P HÂN TÂM HỌC
NHÓM 6 – TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
1. NỘI DUNG HỌC THUYẾT PHÂN TÂM
Người đặt nền móng và phát triển:
Sigmund Freud (1859 – 1939) –
nguyên là một bác sĩ về thần kinh và tâm
lý người Áo.
Thời gian: Khoảng cuối thế kỷ 19, đầu thế
kỷ 20.
Học thuyết Phân tâm học được xây dựng
trên khái niệm vô thức.
Freud quan niệm nhân cách, tâm lý gồm ba phần:
NHÂN CÁCH
Cái ấy (Cái vô thức)
Cái tôi
Cái siêu tôi
CÁI ẤY (CÁI VÔ THỨC)
Bao gồm các bản năng vô thức: Ăn uống, tình dục, tự vệ, trong đó bản năng tình dục giữ vai
trò trung tâm.
Khối bản năng có một số tính chất sau:
•
•
•
•
•
Bị kìm nén
Là động lực, sức mạnh cho hoạt động
Mục đích: Hướng tới sự thỏa mãn
Hướng tới khách thể, thế giới bên ngoài là đối tượng để thỏa mãn
Chi phối toàn bộ đời sống hoạt động tâm thần của con người.
VÍ DỤ:
Khi đứng trước sự tấn công bất ngờ con người thường
có tính bản năng tự vệ, trước hết biểu hiện ở khả năng
đáp trả đối tượng tấn công.
CÁI TÔI
Là con người thường ngày, có ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực.
Có tính chất tự chủ.
Nhiệm vụ của cái tôi là làm cho cái ấy thoả mãn mà không làm tổn hại đến cơ thể, làm giảm
sự căng thẳng một cách tốt nhất. Cái tôi và cái ấy tồn tại không tách rời.
Ví dụ: Cung cách ứng xử của con người với môi trường xung quanh có được là do quá trình
học hỏi và đúc rút dần.
CÁI SIÊU TÔI
Là cái siêu phàm, khó hướng tới được.
Hoạt động theo nguyên tắc kiểm duyệt, luôn có ý đồ áp chế hoàn toàn những dục vọng của
cái ấy.
Cái siêu tôi là các chuẩn mực bên ngoài được phóng chiếu vào bên trong do kết quả nhập tâm
của những lời dạy bảo của gia đình, của nền giáo dục, nền văn hoá.
LÝ THUYẾT TẢNG BĂNG TRÔI
Freud đã mượn hình ảnh tảng băng trôi trên biển để nói
về vai trò của hai yếu tố vô thức và tiềm thức:
Phần nhỏ bé nổi trên mặt nước được ví là tầng ý thức, phần giáp gianh là tiềm thức, còn toàn
bộ khối băng chìm trong lòng biển là vô thức.
Phần nằm dưới nước lớn hơn nhiều lần phần nổi, quy định trọng tâm, phương hướng vận
động và số phận của cả tảng băng ấy.
Freud rất đề cao vai trò của khối vô thức, phần tảng băng chìm chiếm tới 80% diện tích.
2. ƯU ĐIỂM CỦA HỌC THUYẾT
Lý giải những hiện tượng tâm lý cảm xúc con người do dồn nén tâm lý ức chế mà thành.
Góp phần giải thích giấc mơ của con người.
Khám phá ra một lĩnh vực nghiên cứu mới của tâm lý học: Vô thức.
Đưa ra những khái niệm: Sự dồn nén, cơ chế tự vệ, xung đột… Vấn đề các động cơ bị che
giấu của bệnh nhân trong lâm sàng và ý nghĩa của nhân tố này đối với các nhà lâm sàng.
Học thuyết của ông là cơ sở ban đầu của chủ nghĩa hiện sinh. Ông đã cố
gắng đưa tâm lý học theo xu hướng khách quan.
3. NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỌC THUYẾT
Đề cao quá đáng bản năng vô thức, dẫn đến phủ nhận ý thức.
Phủ nhận bản chất xã hội, lịch sử của tâm lý con người.
Đồng nhất tâm lý của con người với tâm lý động vật.
CẢM ƠN CÔ VÀ
CÁC BẠN
ĐÃ LẮNG NGHE!