nớc nhập khẩu t bản.

+ Đến thời kỳ CNTBĐQ, khối lợng TB đợc tích luỹ rất lớn t bản
trở nên thừa tơng đối do không tìm đợc nơi đầu t có lợi ở trong
nớc.
+ ở các nớc kém phát triển về kinh tế, đặc biệt là các nớc
thuộc địa, dồi dào về tài nguyên và giá nhân công rẻ , lại thiếu
t bản tỷ suất lợi nhuận cao.
Xuất

khẩu t bản trở thành một nhu cầu tất yếu để
nâng cao tỷ suất và khối lợng lợi nhuận.
* Phân loại:


Xét về hình thức đầu t, có thể phân chia xuất khẩu t
bản thành:
+Xuất khẩu t bản trực tiếp: đa t bản ra nớc ngoài để trực
tiếp kinh doanh, thu lợi nhuận cao (FDI) thông qua việc xây
dung những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp
đang hoạt động ở các nớc nhận đàu t có thể tồn tại hình thức
doanh nghiệp liên doanh, liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài.
+ Xuất khẩu t bản gián tiếp: cho các nớc khác vay t bản để
thu lợi tức. ( Cho vay u đãi, không u đãi, trái phiếu, cổ phiếu.)
Xét về chủ sở hữu t bản, có hai hình thức xuất khẩu t
bản:
+ Xuất khẩu t bản Nhà nớc: Nhà nớc t bản dùng vốn ngân
sách để đầu t vào các nớc nhập khẩu t bản, viện trợ hoặc viện
trợ không hoàn lại thực hiện các mục tiêu về kinh tế, chính trị,
quân sự.
Về kinh tế: xây dựng các ngành thuộc kết cấu hạ tầng tạo điều

kiện cho đầu t của t bản t nhân, ký kết các hiệp định thơng
mại và đầu t có lợi.
Về chính trị: thực hiện chế độ thực dân kiểu mới, tăng cờng
sự phụ thuộc của các nớc vào các nớc đế quốc, tạo điều kiện
cho t nhân xuất khẩu t bản.
Về quân sự: lôi kéo các nớc phụ thuộc vào các khối quân sự
hoặc buộc cho phép lập các căn cứ quân sự trên lãnh thổ
mình.
+ Xuất khẩu t bản t nhân: do t bản t nhân thực hiện, thờng đầu t vào những ngành kinh tế có lợi nhuận cao dới hình
thức xí nghiệp cắm nhánh của các công ty xuyên quốc gia.
- Tác động của xuất khẩu t bản:
+ Đối với nhà xuất khẩu t bản:
Xuất khẩu t bản là công cụ chủ yếu để bành trớng sự
thống trị của t bản tài chính.
Mang lại lợi nhuận cao hơn cho nhà t bản đầu t.
+ Đối với nớc nhập khẩu t bản:


Mặt tích cực: XKTB cũng đem lại một số lợi ích cho các nớc
nhập khẩu có nền kinh tế kém phát triển nh: thúc đẩy quá
trình chuyển từ nền kinh tế tự cấp, tự túc sang KTHH; thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ, khắc phục
khó khăn về vốn; nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật công
nghệ
Mặt tiêu cực: Xuất khẩu t bản nếu không đợc kiểm soỏt
chặt chẽ có thể đem lại cho các quốc gia nhập khẩu, nhất là các
quốc gia đang phát triển những hậu quả nặng nề nh: nền kinh
tế phát triển mất cân đối và lệ thuộc, bị bóc lột về lao động,
lệ thuộc vào kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ,
d. Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa liên

minh độc quyền quốc tế
Việc xuất khẩu t bản tăng lên về quy mô và mở rộng phạm vi
tất yếu dẫn đến sự phân chia thế giới về mặt kinh tế, nghĩa
là phân chia lĩnh vực đầu t t bản, phân chia thị trờng thế giới
giữa các tập đoàn t bản độc quyền và hình thành các tổ chức
độc quyền quốc tế.
Mối quan hệ giữa thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài
ngày càng trở nên chặt chẽ hơn. Cuộc đấu tranh giành giật thị
trờng tiêu thụ, nguồn nguyên liệu và lĩnh vực đầu t có lợi nhuận
cao ở nớc ngoài càng trở nên gay gắt. Các tổ chức t bản độc
quyền ở các quốc gia đợc chính phủ ủng hộ và sự cạnh tranh
giữa các tập đoàn t bản độc quyền và giữa các nớc trở diễn ra
khốc liệt. Sự thoả hiệp, liên minh với nhau giữa các tổ chức t
bản độc quyền các nớc là tất yếu khách quan . Từ đó hình
thành các tổ chức độc quyền quốc tế nh cácten, xanhđica,
tơrớt quốc tế, côngxooxiom quốc tế, cônggơlômêrat quốc tế..
( TNC-s)
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, xuất hiện liên minh quốc tế
của t bản độc quyền nhà nớc điển hình nh EC hay EU hiện
nay. Sang thế kỷ 21, thế giới đã có trên 60.000 TNCs, xuất hiện
nhiều liên minh t bản nhà nớc nh NAFTA, ở các nớc đang phát
triển cũng xuất hiện nhiều liên minh quốc tế mới ASEAN, OPEC,
Mercosus, liên minh châu phi (AU)
Các liên minh độc quyền quốc tế phân chia nhau thế giới về
kinh tế, thị trờng nguồn nguyên liệu, khu vực ảnh hởng.. Khi t-


ơng quan lực lợng giữa các liên minh độc quyền thay đổi tất
yếu sẽ dẫn đến cuộc đấu tranh giữa các liên minh đó để chia
lại thế giới về kinh tế. Do vậy, trong giai đoạn độc quyền, các

liên minh độc quyền quốc tế có ảnh hởng sâu sắc đến đời
sống kinh tế và chính trị thế giới.
e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ các cờng quốc
đế quốc
Chủ nghĩa t bản phát triển càng cao, nhu cầu về nguyên
liệu, năng lợng càng lớn. Hơn nữa, thị trờng sản phẩm đầu ra là
điều kiện sống còn của chủ nghĩa t bản. Đến giai đoạn độc
quyền, do sự phát triển cao của lực lợng sản xuất thị trờng nội
địa trở nên hết sức chật hẹp. Để tồn tại và thực hiện mục tiêu lợi
nhuận độc quyền cao, cùng với đẩy mạnh xuất khẩu t bản việc
độc chiếm các lãnh thổ bên ngoài trở nên tất yếu. Chủ nghĩa
đế quốc ra đời là sự kết hợp giữa yêu cầu vơn ra và thống trị
ở nớc ngoài của t bản độc quyền với đờng lối xâm lăng của Nhà
nớc.
Chủ nghĩa đế quốc là một đặc trng của chủ nghĩa t bản
độc quyền biểu hiện trong đờng lối xâm lợc nớc ngoài, biến
những nớc này thành hệ thống thuộc địa của các cờng quốc
nhằm đáp ứng yêu cầu thu siêu lợi nhuận độc quyền của t bản
độc quyền.
Vào đầu thế kỷ XX, việc phân chia thế giới về lãnh thổ căn
bản đã hoàn thành. Nhng do tác động của quy luật phát triển
không đồng đều của CNTB, các nớc đế quốc ra đời muộn hơn,
các nớc t bản trẻ phát triển nhanh chóng bởi những thành tựu
khoa học kỹ thuật đã vợt lên so với các nớc t bản trớc đó, tiến
hành đấu tranh để chia lại thị trờng thế giới. Cuộc chiến tranh
thế giới lần I và II chính là xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu
đó.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX, phong trào giải phóng dân
tộc dâng lên mạnh mẽ đã làm sụp đổ và tan dã hệ thống thuộc
địa kiểu cũ nhng lại hình thành hệ thống chính trị kiểu mới,

những nớc phụ thuộc độc lập về chính trị, nhng lại phụ thuộc
về tài chính và ngoại giao.


Nh vậy, phân chia thế giới về mặt lãnh thổ và tiến hành
chiến tranh để phân chia lại thế giới là đặc điểm quan trọng
của CNTB độc quyền.
Từ sự ra đời chủ nghĩa đế quốc đã thúc đẩy lực lợng sản
xuất, kinh tế thế giới phát triển. Là giai đoạn phát triển cao hơn
của chủ nghĩa t bản tự do cạnh tranh phù hợp với sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Tuy nhiên, cũng là giai đoạn các mâu
thuẫn của chủ nghĩa t bản ngày càng phát triển và trở nên gay
gắt.
LêNin T bản tài chính và các tơrơt đã không làm giảm mà
còn làm tăng những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa t bản
hiện đại, những sự khác nhau về nhịp độ trong nền kinh tế
thế giới. Nhng một khi quan hệ so sánh về lực lợng đã thay đổi,
nếu không giải quyết các mâu thuẫn bằng các vũ lực thì còn
giải quyết bằng cách nào trong chế độ t bản chủ nghĩa
II. Chủ nghĩa độc quyền nhà nớc
1. Nguyên nhân hình thành và bản chất của CNTB độc
quyền nhà nớc:
a. Nguyên nhân hình thành
Đầu thế kỷ XX, LêNin đã chỉ rõ : chủ nghĩa t bản độc quyền
chuyển thành chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc là khuynh hớng
tất yếu, là sự điều chỉnh quan hệ sản xuất CNTB nhằm thích ứng
với những biến đổi to lớn của lực lợng sản xuất nằm trong giới hạn của
phơng thức sản xuất TBCN. Tuy nhiên, chỉ đến những năm 50 của
thế kỷ XX chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc mới trở thành một
thực thể rõ ràng và là một đặc trng cơ bản của chủ nghĩa t bản

hiện đại.
Chủ nghiã t bản độc quyền nhà nớc xuất hiện là do các nguyên nhân
chủ yếu sau:
Thứ nhất: do sự phát triển của lực lợng sản xuất dẫn đến
quy mô kinh tế ngày càng lớn, tích tụ và tập trung sản xuất cao
xuất hiện những cơ cấu kinh tế lớn tính chất xã hội hoá ngày càng
cao đòi hỏi sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối, kế
hoạch hoá từ 1 trung tâm, đã dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nớc
phải đại biểu cho toàn xã hội quản lý nền sản xuất. Vì khi lực lợng sản
xuất mang tính xã hội hoá càng cao càng mâu thuẫn gay gắt với


những hình thức chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa, do đó tất yếu
đòi hỏi phải có một hình thức quan hệ sản xuất mới phù hợp để cho
lực lợng sản xuất tiếp tục phát triển trong điều kiện còn sự thống trị
của CNTB. Hình thức mới đó là CNTBĐQ Nhà nớc.
Sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế xuất hiện vào
nửa đầu thế kỷ XX thời kỳ diễn khủng hoảng kinh tế thế giới
năm 1929 1933. Hàng loạt vấn đề nh thấp nghiệp, phá sản
hàng loạt, lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môI trờng. đòi hỏi
cần có sự can thiệp vĩ mô của NN vào nèn kinh tế.
1933. Mỹ có tới 15 16 triệu ngời thất nghiệp, mức sản xuất năm
1932 chỉ bằng 54% của năm1929, GDP của Mỹ giảm 25 % ..
+ Nhà nớc chủ động tham gia thị trờng, đầu t vào chi tiêu công cộng.
+ Xuất hiện hình thức tài sản Nhà nớc
+ Nhà nớc tham gia vào quá trình ra quyết định
+ Nhà nớc thực hiện cơ chế phân bổ tài nguyên, thị trờng
Thứ hai: do sự phát triển của phân công lao động xã hội
làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền t bản t nhân
không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu t lớn, thu hồi vốn

chậm, ít lợi nhuận: năng lợng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu
khoa học cơ bản... Nhà nớc t sản kinh doanh các ngành đó, tạo điều
kiện cho các tổ chức độc quyền t nhân kinh doanh ngành khác có lợi
hơn.
Thứ ba: sự thống trị của độc quyền làm sâu sắc thêm sự đối
kháng giữa giai cấp t sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động.
Nhà nớc phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn
đó: trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển
phúc lợi xã hội...
Thứ t: Tớch t tp trung t bn phỏt trin dẫn đến mâu thuẫn
giữa các tổ chức độc quyền với nhau, mâu thuẫn giữa t bản
độc quyền với các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ ngày càng gay
gắt cần có sự iu tit, can thiệp của nhà nớc
Thứ năm: Cùng với xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự
bành trớng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải
những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối
thủ trên thị trờng thế giới. Tình hình đó cũng đòi hỏi cần phải có
phối hợp giữa các nhà nớc t sản để điều tiết các quan hệ chính trị,
kinh tế quốc tế..


Ngoài ra việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới, cuộc đấu tranh với
CNXH hiện thực và tác động của Cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại cũng đòi hỏi sự can thiệp của nhà nớc.
b. Bản chất của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc
Chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc là sự kết hợp sức mạnh
của các tổ chức độc quyền t nhân với sức mạnh của nhà nớc t sản
thành một thiết chế và thể chế thống nhất trong đó nhà nớc t
sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào
các quá trình kinh tế nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc

quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa t bản.
Chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc là nấc thang phát triển
mới của chủ nghĩa t bản độc quyền trong phơng thức sản xuất
TBCN. Là sự thống nhất của ba qúa trình gắn bó chặt chẽ với
nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can
thiệp của nhà nớc vào các quá trình kinh tế, kết hợp sức mạnh
kinh tế của độc quyền t nhân với sức mạnh chính trị của nhà nớc
trong một thể thống nhất và bộ máy nhà nớc phụ thuộc vào các tổ
chức độc quyền.
Nhà nớc t sản xuất hiện nh một chủ sơ hữu t bản, một nhà t
bản xã hội, đồng thời lại là ngời quản lý xã hội bằng pháp luật với bộ
máy bạo lực to lớn.
Nh vậy, chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc là một quan hệ
kinh tế, chính trị, xã hội không phải là một chính sách trong giai
đoạn độc quyền của chủ nghĩa t bản.
Bất cứ nhà nớc nào cũng có vai trò kinh tế nhất định đối với
xã hội mà nó thống trị nhng mỗi chế độ vai trò của nhà nớc có sự
biến đổi khác nhau phù hợp với xã hội đó. Các nhà nớc trớc CNTB
chủ yếu bằng bạo lực và cỡng chế siêu kinh tế
Trong CNTB tự do cạnh tranh, nhà nớc t sản tham gia điều
tiết bằng thuế và pháp luật. Khi chủ nghĩa t bản độc quyền nhà
nớc thống trị, các quá trình kinh tế diễn ra không chỉ chịu sự tác
động tự phát của quy luật thị trờng mà còn chịu sự điều tiết
của Nhà nớc t sản bằng cả biện pháp kinh tế và hành chính, pháp
chế. Nhà nớc tham gia tổ chức và quản lý các xí nghiệp thuộc các
khu vực kinh tế nhà nớc, điều tiết bằng các đòn bẩy kinh tế..
2. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghiã t bản độc
quyền nhà nớc



a) Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nớc t sản
+ Để sử dụng sức mạnh của nhà nớc bảo vệ lợi ích của mình, các
tổ chức độc quyền tìm cách kiểm soát, chi phối nhà nớc bằng
việc cử ngời tham gia bộ máy nhà nớc . Đồng thời nhà nớc t bản
cũng cử ngời tham gia vào ban quản trị của các tổ chức độc
quyền, nhằm tạo cơ sở kinh tế và chính trị cho mình.Trở thành
những ngời đỡ đầu cho các tổ chức độc quyền
+ Sự kết hợp về nhân lực đợc thực hiện thông qua các đảng phái
t sản. Chính các đảng phái t sản đã tạo ra cho t bản độc quyền
một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị. Thông qua các cuộc
bầu cử, các đảng phái t sản cử ngời của mình nắm giữ những
chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nớc: tổng thống, thủ tớng, nghị
viện.. Tơng quan lực lợng giữa các đảng phái sẽ quyết định số
ghế của mỗi đảng trong bộ máy nhà nớc. Chính sách đối nội, đối
ngoại của nhà nớc t sản trớc hết và trực tiếp phản ánh lợi ích của
đảng t sản cầm quyền, đồng thời còn là sự điều hoà lợi ích của
các đảng t sản, phản ánh lợi ích chung của t bản độc quyền.
+ Cùng với các đảng phái t sản, là các hội chủ xí nghiệp với các tên
gọi khác nhau. Các hội chủ xí nghiệp này trở thành lực lợng chính
trị, kinh tế to lớn và là chỗ dựa cho chủ nghĩa t bản độc quyền
nhà nớc. Các hội chủ này tham gia trong các đảng phái của giai
cấp t sản, bộ máy nhà nớc các cấp. có nhiệm vụ làm cho sự thống
trị của t bản độc quyền thích ứng với điều kiện mới, kết hợp
những mục tiêu trớc mắt với mục tiêu lâu dài của t bản độc
quyền. Ngoài ra, còn cung cấp kinh phí cho các đảng, quyết
định về mặt nhân sự, các đờng lối chính trị, kinh tế của
đảng... Do vậy, các hội chủ còn đợc gọi chính phủ của các chính
phủ, quyền lực đằng sau các chính phủ.
Sự xâm nhập lẫn nhau này đã tạo ra những biểu hiện mới
trong quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nớc

từ trung ơng đến địa phơng.
b) Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nớc
+ Sở hữu độc quyền nhà nớc là sở hữu tập thể của giai cấp
t bản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của t
bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa t bản. Sở
hữu nhà nớc không những tăng lên mà mối quan hệ giữa sở hữu


nhà nớc và sơ hữu t nhân cũng tăng lên, đan xen nhau trong
qúa trình tuần hoàn của tổng t bản xã hội.
+ Sở hữu nhà nớc không chỉ bao gồm những động sản và
bất động sản cần cho hoạt động của bộ máy nhà nớc, mà cả các
doanh nghiệp Nhà nớc trong công nghiệp quốc phòng và trong
lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội: giao thông vận tải, giáo
dục, y tế, bảo hiểm xã hội... trong đó ngân sách nhà nớc là bộ
phận quan trọng nhất.
+ Sở hữu nhà nớc Nhà nớc hình thành bằng cách: xây dựng
DNNN bằng vốn của ngân sách; quốc hữu hóa các xí nghiệp t
nhân bằng cách mua lại; nhà nớc mua cổ phần của doanh nghiệp
t nhân; mở rộng DNNN bằng vốn tích luỹ của các doanh nghiệp t
nhân.
+ Sở hữu Nhà nớc thực hiện các chức năng sau:
- mở rộng sản xuất TBCN, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát
triển của CNTB.
- Giải phóng t bản của tổ chức độc quyền từ những ngành ít lãi
sang kinh doanh những ngành hiệu quả hơn.
- Làm chỗ dựa cho Nhà nớc trong điều tiết kinh tế TBCN theo
những chơng trình nhất định, phục vụ cho t bản độc quyền
c) Sự điều tiết kinh tế của nhà nớc t sản.
+ Hệ thống điều tiết của nhà nớc t sản hình thành một

tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nớc. Nó
gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả
năng điều tiết sự vận động của cả nền kinh tế, toàn bộ quá
trình tái sản xuất xã hội có lợi cho tầng lớp t bản độc quyền
+ Sự điều tiết kinh tế của nhà nớc t sản đợc thể hiện dới
nhiều hình thức: hớng dẫn, kiểm soát, định hớng nền kinh tế
bằng các chỉ tiêu, công cụ kinh tế kết hợp với hành chính và
pháp lý.., bằng cả u đãi và trừng phạt; giải pháp chiến lợc dài hạn
nh: lập chơng trình, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế,
KHCN, bảo vệ môi trờng... và các chính sách ngắn hạn.
+ Các chính sách chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm
phát, chính sách về tăng trởng kinh tế, chính sách đối ngoại,
chính sách xã hội. Các công cụ: ngân sách, thuế, hệ thống tiền
tệ, tín dụng, các doanh nghiệp Nhà nớc, kế hoạch hóa hay chơng
trình hóa kinh tế và các công cụ hành chính pháp lý.


Những biểu hiện mới của 5 đặc điểm của CNTB độc
quyền
a) Sự tập trung sản xuất và các hình thức độc quyền mới,
sự xuất hiện của các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên
cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ.
* Xu hớng tập trung hoá:xuất hiện nhiều tổ chức độc quyền mới
Tiến bộ khoa học công nghệ đã làm cho lực lợng sản xuất ở
các nớc t bản phát triển mạnh mẽ và làm biến đổi sâu sắc. Quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất vẫn tiếp tục diễn ra với quy
mô ngày càng lớn làm cho độc quyền có bớc phát triển mới. Trớc
hết đợc đánh dấu là tiếp tục lớn mạnh của conson, cônglomerat.
Các hình thức độc quyền đa ngành này đã thâu tóm đợc
nhiều công ty, xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp khác

nhau và phạm vi ảnh hởng của nó vợt qua phạm vi quốc gia ra
phạm vi quốc tế.
Conson : là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của
nó có hàng trăm xí nghiệp có quan hệ với những ngành khác
nhau, đợc phân bố ở nhiều nớc.. GMC chủ yếu là sản xuất ôtô
( chiếm 80 -90% tổng giá trị tổng sản phẩm), còn thâu tóm
nhiều sản phẩm đồ điện thông dụng khác nh môtô, máy giặt,
máy hút bụi.
Cônglômêrat
là hình thức tổ chức độc quyền xuất hiện từ những năm 1960
của thế kỷ XX, là sự kết hợp của vài chục những hãng vừa và
nhỏ không có sự liên quan về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản
xuất, nhng lợi nhuận chủ yếu vẫn là thu đợc từ hoạt động kinh
doanh chứng khoán.
Tuy nhiên, độc quyền có hạn chế là kìm hãm sự tiến bộ kỹ
thuật, áp dụng cải tiến kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Do
vậy, dới tác động của đạo luật chống độc quyền, chống hạn
chế cạnh tranh đã xuất hiện nhiều tổ chức độc quyền mới cao
hơn, lớn hơn oligôply, polôply..
* Xu hớng phi tập trung hoá : sự tồn tại các xí nghiệp vừa và nhỏ
bên cạnh các tổ chức độc quyền.
Thứ nhất, việc ứng dụng các thành tựu cách mang khoa học
công nghệ cho phép tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá sản
xuất ngày càng sâu rộng, phân công lao động xã hội phát triển


hết sức sâu sắc, dẫn tới hình thành một hệ thống gia công,
các vệ tinh chuyên cung cấp các chi tiết sản phẩm cho các công
ty độc quyền. Điều này có ý nghĩa rất to lớn trong việc giảm chi
phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm cho các công ty độc

quyền. Điều này có ý nghĩa rất to lớn trong việc giảm chi phí
sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Thứ hai: Thực chất việc tồn tại các doanh nghiệp sản xuất
vừa và nhỏ là biểu hiện mới của sự tập trung sản xuất, vì các
hãng vừa và nhỏ vẫn phải chịu sự lệ thuộc và chi phối của các
hãng lớn về công nghệ, vốn, thị trờng. Với sức mạnh về vốn các
công ty xuyên quốc gia có thể thực hiện việc cung cấp vốn,
đổi mới công nghệ và mở rộng thị trờng cho các xí nghiệp
vừa và nhỏ.
Thứ ba, là những u thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
cơ chế thị trờng.
Trong giai đoạn hiện nay, thị trờng chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố; kinh tế, chính trị, xã hội .. nên dễ biến động và thay
đổi. Và các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có kỹ năng thích ứng
với những thay đổi đó, do quy mô nhỏ các doanh nghiệp này
dễ dàng tìm kiếm thị trờng mới, tìm kiếm thị trờng trống
ngay trong thị trờng của các nớc t bản phát triển
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng đổi mới trang thiết
bị kỹ thuật mà không cần nhiều chi phí bổ sung.
b. Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế
thống trị của t bản tài chính
Do sự phát triển của lực lợng sản xuất, của khoa học công
nghệ, cơ cấu kinh tế của các nớc t bản phát triển có những thay
đổi quan trọng. Khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong GDP, các ngành kinh tế có hàm lợng khoa học cao xuất
hiện và ngày càng có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Xu hớng phát triển mới của nhân loại là chuyển sang nền kinh tế
tri thức. Do đó, hình thức của t bản tài chính không chỉ đơn
thuần là sự liên kết, thâm nhập lẫn nhau của t bản độc quyền
ngân hàng và t bản độc quyền công nghiệp mà còn là sự liên

kết, dung hợp của t bản độc quyền trong lĩnh vực khác nhau.
Và làm xuất hiện các tập đoàn tài chính tồn tại đa dạng kiểu
công nông- thơng- tín- dịch vụ hay công nghiệp- quân sự-


dịch vụ- quốc phòng. Nội dung sự liên kết cũng đa dạng, tinh vi,
phức tạp hơn.
Cơ chế thống trị của t bản tài chính cũng có những thay
đổi quan trọng. Hình thức công ty cổ phẩn trở nên phổ biến
hơn, số lợng cổ phiếu nhiều hơn, mệnh giá nhỏ hơn, ngời lao
động cũng có thể mua cổ phiếu và trở thành cổ đông.Trong
giai đoạn hiện nay, các tập đoàn tài chính các nớc đã liên kết
với nhau và thành lập các tổ chức tài chính quốc tế nhằm chi
phối đời sống kinh tế quốc tế : WB, IMF, ADB.... Ngày nay, các
tập đoàn này càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
toàn cầu. Với hoạt động của các tập đoàn tài chính cũng dẫn
đến sự ra đời của các trung tâm tài chính thế giới: Nhật Bản,
Mỹ, Cộng hoà liên bang Đức, Hồng Kông, singapo ..
c. Xuất khẩu t bản vẫn là cơ sở của t bản độc quyền nhng quy mô, chiều hớng và kết cấu của xuất khẩu t bản đã có bớc
phát triển mới
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trở lại đây, xuất khẩu t
bản đã có sự nhảy vọt về quy mô. Nguyên nhân một mặt là do
cuộc cách mạng KH- CN mới thúc đẩy sự phân công lao động
quốc tế, việc quốc tế hoá sản xuất và phát triển nhanh t bản
thừa trong các nớc, mặt khác là do sự tan rã của hệ thống thuộc
địa cũ sau chiến tranh.
Chiều hớng XKTB cũng có sự thay đổi rõ rệt. Trớc kia, chủ
yếu là XKTB từ các nớc phát triển sang các nớc kém phát triển,
đang phát triển ( 70%). Nhng từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai, 3/4 luồng XKTB đầu t vào các nớc phát triển lẫn nhau. Đó là

do:
- Về phía các nớc đang phát triển, phần lớn là các nớc có môi
trờng chính trị thiếu ổn định, thiếu môi trờng đầu t an toàn,
thiếu đội ngũ chuyên gia, cán bộ KH-KT, công nhân lành nghề;
trình độ dân trí thấp và tích luỹ nội bộ nền kinh tế ít...
- Về phía các nớc t bản phát triển, cuộc cách mạng KH-CN làm
xuất hiện nhiều ngành sản xuất và dịch vụ mới phát triển, nhất
là các ngành có hàm lợng chất xám cao thì lợng vốn đầu t để
nghiên cứu KH- KT và sản xuất là tơng đối lớn. Với yêu cầu nh
vậy, có sự chuyển vốn trong nội bộ các công ty xuyên quốc gia.
Vì để hạn chế rủi ro trớc các rào cản và chính sách bảo vệ độc


lập của các nớc thuộc địa sau chiến tranh thế giới, cũng nh nhu
cầu khôi phục kinh tế của các nớc t bản phát triển. Từ những
năm 80 đến nay, thế giới bớc vào thời kỳ hoà dịu, đối thoại,
quan hệ kinh tế quốc tế đã thay đổi , dòng vốn chảy vào các
nớc đang phát triển lại tiếp tục phát triển rõ rệt. Đồng thời, với
tác động của xu thế toàn cầu hoá thì chủ thể XKTB không chỉ
đơn phơng là các nớc t bản phát triển mà hiện nay còn có xu hớng đầu t trở lại từ các nớc đang phát triển sang các nớc phát
triển, các tổ chức kinh tế quốc tế,.. Hiện nay, XKTB không phải
là đặc trng của các nớc phát triển.
d. Sự phân chia thế giới giữa các liên minh độc quyền
của CNTB đang diễn ra theo xu hớng: quốc tế hoá, toàn cầu
hoá ngày càng tăng bên cạnh xu hớng khu vực hoá nền kinh tế.
Sức mạnh và phạm vi bành trớng của các công ty độc quyền
xuyên quốc gia tăng kên càng thúc đẩy xu hớng quốc tế hóa đời
sống kinh tế và sự phân chia phạm vi ảnh hởng giữa chúng với
nhau, đồng thời thúc đẩy việc hình thành chủ nghĩa t bản
độc quyền nhà nớc quốc tế.

Do tính toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới ngày càng
phát triển, sự phân chia thế giới giữa các liên minh độc quyền
có bớc phát triển mới. Để bảo vệ lợi ích của mình, các liên minh
độc quyền đã sử dụng nhà nớc để chi phối các tổ chức kinh tế
khu vực. Do vậy, xu thế khu vực hoá đã hình thành nhiều liên
minh kinh tế khu vực: EU, APEC, ASEAN.. cùng tồn tại bên cạnh
các tổ chức và định chế kinh tế mang tính toàn cầu nh WTO,
IMF, WB.. Các liên minh kinh tế khu vực hấp dẫn nhiều chính
phủ vì chúng có nhiều u thế hơn so với tiến trình tự do hóa thơng mại toàn cầu.
e. Sự phân chia thế giới giữa các cờng quốc vẫn tiếp tục
dới những hình thức chiến tranh và thống trị mới.
Chủ nghĩa thực dân cũ hoàn toàn sụp đổ, chế độ thực
dân kiểu mới đã suy yếu, nhng các nớc đế quốc, khi ngấm
ngầm, lúc công khai, vẫn tranh giành phạm vi ảnh hởng bằng
các chiến lợc biên giới mềm, ra sức bành chớng biên giới kinh tế ,
thực hiện diễn biến hoà bình nhằm ràng buộc chi phối các nớc
kém phát triển từ lệ thuộc về vốn, KH-CN dẫn đến sự phụ
thuộc vào chính trị.


Chiến tranh lạnh kết thúc, nguy cơ chiến tranh thế giới bị
đẩy lùi nhng lại đợc thay thế bằng cuộc chiến tranh khu vực,
sắc tộc, tôn giáo, chiến tranh thơng mại và đứng đằng sau
đó là sự đụng độ của các cờng quốc, đế quốc.
Những cuộc tấn công của Mỹ và đồng minh vào ápganixtan,
Irắc... chứng tỏ chủ nghĩa đế quốc vẫn là một đặc điểm
trong giai đoạn phát triển hiện nay của CNTB.
Nh vậy, dù có những biểu hiện mới, chủ nghĩa t bản trong
giai đoạn hiện nay vẫn là chủ nghĩa t bản độc quyền. Những
biểu hiện mới đó chỉ là sự phát triển của năm đặc điểm của

chủ nghĩa t bản độc quyền mà thôi.
* Những biểu hiện mới trong cơ chế điều tiết của CNTB
độc quyền nhà nớc
Trong giai đoạn hiện nay, CNTB độc quyền nhà nớc có
những biểu hiện mới sau:
- Các hình thức của kinh tế thuộc nhà nớc trong nền kinh tế
quốc dân ngày càng trở nên đa dạng, bao gồm các xí nghiệp
thuộc trong các ngành sản xuất vật chất; các tổ chức tà chính
thuộc ngân hàng, các dịch vụ, công trình cơ sở hạ tầng..
- Kinh tế thuộc nhà nớc và t nhân kết hợp tăng lên mạnh mẽ.
- Chi tiêu tài chính của các nhà nớc t bản phát triển dùng để
điều tiết quá trình tái sản xuất xã hội tăng lên nhiều.. Trớc chiến
tranh thế giới thứ nhất, khoản chi tiêu chiếm khoảng 10% tỷ
trọng giá trị sản phẩm quốc dân, 1980 khoản này chiếm hơn
30 %..
- Phơng thức điều tiết của nhà nớc linh hoạt, mềm dẻo hơn
và phạm vi rộng hơn.



×