Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều ở huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ HỒNG HOA

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHÈO
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ HỒNG HOA

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHÈO
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Hiểu

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp
cận đa chiều ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực,
rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hồng Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của
TS. Dương Văn Hiểu cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành
luận văn của mình.

Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các thầy trong Trường, khoa Kinh tế,
phòng Đào tạo - bộ phận sau đại học đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Ủy ban nhân dân
huyện Phú Lương đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hồng Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 3

5. Đóng góp mới................................................................................................ 3
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU ..... 5
1.1 Cơ sở lý luận về nghèo tiếp cận đa chiều.................................................... 5
1.1.1 Một số khái niệm ...................................................................................... 5
1.1.2 Tiêu chí phân loại nghèo tiếp cận đa chiều .............................................. 8
1.1.3. Nội dung thực trạng nghèo tiếp cận đa chiều........................................ 17
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến nghèo tiếp cận đa chiều .................................... 19
1.2 Cơ sở thực tiễn giảm nghèo tiếp cận đa chiều tại một số địa phương và bài
học cho huyện Phú Lương .............................................................................. 26
1.2.1 Kinh nghiệm giảm nghèo tiếp cận đa chiều tại một số địa phương và bài
học cho huyện Phú Lương .............................................................................. 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo tiếp cận đa chiều cho huyện Phú Lương . 28
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.1 Phương pháp tiếp cận ............................................................................. 30
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 32
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 33
Mô hình hồi quy Binary logistic ..................................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
Chương 3 THỰC TRẠNG NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN .............................. 37

3.1. Đă ̣c điể m địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................... 37
3.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ........................................................... 37
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 37
3.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 42
3.2. Thực tra ̣ng nghèo tiếp cận đa chiều của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 44
3.2.1. Các chính sách giảm nghèo tiếp cận đa chiều ..................................................44
3.2.2. Thực trạng nghèo tiếp cận đa chiều huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.....45
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo tiếp cận đa chiều huyện
Phú Lương ...................................................................................................... 56
3.4. Những kết đạt được và chưa đạt được trong việc thực hiện giảm nghèo tiếp
cận đa chiều tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên..................................... 66
3.4.1. Hiệu quả công tác giảm nghèo tiếp cận đa chiều thông qua các chỉ tiêu .......66
3.4.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 67
3.4.3. Những tồn tại làm tăng tình trạng nghèo tiếp cận đa chiều .................. 69
Chương 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM NGHÈO TIẾP CẬN ĐA
CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN .71
4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 71
4.1.1. Quan điểm giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.1.2. Định hướng giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 72
4.1.3. Mục tiêu giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................ 73

4.2. Giải pháp nhằm giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 74
4.2.1. Giải pháp cho Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội địa phương .......... 74
4.2.2. Giải pháp cho các chính sách nhà nước ................................................ 76
4.2.3. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng- kinh tế- xã hội ............................... 78
4.2.4. Giải pháp cho vấn đề dân số và lao động.............................................. 79
4.2.5. Giải pháp phòng tránh các rủi ro từ bệnh tật và tệ nạn xã hội cho con
người, thiên tai và các rủi ro khác trong sản xuất ........................................... 82
4.2.6. Giải pháp dành riêng cho các hộ dân tộc thiểu số ............................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

DTTS

: Dân tộc thiểu số

HND

: Hội nông dân

LĐTB & XH


: Lao động thương binh và xã hôi

LHQ

: Liên hợp quốc

MPI

: Chỉ số nghèo đa chiều

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UNDP

: United Nations Development Programme:
Chương trình phát triển Liên hợp quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng tính toán sơ bộ các chiều, chỉ số, ngưỡng thiếu hụt .....................14
Bảng 2.1: Phân bổ lượng phiếu theo các địa phương .............................................32
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế các ngành qua các năm (giá thực tế)..............................44
Bảng 3.2: Số lượng hộ nghèo theo thu nhập của huyện phú Lương......................46
Bảng 3.3: Đánh giá người dân về nguyên nhân gây nghèo theo thu nhập ............47
Bảng 3.4: Nghèo tiếp cận đa chiều theo chỉ tiêu tiếp cận Giáo dục .......................48
Bảng 3.5: Đánh giá người dân các lý do nghèo tiếp cận đa chiều do yếu
tố Giáo dục ........................................................................... 49
Bảng 3.6: Nghèo tiếp cận đa chiều theo chiều tiếp cận Y tế ..................................50
Bảng 3.7: Đánh giá người dân lý do nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí y tế....51
Bảng 3.8: Tình trạng nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chuẩn nhà ở ....................52
Bảng 3.9: Đánh giá người dân nguyên nhân nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí
nhà ở ..........................................................................................................52
Bảng 3.10: Thực trạng nghèo tiếp cận đa chiều theo chỉ tiêu mức sống .................53
Bảng 3.11: Thực trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt ..............................................54
Bảng 3.12: Thực trạng nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí tiếp cận thông
tin ..............................................................................................................55
Bảng 3.13. Kiểm định mối liên hệ giữa trình độ học vấn chủ hộ và nghèo
đa chiều ...................................................................................................56
Bảng 3.14: Kiểm định mối liên hệ giữa dân tộc và nghèo tiếp cận đa chiều............57
Bảng 3.15: Bảng kiểm định hệ số Cronbach’s Anpha ...............................................58
Bảng 3.16: Kiểm đinh KMO và Bartlet ......................................................................59
Bảng 3.17: Giải thích sự biến thiên của các biến quan sát .........................................60
Bảng 3.18: Kết quả xoay nhân tố ................................................................................61
Bảng 3.19: Kiểm định Omnibus test ...........................................................................63
Bảng 3.20: Kiểm định Model Summary.....................................................................64
Bảng 3.21: Dự đoán xác suất nghèo tiếp cận đa chiều...............................................64
Bảng 3.22: Kết quả hồi quy .........................................................................................65
Bảng 3.23: Đánh giá hiệu quả công tác giảm nghèo tiếp cận đa chiều.....................66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con
người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Do vậy, quá trình hô ̣i nhâ ̣p quốc tế trong
xu thế toàn cầ u đă ̣t ra mô ̣t thách thức nan giải đố i với nước ta đó là cần thiết phải thực
hiê ̣n chủ trương tăng trưởng kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo, thực hiê ̣n tiến bô ̣
và công bằng xã hô ̣i.
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu
thông qua thu nhập, dẫn đến các chính sách giảm nghèo thiếu tập trung, phân tán
nguồ n lực, giảm nghèo không hiê ̣u quả. Để khắc phục những nhược điểm đó, Chính
phủ đã nghiên cứu và áp dụng phương pháp đo lường nghèo tiếp cận đa chiều và
chuẩn nghèo mới xem xét dựa trên 5 chiều gồm: Y tế, giáo dục, điều kiện sống, tiếp
cận thông tin và nhà ở. Chuyể n đổi phương pháp tiếp câ ̣n đo lường nghèo theo hướng
đa chiề u sẽ ta ̣o điề u kiện để nhận da ̣ng đố i tươ ̣ng nghèo chính xác, cu ̣ thể hơn, đáp
ứng đa dạng hơn các nhu cầu xã hô ̣i cơ bản của đối tươ ̣ng thu ̣ hưởng, đồ ng thời có
giải pháp hỗ trợ phù hợp cho nhu cầu của hô ̣ nghèo, câ ̣n nghèo. Viê ̣c xác định mức
đô ̣ thiếu hu ̣t thông qua tiếp cận đo lường nghèo đa chiề u sẽ góp phầ n tăng tính hiê ̣u
quả của chính sách hỗ trơ ̣, ha ̣n chế tiǹ h tra ̣ng trông chờ, ỷ la ̣i của đố i tươ ̣ng thu ̣ hưởng,
đồ ng thời là cơ sở để xây dựng kế hoa ̣ch ngân sách thực hiê ̣n chính sách giảm nghèo
và an sinh xã hô ̣i phù hơ ̣p hơn.
Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên,
cách trung tâm tỉnh Thái Nguyên 22km. Nơi đây có vị trí thuận lợi lớn nhất để kinh
tế huyện phát triển liên vùng vì nằm trên tuyến quốc lộ III theo trục kinh tế Hà Nội Thái Nguyên - Cao Bằng. Trong những năm qua, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên đã áp dụng nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa,

xã hội và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với
các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những
mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền vững. Do vậy, vấn đề cần quan tâm là: Tỷ lệ
nghèo đơn chiều trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên là bao nhiêu? Tỷ
lệ nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đang ở
mức độ nào? Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo tiếp cận đa chiều ở huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên? Để giảm nghèo tiếp cận đa chiều, cần phải có những giải pháp
như thế nào? Để trả lời những câu hỏi nghiên cứu này, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá
thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực tra ̣ng nghèo tiếp cận đa chiều ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo tiếp cận đa chiều ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo tiếp cận đa chiều.
- Đánh giá được thực trạng và phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiề u
ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tiếp cận đa chiều ở huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghèo tiếp cận đa chiều ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Đối tượng thu thập tài liệu là các hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 19/11/2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
3.2.1. Phạm vi về nội dung: Phân tích, đánh giá các chiều nghèo, tìm ra tỷ lệ nghèo
đơn chiều và đa chiều của các hộ nông dân trong cộng đồng huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên
3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2011-2015
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về các chiều nghèo được điều tra trong
năm 2016
- Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất cho giai đoạn 2016-2020.
4. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học về sự cần
thiết phải chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo sang đa chiều. Trên cơ
sở nghiên cứu về các chiều nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên có thể biết được tỷ lệ nghèo đơn chiều và đa chiều của huyện. Mặt khác,
xác định được các yếu tố gây ảnh hưởng đến nghèo của các hộ trong địa bàn huyện,
từ đó, nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của các hộ và đề ra các giải pháp giải quyết
các nhu cầu trước mắt, góp phần thúc đẩy kinh tế, văn hóa, giáo dục, tăng thu nhập

và cải thiện đời sống người dân trên địa bàn xã. Đồng thời, đề tài giúp định hướng
những kiến nghị lên cơ quan quản lý cấp trên kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm
giúp địa phương giảm nghèo tiếp cận đa chiều.
5. Đóng góp mới
- Tổng hợp, hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nghèo tiếp cận đa chiều.
- Tìm hiểu, đánh giá được thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
- So sánh được thực trạng nghèo đa chiề u theo các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Đề tài đưa ra giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm nghèo bề n
vững tại địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Bố cục luận văn gồm
4 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về nghèo tiếp cận đa chiều
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 3: Thực trạng nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU

1.1 Cơ sở lý luận về nghèo tiếp cận đa chiều
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói
Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù chưa có
định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện đang được các
quốc gia thừa nhận;
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu
quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không
được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề
nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là
không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các
điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên
bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc
gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân
cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu
cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng
vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận."
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế):
để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức

tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong cảnh nghèo nàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính
trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần
được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người. [1].
Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống
ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu cơ bản ở
đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người. Nhu cầu
ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…
“Đói là một bộ phận của những người nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu
như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không duy trì cuộc sống” (Vũ Thị
Bình và cs, 2006).[2]
“Theo nghĩa tuyệt đối, nghèo khổ là một trạng thái mà các các nhân thiếu
những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại” [5]. Khái niệm này nhằm vào phúc lợi
kinh tế tuyệt đối của người nghèo, tách rời với phân phối phúc lợi của xã hội. Điều
này có nghĩa là mức tối thiểu được xác định bằng ranh giới nghèo khổ. Ranh giới
nghèo khổ phản ánh mức độ nghèo khổ của một tầng lớp dân cư nhất định trong thời
gian nhất định. Nó thay đổi cùng với sự phát triển kinh tế và những chính sách điều
chỉnh xã hội trong các kế hoạch chung và dài hạn của quốc gia. Ranh giới nghèo khổ
có thể được xếp theo cách tiếp cận “đáp ứng nhu cầu cơ bản”, trong đó chỉ rõ mức
dinh dưỡng tối thiểu và những nhu cầu thực phẩm khác.
“Theo nghĩa tương đối, nghèo là tình trạng thiếu hụt các nguồn lực của các cá
nhân hoặc nhóm trong tương quan với các thành viên khác trong xã hội, tức là so với

mức sống tương đối của họ”. Như vậy, nghèo tương đối là là tình trạng của một bộ
phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem
xét. Khái niệm này thường được các nhà xã hội học ưa dùng vì nghèo tương đối liên
quan đến sự chênh lệch về những nguồn lực vật chất, nghĩa là về bất bình đẳng phân
phối trong xã hội. Phương pháp tiếp cận này cho thấy rằng nghèo khổ là khái niệm
động, thay đổi theo không gian và thời gian, cũng như theo trình độ học vấn và truyền
thống. Đây là cách tiếp cận đói nghèo tập trung vào phúc lợi của tỷ lệ dân số nghèo
nhất, có tính đến mức phân phối phúc lợi của toàn xã hội. Từ cách hiểu trên, có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
nhận thấy, khái niệm nghèo tương đối phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào mức
sống của toàn xã hội.
Những định nghĩa về nghèo đói được thay đổi nhiều lần theo thời gian và
không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là không được hưởng hoặc được
hưởng rất ít và không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người.
Do vậy để đánh giá đúng mức độ của nghèo đói, thế giới thường dùng khái
niệm “nghèo khổ” và nhận định nghèo khổ theo bốn khía cạnh sau:
Về thời gian: phần lớn người nghèo khổ là những người sống dưới mức chuẩn”
trong suốt một thời gian dài để phân biệt với số người nghèo khổ “tình thế” như những
người thất nghiệp, hoặc do khủng hoảng kinh tế, thiên tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội,
rủi ro...[5].
Về không gian: về mặt này thì nghèo đói diễn ra chủ yếu ở khu vực
nông thôn, miền núi, nơi có nhiều người sinh sống [5].
Về giới: theo thống kê thì những người nghèo đói là phụ nữ đông hơn là nam
giới, Trong những hộ nghèo nhất thì đa phần là do người phụ nữ là chủ hộ hay chủ

gia đình, còn trong những hộ nghèo đó do người đàn ông làm chủ hộ thì người phụ
nữ lại khổ hơn nam giới [5].
Về môi trường: đối với những nước ở vùng sinh thái khắc nghiệt thì tỷ lệ
người nghèo khá đông, ở những nước này tình trạng nghèo đói và sự xuống cấp về
môi trường sinh thái ngày một trầm trọng thêm [5].
Ở Việt Nam đói và nghèo thường được chia ra làm hai khái niệm riêng biệt:
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.[5]
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.
Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người
không có cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống
hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động.[5]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Nhìn chung, nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện
về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các
quyết định của cộng đồng. Nghèo đói được phản ánh dưới ba khía cạnh:
Thứ nhất, không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người.
Thứ hai, mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
Thứ ba, không có cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
1.1.1.2. Khái niệm nghèo tiếp cận đa chiều
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói nghèo
trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi tiêu hay

thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã hội mà hộ
gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ báo phù hợp để đo lường nghèo
tiếp cận đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận Sinh kế bền vững (SLA) của
Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh (DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm
nghèo tiếp cận đa chiều khi sử dụng một bộ các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh
khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội,
tự nhiên, vật chất và tài chính của hộ gia đình hoặc cá nhân.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu
quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được
đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp
để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không
an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng.
Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện
rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên
hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là không
chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít nhất một trong
những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở, dịch vụ cơ bản tại nơi
ở, lương thực thực phẩm….
Như vậy, khái niệm nghèo tiếp cận đa chiều được hiểu là tình trạng con người
không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.[9]
1.1.2 Tiêu chí phân loại nghèo tiếp cận đa chiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
1.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới

Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp chủ yếu tính toán của World
Bank.
- Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD World
Bank chia ra làm 6 loại nước (tính toán năm 1990):
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 dến dưới 25.000 UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch không
phản ánh được tính ngang của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX,
Liên hợp quốc đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi
nước theo sức mua tương đương (PPP).[6]
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP)
Là phương pháp sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu
người giữa các nước, để đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh giữa các nước
bằng cách đưa đồng tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường thống nhất
đồng USD.
World Bank sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo
chung theo (PPP):
+ Đối với các nước có thu nhập thấp: < 1 USD/ngày
+ Đối với các nước có thu nhập trung bình thấp: <2USD/ngày
1.1.2.2. Cách tiếp cận đo lường nghèo tiếp cận đa chiều ở Việt Nam
Về nguyên tắc chung, thứ nhất là cách tiếp cận nghèo tiếp cận đa chiều tại Việt
Nam là cách tiếp cận theo quyền nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người.
Các nhu cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và con người có
quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo một cuộc sống bình
thường. Cách tiếp cận này khác một cách cơ bản với cách tiếp cận đơn chiều dựa trên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
thu nhập trong đó coi thu nhập bằng tiền là tiêu chí duy nhất đại diện cho nhu cầu của
con người. Các văn bản pháp luật cơ bản làm cơ sở định hướng cho xây dựng phương
pháp tiếp cận nghèo tiếp cận đa chiều ở Việt Nam là Hiến pháp sửa đổi năm 2013,
trong đó Điều 34 có quy định “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”.
Nghị quyết 15-NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá XI,
về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020: đưa ra các nhiệm vụ về đảm bảo an sinh
xã hội trong đó có đáp ứng các nhu cầu tối thiểu về y tế, giáo dục, việc làm, nhà ở và
thông tin. Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội chỉ đạo định hướng "xây dựng
chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối
thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản".
Thứ hai là trong qua trình chuyển đổi phương pháp tiếp cập đo lường nghèo
từ đơn chiều sang nghèo tiếp cận đa chiều, chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều và chuẩn
nghèo thu nhập sẽ được sử dụng song song. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều sử dụng
để phản ánh ngưỡng thiếu hụt về các nhu cầu cơ bản của con người Việt Nam. Chuẩn
nghèo thu nhập thể hiện mức sống bằng tiền. Chuẩn thu nhập sẽ được dùng làm như
tiêu chí bổ sung để phân loại đối tượng nghèo tiếp cận đa chiều thành cách đối tượng
ưu tiên chính sách.
Thứ ba là khi tiếp cận nghèo tiếp cận đa chiều phân tách rõ ràng 3 công việc:
đo lường và giám sát nghèo, xác định hộ nghèo, và xác định đối tượng thụ hưởng
chính sách.
Thứ tư là đo lường và giám sát nghèo sẽ được tiến hành độc lập bởi cơ quan
thống kê và sử dụng các chuẩn nghèo khách quan, được xây dựng trên cơ sở khoa
học, nhằm giám sát và đánh giá sự thay đổi tình trạng nghèo qua thời gian, không
gian, và đối tượng, cung cấp thông tin cho hoạch định chính sách vĩ mô; cơ quan

thống kê sẽ chịu trách nhiệm công bố tỷ lệ nghèo hàng năm, giai đoạn của cả nước
cũng như từng địa phương.
Thứ năm là việc xác định hộ nghèo và các đối tượng an sinh xã hội khác được
tiến hành bởi ngành Lao động, Thương binh và Xã hội từ nhận diện, lập danh sách
phục vụ cho công tác quản lý, xác định đối tượng thụ hưởng, và hoạch định chính
sách cả cấp trung ương và địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Thứ sáu là việc xác định đối tượng thụ hưởng chính sách: mỗi chính sách phụ
thuộc vào nội dung và nguồn lực cụ thể sẽ xác định đối tượng thụ hưởng tương ứng;
các đối tượng thụ hưởng cũng không nhận được sự hỗ trợ như nhau mà tùy thuộc nhu
cầu mà sẽ được phân loại hỗ trợ cho phù hợp.
1.1.2.3. Mục tiêu của phương pháp đo lường nghèo tiếp cận đa chiều ở Việt Nam
Đó là nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản sau:
(1) Đo lường quy mô và mức độ nghèo tiếp cận đa chiều: Trên cơ sở đó nhằm
theo dõi tiến trình giảm nghèo và đánh giá tác động của các chương trình, chính sách
giảm nghèo và phát triển xã hội qua thời gian, giữa các vùng, các nhóm dân cư, đặc
biệt là theo các chiều nghèo, đồng thời phục vụ cho hoạch định chương trình, chính
sách phù hợp.
(2) Xác định đối tượng hộ nghèo tiếp cận đa chiều:đặc biệt là những hộ nghèo
nhất và các thiếu hụt của họ để đặt mục tiêu, thiết lập ưu tiên, xây dựng và thực hiện
các chương trình, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội hiệu quả, phù hợp với các
đối tượng và nhu cầu khác nhau.
(3) Xác định đối tượng thụ hưởng chính sách: Thông tin về tình trạng nghèo
và đối tượng nghèo kết hợp với các tiêu chí bổ sung khác sẽ giúp từng chương trình,

chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội xác định được các đối tượng phù hợp nhất
cho các hỗ trợ của mình. Mỗi chính sách phụ thuộc vào nội dung và nguồn lực cụ thể
sẽ xác định đối tượng thụ hưởng tương ứng; các đối tượng thụ hưởng cũng không
nhận được sự hỗ trợ như nhau mà tùy thuộc nhu cầu sẽ được phân loại hỗ trợ cho phù
hợp;
1.1.2.4. Phương pháp đo lường nghèo tiếp cận đa chiều ở Việt Nam
Phương pháp luận đo lường nghèo tiếp cận đa chiều của Việt Nam áp dụng
phương pháp Alkire&Foster do Tổ chức Sáng kiến phát triển con người và chống
nghèo đói Oxford (OPHI) xây dựng. Phương pháp này đã được sử dụng để tính Chỉ
số nghèo tiếp cận đa chiều (MPI) trong Báo cáo Phát triển Con người của Liên hợp
quốc từ năm 2010. Đây cũng là phương pháp đang được nhiều quốc gia sử dụng trong
đo lường và giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các
chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Theo phương pháp này, để đo lường nghèo tiếp cận đa chiều cần xác định khái
niệm nghèo tiếp cận đa chiều của Việt Nam, xác định đơn vị đo lường là hộ hay
người, xác định các chiều thiếu hụt, xác định các chỉ số đo lường và ngưỡng thiếu hụt
trong từng chiều, xác định cách tính mức độ thiếu hụt và quy định chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều. Như vậy, khái niệm nghèo tiếp cận đa chiều của Việt Nam được hiểu là
tình trạng con người không được đáp ứng một số nhu cầu cơ bản trong cuộc
sống. Chuẩn nghèo sẽ quy định nếu ở mức độ nào đó không được đáp ứng một số
nhu cầu xã hội cơ bản thì một hộ gia đình sẽ bị coi là nghèo tiếp cận đa chiều. Các
nhu cầu cơ bản trong cuộc sống được quy định trong Hiến pháp 2013, Nghị quyết 15NQ/TW, và Nghị quyết 76/2014/QH13 bao gồm nhu cầu y tế, giáo dục, việc làm, nhà
ở và thông tin, và an sinh xã hội. Về đơn vị phân tích, Nghèo tiếp cận đa chiều sẽ

được đo lường ở cấp hộ do một số lý do sau: Văn hoá gắn kết hộ gia đình ở Việt Nam
rất chặt chẽ: các thành viên hộ gia đình chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau khi khó khăn. Đo
lường nghèo thu nhập ở Việt Nam cũng tập trung vào cấp hộ gia đình, như tỷ lệ hộ
nghèo theo thu nhập; mặt khác, đo lường nghèo tiếp cận đa chiều cấp hộ sẽ có tính
so sánh với các thước đo nghèo khác. Một số chỉ số đo lường nghèo tiếp cận đa chiều
là chỉ số chỉ có thể đo lường ở cấp hộ mà không có ở cấp cá nhân, ví dụ các chỉ số
thể hiện điều kiện nhà ở, điện, nước, vệ sinh, tài sản,... Tuy nhiên, số liệu vẫn cần thu
thập ở cấp cá nhân đối với một số chỉ số thiếu hụt để xác định chính sách phù hợp
cho cấp cá nhân (ví dụ các chính sách y tế, giáo dục,..). Bên cạnh đó, có thể tổng hợp
thông tin hộ thành thông tin của nhóm dân cư hay đơn vị hành chính để xác định
những chính sách phù hợp ở cấp cộng đồng (ví dụ các chính sách đầu tư cơ sở hạ
tầng, xây dựng trường học, cơ sở y tế cho cấp quận/huyện, tỉnh/tỉnh,...).
* Đo lường theo phương pháp tiếp cận 1: sử dụng phương pháp Alkire và
Foster do tính đơn giản và phổ biến của phương pháp này
Theo phương pháp này, để đo lường nghèo tiếp cận đa chiều cần xác định
được các chiều nghèo xác định các chỉ số đo lường và ngưỡng thiếu hụt trong từng
chiều, xác định cách tính mức độ thiếu hụt và chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
Bước 1:Chiều và chỉ số đo lường
Cách tiếp cận nghèo tiếp cận đa chiều đề xuất áp dụng ở nước ta hiện nay là
cách tiếp cận theo quyền nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
nhu cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và con người có quyền
được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo một cuộc sống.
+ Xác định các nhu cầu xã hội cơ bản- các chiều thiếu hụt

Việc lựa chọn các chiều thiếu hụt tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của mỗi quốc
gia, đối với Việt Nam, các chiều được lựa chọn dựa vào các nhu cầu cơ bản trong
cuộc sống được quy định trong Hiến pháp 2013, Nghị quyết 15-NQ/TW và Nghị
quyết 76/2014/QH13.
Qua thảo luận với các Bộ, ngành, tham khảo ý kiến với các tổ chức quốc tế,
thực hiện đo 5 chiều: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp
cận thông tin.
+ Xác định các chỉ số đo lường, các chỉ số được xác định theo những nguyên
tắc sau:
- Các chỉ số cần phản ảnh được việc được đáp ứng hay không được đáp ứng
các nhu cầu cơ bản.
- Các chỉ số cụ thể, đo đếm được, đặc biệt khi thu thập số liệu ở quy mô lớn.
- Ưu tiên lựa chọn chỉ số phản ánh kết quả, hoặc các chỉ số đo lường mức độ
tiếp cận và khả năng chi trả các dịch vụ cơ bản.
- Các chỉ số nên linh hoạt với thay đổi chính sách, có lợi thế về nguồn lực và
khả năng thực thi, có tính định hướng chính sách.
Bước 2: Xác định ngưỡng thiếu hụt và điểm của từng chỉ số
Ngưỡng thiếu hụt của từng chỉ số có thể xác định ở mức độ tối thiểu hoặc mục
tiêu cần hướng tới, và phải được quy định trong các văn bản Luật, văn bản quy phạm
pháp luật; tùy theo điều kiện kinh tế- xã hội, ngưỡng thiếu hụt có thể thay đổi hoặc
điều chỉnh cho phù hợp.
Các chiều, thể hiện quyền được đáp ứng các nhóm nhu cầu cơ bản, sẽ được
cho điểm bằng nhau, chứng tỏ các nhóm quyền có vai trò quan trọng ngang bằng
nhau. Có tất cả 5 chiều, mỗi chiều được 20 điểm, như vậy tổng số điểm thiếu hụt sẽ
là 100 điểm.
Trong mỗi chiều, các chỉ số cũng được cho điểm bằng nhau. Cụ thể trong chiều
Giáo dục có 2 chỉ số, thì mỗi chỉ số sẽ được 10 điểm. Ở mỗi chỉ số trong chiều Giáo
dục này, nếu hộ gia đình không thiếu hụt thì sẽ có điểm bằng 0, nếu thiếu hụt sẽ có
điểm bằng 10.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Tổng điểm của tất cả các chỉ số thiếu hụt sẽ cộng thành điểm thiếu hụt chung
của cả hộ. Nếu điểm thiếu hụt chung này nhiều hơn ngưỡng thiếu hụt chung thì hộ sẽ
bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ bản.
Dưới đây là bảng tỉnh toán các chiều, chỉ số và ngưỡng thiếu hụt và hướng dẫn
tính điểm cho từng chỉ số:
Bảng 1.1. Bảng tính toán sơ bộ các chiều, chỉ số, ngưỡng thiếu hụt
Chiều
nghèo

Giáo dục

Chỉ số đo lường

Ngưỡng thiếu hụt

Điểm

Bằng cấp cao nhất
của thành viên hộ
gia đình từ đủ 15
tuổi đến 30 tuổi
Tình trạng đi học
của trẻ em trong
độ tuổi đi học (5dưới 15 tuổi)

Tiếp cận các dịch
vụ y tế

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ
đủ từ đủ 15 tuổi đến 30 tuổi hiện không
đi học và không có bằng tốt nghiệp
Trung học Cơ sở.

10

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên hộ
gia đình trong độ tuổi đi học (5-dưới 15
tuổi) hiện không đi học.

10

Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng
không đi khám chữa bệnh.
Y tế
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên hiện
Bảo hiểm y tế
tại không có bảo hiểm y tế.
Hộ gia đình đang ở trong nhà:
1. Thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ
Nhà ở
Nhà ở phân ở 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán
kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ
2. Diện tích nhà ở bình quân đầu người
Điều kiện
của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2.

sống
Nguồn nước sinh Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn
hoạt
nước hợp vệ sinh.
Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà
Hố xí
tiêu hợp vệ sinh.
Hộ gia đình có ít nhất một thành viên
Việc làm
trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp.
Việc làm
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên có việc
Bảo hiểm xã hội
làm nhưng không có bảo hiểm xã hội.
Tiếp cận dịch vụ Hộ gia đình không có thành viên nào sử
viễn thông
dụng điện thoại và internet.
Tiếp cận
thông tin Tài sản phục vụ Hộ gia đình không có tài sản nào trong
tiếp cận thông tin số các tài sản: Ti vi, radio, máy tính.
(Nguồn: Đề án nghèo tiếp cận đa chiều 2016 - 2020 của Bộ LĐTB&XH)

10
10

8

6
6
10

10
10
10

Bước 3: Xác định ngưỡng thiếu hụt đa chiều
Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ bản. Theo quan niệm của các
tổ chức quốc tế, ngưỡng thiếu hụt đối với một hộ gia đình là thiếu từ 1/3 tổng điểm
thiếu hụt trở lên.
Ngưỡng thiếu hụt đa chiều sẽ không thay đổi trong thời gian nhất định (05
năm), không phụ thuộc khả năng ngân sách, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu hay
khi tình hình thay đổi do tác động chính sách.
Theo số liệu Khảo sát Mức sống dân cư 2012 (Tổng cục Thống kê):
+ Có khoảng 3,78% hộ dân cư thiếu hụt từ 1/2 nhu cầu xã hội cơ bản trở lên;
+ Có khoảng 17,14% hộ dân cư thiếu hụt từ 1/3- dưới 1/2 nhu cầu xã hội cơ bản;
+ Có khoảng 22,74% hộ dân cư thiếu hụt từ 1/5- dưới 1/3 nhu cầu xã hội cơ bản.
Bước 4: Xác định chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tức là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ thiếu nhiều
hơn mức độ này thì bị coi là nghèo tiếp cận đa chiều. Theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều quốc tế, một hộ gia đình thiếu 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo
tiếp cận đa chiều. Chuẩn này sẽ được giữ không thay đổi trong thời gian quy định,
không phụ thuộc vào lượng ngân sách có sẵn, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu
hay khi tình hình thay đổi do tác dộng chính sách. Có thể quy định chuẩn cận nghèo

tiếp cận đa chiều, và chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều nghiêm trọng.
Trong giai đoạn 2015-2020, Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều được xác định
như sau:Một hộ gia đình được coi là hộ nghèo tiếp cận đa chiều nếu hộ gia đình thiếu
từ 2/5 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên (40 điểm trở lên). Một hộ gia đình được coi là
hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều nếu hộ gia đình thiếu từ 1/5 đến 2/5 tổng số nhu cầu
cơ bản (20 đến 40 điểm). Một hộ gia đình được coi là hộ nghèo tiếp cận đa chiều
nghiêm trọng nếu hộ gia đình thiếu từ 3/5 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên (60 điểm trở
lên).
* Phương pháp tiếp cận 2 về đo lường nghèo tiếp cận đa chiều
Để đơn giản hơn về xác định nghèo tiếp cận đa chiều và kết hợp chặt chẽ giữa
nghèo về thu nhập/ chi tiêu với và các chiều nghèo xã hội khác (y tế, giáo dục, điều
kiện sống…) chúng tôi đề xuất một phướng thứ hai về đo lường nghèo tiếp cận đa
chiều; phương án này cho phép nhận dạng người nghèo với các mức độ khác nhau và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
điều quan trọng của nó là hàm ý chính sách của nhà nước cho việc giải quyết các
chiều nghèo, tính đa dạng của nghèo ở nước ta trong giai đoạn tới đặc biệt là giai
đoạn 2016-2020.
Tiếp cận và đo lường nghèo tiếp cận đa chiều là cách tiếp cận mới và nó sẽ
hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo
về các chiều khác hay dễ bị tổn thương khác bởi ác chiều khác, điều quan trọng là
cần xã định các chiều nghèo cho phù hợp và xác định các trọng số cho phù hợp.
Tổng điểm 10 và mức thiếu hụt sẽ chạy từ 1- 10; và sẽ có các ngưỡng nghèo
khác nhau tương ứng với các dạng nghèo khác nhau bao gồm:
- Nghèo tiếp cận đa chiều (có thể hiểu là nghèo cùng cực): Nghèo về thu

nhập và thiếu hụt ở các chiều nghèo xã hội với ngưỡng thiếu hụt là 6 trở lên
- Nghèo về thu nhập: Chỉ nghèo về thu nhập, không nghèo về các chiều xã
hội khác, ngưỡng thiếu hụt là 5 đến dưới 6
- Nghèo xã hội (nhóm dễ bị tổn thương): Không nghèo về thu nhập, nhưng
nghèo về các chiều xã hội (y tế, giáo dục điều kiện sống), ngưỡng thiếu hụt là 1,5 đến
dưới 5.
Có thể có nhiều cách xác định các dạng nghèo và ngưỡng nghèo, điều quan
trọng là phụ thuộc vào nguồn lực để xác định đối tượng cho phù hợp; nghèo về thu
nhập theo truyền thống chúng ta đang làm lần này chúng tôi đề xuất bổ sung thêm
vấn đề về sinh kế là việc làm, vì sinh kế ý nghĩa rất quan trọng đến thu nhập của hộ
gia đình; bên cạnh đó là nghèo về các chiều xã hội như y tế, giáo dục, môi trường hay
điều kiện sống; Tiếp cận thông tin và đi lại cũng là vấn đề mới đặt ra sau khi có nghị
quyết 15 của ban chấp hành trung ương về chính sách an sinh xã hội, đó là vấn đề cần
cân nhắc đưa vào.
Trong 2 phương án nếu trên tác giả đề xuất lựa chọn phương án 1, theo phương
án này thì ước tính tỷ lệ nghèo của nước ta sẽ tăng lên ít nhất gấp đôi, nếu điều chỉnh
chuẩn nghèo thu nhập lên gần với mức sống tối thiếu khoảng 1 triệu đồng một người
một tháng thì tỷ lệ nghèo cũng tăng lên gấp đôi, như vậy thì tỷ lệ nghèo của ta khi áp
dụng chuẩn nghèo mới (điều chỉnh thu nhập và bổ sung ít nhất 03 chiều nghèo xã hội)
như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×