Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Kinh tế chính trị marx lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 16 trang )

Kinh tế chính trị Marx-Lenin


Mục lục
1

2

Kinh tế ính trị Marx-Lenin

1

1.1

Đối tượng và chức năng

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.2

Tiếp thu và kế thừa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.3

Một số nội dung cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2



1.4

Một số phát hiện quan trọng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.4.1

Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.4.2

Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.4.3

Công thức chung của tư bản

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.4.4

Mâu thuẫn trong công thức chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


3

1.4.5

Hàng hóa sức lao động

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

1.4.6

Sản xuất giá trị thặng dư

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

1.4.7

Bản chất của tiền công . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

1.5

Phê phán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5


1.6

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

1.7

Chú thích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

7
[1]

2.1

á trình hình thành & phát triển

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

2.2

Mục tiêu đào tạo[1] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


7

2.3

2.4

2.5

[1]

Sứ mạng và Tầm nhìn

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.3.1

Sứ mạng

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.3.2

Tầm nhìn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8


Cơ cấu tổ chức[1]

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.4.1

Ban giám hiệu

2.4.2

Khoa

2.4.3

Phòng ban

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.4.4

Bộ môn trực thuộc BGH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

Các bậc đào tạo


. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

[3]

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
[4]

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.5.1

Bậc Cao đẳng

2.5.2

Bậc Trung cấp chuyên nghiệp

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

2.5.3


Bậc Nghề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

2.5.4

Tại chức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

2.5.5

Liên kết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

i

8


ii

MỤC LỤC
2.6

2.7

Cơ sở vật chất[1] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


9

2.6.1

Các cơ sở đào tạo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

2.6.2

Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

Những điều thú vị về KTĐN[5] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

2.7.1

Ấn tượng về sinh viên và và giảng viên

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

2.7.2

Học phí đã rẻ mà còn được hỗ trợ


. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

2.7.3

Học theo tín chỉ nhưng đặc biệt

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

2.7.4

Điểm trừ về cơ sở vật chất và hạ tầng

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

2.8

Chú thích

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

2.9


Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13

2.9.1

Văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13

2.9.2

Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13

2.9.3

Giấy phép nội dung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13


Chương 1

Kinh tế chính trị Marx-Lenin
1.1 Đối tượng và chức năng
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lenin
là quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực

lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng nhằm tìm ra
bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, phát
hiện ra các phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai đoạn
phát triển nhất định của xã hội loài người.
Về chức năng của kinh tế chính trị Mác-Lê nin, mục
đích của Marx và Ăng-ghen khi nghiên cứu, sáng tạo ra
kinh tế chính trị này nhằm các mục đích sau (đây cũng
là chức năng của kinh tế chính trị học Marx - Lenin)
• Chức năng nhận thức: Chức năng này thể hiện ở
chỗ kinh tế chính trị Mác - Lenin cần phải phát
hiện bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh
tế của đời sống xã hội, tìm ra các quy luật chi phối
sự vận động của chúng, giúp con người vận dụng
các quy luật kinh tế một cách có ý thức vào hoạt
động kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội
cao.
• Chức năng thực tiễn: Là chức năng nhận thức để
phục vụ cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả. Chức
năng thực tiễn có quan hệ với chức năng nhận
thức, ở chỗ từ việc nghiên cứu các hiện tượng và
các quá trình kinh tế của đời sống xã hội, phát
hiện ra bản chất, các quy luật chi phối và cơ chế
hoạt động của các quy luật từ đó kinh tế chính trị
cung cấp những luận cứ khoa học để hoạch định
đường lối, chính sách và biện pháp kinh tế. Đường
lối, chính sách và các biện pháp kinh tế dựa trên
những luận cứ khoa học đúng đắn đã nhận thức
được sẽ đi vào cuộc sống làm cho hoạt động kinh
tế có hiệu quả cao hơn nhiều.


Các Mác, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Mác Lê nin

Kinh tế ính trị Marx-Lenin hay kinh tế ính trị học
Marx-Lenin là một lý thuyết kinh tế và là môn khoa
học về kinh tế chính trị do Marx, Engels và sau này
là Lenin phát triển trong giai đoạn mới, có đối tượng
nghiên cứu là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
và những quan hệ sản xuất và trao đổi thích ứng với
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. a đó vạch
rõ bản chất, hiện tượng của các quá trình kinh tế để
có cơ sở giải quyết các mối quan hệ liên quan đến học
thuyết của chủ nghĩa Mác - Lenin. Cốt lõi của kinh tế
chính trị Mác - Lenin là học thuyết giá trị thặng dư của
Các Mác.

• Chức năng phương pháp luận: Kinh tế chính trị
là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các khoa học
kinh tế. Những kết luận của kinh tế chính trị biểu
hiện ở các phạm trù và quy luật kinh tế có tính
chất chung là cơ sở lý luận của các môn kinh tế
chuyên ngành và các môn kinh tế chức năng, nó
là cơ sở lý luận cho một số môn khoa học khác.
• Chức năng tư tưởng: Kinh tế chính trị Mác - Lenin
là cơ sở khoa học cho sự hình thành thế giới quan,
1


2

CHƯƠNG 1. KINH TẾ CHÍNH TRỊ MARX-LENIN

nhân sinh quan và tuyên truyền cho đấu tranh giai
cấp của tầng lấp công nhân và nhân dân lao động
để xây dựng chủ nghĩa cộng sản.

1.2 Tiếp thu và kế thừa
Để xây dựng nên một lý thuyết kinh tế chính trị đặc
trưng cho chủ nghĩa Mác, Các Mác và Ăng ghen đã
nghiên cứu, kế thừa nhiều lý thuyết về kinh tế học trước
đó như các trường phái chủ nghĩa trọng nông (đề cao
nông nghiệp), chủ nghĩa trọng thương (đề cao vấn đề
thương mại, mua bán, trao đổi…) và chịu ảnh hưởng
của kinh tế học cổ điển Anh với các đại biểu như Adam
Smith, David Ricardo hay William Pey.
Trên cơ sở đó, Mác và Engels đã làm cuộc cách mạng
sâu sắc trong kinh tế chính trị trên tất cả các phương
diện về đối tượng và phương pháp nghiên cứu, nội
dung, tính chất giai cấp… của kinh tế chính trị. Kinh
tế chính trị Mác Lenin là sự thống nhất giữa tính khoa
học và tính cách mạng, dựa vào phép biện chứng duy
vật và đứng trên lập trường của giai cấp công nhân để
xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế của xã hội
tư bản. Họ đã thực hiện cuộc cách mạng vĩ đại trong
kinh tế chính trị học. Kinh tế chính trị Mác - Lenin là
lý luận sắc bén của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
Kinh tế chính trị của Mác và Ăng-ghen xây dựng có
khác so với các lý thuyết trước đó ở chỗ các học thuyết, Tư bản cuốn sách chứa đựng nội dung của kinh tế chính trị Mác
lý thuyết trước Mác và Ăng-ghen chủ yếu tập trung - Lê nin
nghiên cứu sâu về vấn đề kinh tế, các quan hệ kinh tế

đơn thuần và tập trung cho mục đích kinh tế và hoạt
động kinh tế, hay hiệu quả kinh tế, các phương pháp
• Xem xét các hình thái tư bản và các hình thức biểu
kinh doanh… trong khi đó lý thuyết của Mác và Ănghiện của giá trị thặng dư
ghen thì gắn chặt kinh tế với chính trị dùng kinh tế để
giải thích chính trị, vạch ra các bản chất của chính trị• Nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ
xã hội (theo tư duy của Chủ nghĩa duy vật biện chứng
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước (phần này do
và chủ nghĩa duy vật lịch sử).
Lenin có công đóng góp rất lớn)

1.3 Một số nội dung cơ bản

Từ những nội dung cơ bản mà Mác và Ăng-ghen đã xây
dựng nên một hệ thống những phạm trù có liên quan
Kinh tế chính trị Mác-Lê nin tập trung nghiên cứu, mổ một cách đồ sộ như: tái sản xuất xã hội, phương thức
xẻ các quan hệ kinh tế trong lòng xã hội tư bản và sản xuất, quan hệ sản xuất, tư bản lưu động, tư bản có
nghiên cứu sâu về các quy luật của nền sản xuất này, định, tư bản bất biến, tư bản khả biến, giá trị, giá trị sử
dụng, hàng hóa sức lao động, sức lao động, đối tượng
cụ thể là
lao động, tư liệu lao động, tư liệu sản xuất…..
• Đề cập về hàng hóa, sản xuất hàng hóa và các
quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa (trong chủ
nghĩa Tư bản)
• Tập trung mổ xẻ quy luật kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản mà cốt lõi là việc sản xuất giá trị
thặng dư
• Phân tích sự vận động của tư bản cá biệt và tái sản
xuất tư bản xã hội


1.4 Một số phát hiện quan trọng

Các Marx và Ăng ghen đã đầu tư công sức tập trung
nghiên cứu các quy luật kinh tế của chủ nghĩa Tư bản
và có những phát hiện quan trọng làm nền tảng cho lý
luận khoa học của hai ông.


1.4. MỘT SỐ PHÁT HIỆN QUAN TRỌNG

1.4.1

3

Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của vi bán (H - T’ tức Hàng - Tiền'), ở sơ đồ này, tiền vừa
là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc, còn hàng hóa
hàng hóa

Mâu thuẫn giữa thuộc tính giá trị và giá trị sử dung của
hàng hóa là hàng hóa không đồng nhất về chất nhưng
lại đồng nhất về chất. Giá trị và giá trị sử dụng cùng
tồn tại trong bản thân hàng khóa nhưng lại tách rời về
mặt không gian và thời gian. Cụ thể là
• Nếu xét ở góc độ là giá trị sử dụng thì các hàng hóa
không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư
cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về
chất, đều là sự kết tinh của lao động tức đều là sự
kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật
hoá.


chỉ đóng vai trò trung gian. Mục đích của lưu thông tư
bản là giá trị, và giá trị lớn hơn.

Như vậy thì tư bản phải vận động theo công thức T-HT’ để có giá trị mới. T' (tức là Tiền sau một vòng lưu
thông sẽ được tính bằng công thức: T’ = T + ΔT, trong
đó: ΔT là số tiền trội hơn (giá trị lớn hơn) được gọi là
giá trị thặng dư (Các Mác ký hiệu nó bằng m). Còn số
tiền ứng ra ban đầu (Tiền ban đầu dùng để mua hàng
ở đầu chu trình lưu thông này) với mục đích thu được
giá trị thặng dư trở thành tư bản và tiền chỉ biến thành
tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư cho
nhà tư bản.

Tóm lại, công thức ung của ủ nghĩa tư bản là:
• Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong
một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng
T – H – T’ với T’ = T + m
lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời
gian: giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực
lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau
1.4.4 Mâu thuẫn trong công thức chung
trong lĩnh vực tiêu dùng.
Các Mác cũng đã phát hiện được mâu thuẫn trong công
Và từ phát hiện này, Các Mác tiếp tục có phát hiện quan
thức chung này đó là giá trị thặng dư vừa không được
trọng thứ hai có liên quan.
sinh ra trong quá trình lưu thông nhưng lại được sinh
ra trong quá trình lưu thông.

1.4.2


Tính chất hai mặt của lao động sản Cụ thể, trong công thức chung của chủ nghĩa tư bản chỉ
xuất hàng hóa
có 2 nhân tố là Hàng (H) và Tiền (T) và quá trình lưu

Lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai
mặt một mặt nó vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ
thể) mặt khác nó lại vừa mang tính chất trừu tượng (lao
động trừu tượng). Và chính cái mà người công nhân,
người lao động bị bóc lột là cái lao động trừu tượng của
họ chứ không phải là lao động cụ thể, những việc làm
cụ thể, thời gian cụ thể và chính vì tính trừu tượng như
vậy nên khó nhận ra sự bóc lột, đặc biệt là sự bóc lột
tinh vi.

thông thì cũng là sự sắp xếp theo trật tự khác nhau của
2 nhân tố này và không có một sự tác động nào bên
ngoài hay có một tham số khác trong công thức này
nhưng vẫn phát sinh ra nhân tố mới là T' tức là số tiền
trội hơn (ΔT) hay giá trị thặng dư (m).

Nếu xét đơn thuần bề ngoài thì giá trị thặng dư có vẽ
được sinh ra trong lưu thông vì phát sinh không ngoài
công thức này (với hai đại lượng cơ bản là Hàng và
Tiền). Tuy nhiên, nếu mua - bán ngang giá thì chỉ có
sự thay đổi hình thái của giá trị từ tiền thành hàng hoặc
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản từ hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị trong tay mỗi
ảnh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động người tham gia trao đổi trước sau vẫn kddhông thay
của người sản xuất hàng hóa
đổi.


1.4.3

Công thức chung của tư bản

eo Các Mác thì tiền trong lưu thông hàng hóa giản
đơn vận động theo công thức: H - T - H (Hàng - Tiền
- Hàng) còn tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
thì theo công thức: T - H - T’ (Tiền - Hàng - Tiền').
Ông đã so sánh hai công thức này và phá hiện điểm
khác cơ bản là lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu
bằng hành vi bán (H - T tức là Hàng - Tiền) và kết thúc
bằng hành vi mua (T - H tức là Tiền - Hàng), ngoài ra
điểm xuất phát và điểm kết thúc đều là hàng hóa, tiền
chỉ đóng vai trò trung gian, mục đích là giá trị sử dụng.
Trong khi đó, lưu thông của tư bản bắt đầu bằng hành
vi mua (T - H tức Tiền - Hàng) và kết thúc bằng hành

Trong trường hợp trao đổi không ngang giá, hàng hóa
có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực của nói
nhưng cũng chưa thể kết luận là có giá trị mới vì trong
nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất đều vừa là
người bán, vừa là người mua (tính chung tổng thể). Cái
lợi mà họ thu được khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua
hoặc ngược lại. Trong trường hợp có những kẻ chuyên
mua rẻ, mua may, bán đắt hay lừa lọc, ép giá, nói thách,
nói xạo để được lợi thì chính bản thân người thực hiện
hành vi đó được lợi nhưng tổng giá trị toàn xã hội cũng
không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người này
thu được chẳng qua chỉ là sự ăn chặn, đánh cắp số giá

trị của người khác. Điều này cũng tương tự như việc lưu
thông tiền tệ trong sòng bài, chiếu bạc có người thắng,
người thua nhưng quan trọng là người thắng thì lấy
tiền từ kẻ thua (tiền chuyển từ tay người này qua tay


4

CHƯƠNG 1. KINH TẾ CHÍNH TRỊ MARX-LENIN

người kia) chứ không sinh lợi thêm như nhiều người trị mới cao hơn và đã bao hàm trong đó là giá trị thặng
vẫn vọng tưởng.
dư). Và cụ thể việc sử dụng hàng hóa sức lao động này
Như vậy lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông như thế nào để phát sinh giá trị thặng dư thì Các Mác
không hề tạo ra giá trị hay giá trị mới. Nhưng mặt khác, tiếp tục có phát hiện tiếp theo là bóc trần quy trình sản
nếu người có tiền không tiếp xúc gì với lưu thông, tức xuất giá trị thặng dư.
là đứng ngoài lưu thông (ví dụ như đem chôn, cất, dấu,
tích trữ, tàng trữ, không đầu tư gì cả….) thì cũng không 1.4.6 Sản xuất giá trị thặng dư
thể làm cho tiền của mình tăng thêm lên được (sẽ không
có hiện tượng lãi mẹ đẻ lãi con).
Nhà tư bản sẽ ứng trước ra một số tiền mua tư liệu sản
xuất và sức lao động là để tạo ra giá trị thặng dư. á
Từ phân tích này Các Mác kết luận:
trình tạo ra giá trị thặng dư được Các Mác phân tích rất
Đó là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
kỹ lưỡng qua bài toán kéo sợi giả dụ của ông ta.
Chính Các Mác là người đầu tiên phân tích và giải quyết
mâu thuẫn đó bằng một phát hiện tiếp theo đó là hàng Để chế tạo ra 01 kg sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền
gồm:
hóa sức lao động.


1.4.5

Hàng hóa sức lao động

Để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư
bản thì hướng giải quyết là cần tìm trên thị trường một
loại hàng hóa mà việc sử dụng nó có thể tạo ra được giá
trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, loại hàng hóa đặc biệt
này chính là hàng hóa sức lao động. Trong quá trình lao
động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn
giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá
trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đây được coi là đặc
điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động và đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu
thuẫn trong công thức chung của tư bản.
Sức lao động theo kinh tế chính trị Mác Lê nin là toàn
bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một
con người và được người đó sử dụng vào sản xuất, nó
là cái có trước, còn lao động là cái có sau và chính là
quá trình sử dụng sức lao động.
eo chủ nghĩa Mác Lê nin thì rong mọi xã hội, sức lao
động là yếu tố của sản xuất, nhưng sức lao động chỉ trở
thành hàng hóa khi có hai điều kiện:
• Người lao động phải được tự do về thân thể, có
quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán
sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.

• 20.000 đơn vị tiền tệ để mua 1 kg bông
• 3.000 đơn vị tiền tệ cho hao phí máy móc

• 5.000 đơn vị tiền tệ để mua sức lao động của công
nhân điều khiển máy móc trong 01 ngày (10 giờ).
• Tổng cộng: 28.000 đơn vị tiền tệ.
Giả định việc mua này đúng giá trị và mỗi giờ lao động
của công nhân tạo ra giá trị mới kết tinh vào sản phẩm
là 1.000 đơn vị.
Trong quá trình sản xuất, bằng lao động cụ thể, công
nhân sử dụng máy móc để chuyển 1 kg bông thành 1
kg sợi, theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc
cũng được chuyển vào sợi. Tỷ dụ chỉ trong 5 giờ công
nhân đã kéo xong 1 kg bông thành 1 kg sợi, thì giá trị
1 kg sợi được tính theo các khoản chi phí như sau:
• Giá trị 1 kg bông chuyển vào = 20.000 đơn vị
• Hao mòn máy móc = 3.000 đơn vị
• Giá trị mới tạo ra: 5 giờ X 1.000 đơn vị = 5.000 đơn
vị
• Tổng cộng = 28.000 đơn vị tiền tệ.

• Người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết
để tự mình đứng ra tổ chức sản xuất nên muốn
sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác
sử dụng.

Nếu quá trình lao động ngừng ở đây thì nhà tư bản chưa
có được giá trị thặng dư vì nếu bán hàng hóa đi thì chi
phí này bằng với chi phí ban đầu đã bỏ ra và chỉ huề
vốn.

ông qua hàng hóa sức lao động này mà tạo ra sự
chuyển hóa trong lưu thông, tạo ra giá trị mới, theo đó

công thức T - H - T' có thể được hiểu là: T là tư bản, là số
tiền đầu tư ban đầu, trong đó một phần sẽ đầu tư vào để
mua máy móc, nhà xưởng, một phần mua nguyên liệu
và một phần thuê nhân công, H chính là hàng hóa sức
lao động, thông qua sức lao động của con người sẽ tác
động vào máy móc, vật liệu để tạo nên những H (hàng
hóa) có giá trị cao hơn so với giá trị ban đầu và nhà tư
bản chỉ việc chiếm đoạt H này và bản để thu về T' (giá

ời gian lao động (5 giờ) mà người công nhân tạo ra
một lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động của
mình gọi là thời gian lao động tất yếu tương tự, lao
động trong khoảng thời gian ấy gọi là lao động tất yếu.
Tuy nhiên, nhà tư bản đã mua sức lao động trong 1
ngày với 10 giờ, chứ không phải 5 giờ. Như vậy, trong
5 giờ lao động tiếp theo, nhà tư bản chỉ phải i thêm
20.000 đơn vị để mua 1 kg bông và 3.000 đơn vị hao mòn
máy móc mà không phải chi thêm tiền công mướn lao
động nữa. Và với 5 giờ lao động sau, người công nhân


1.5. PHÊ PHÁN
vẫn tạo ra 5.000 đơn vị giá trị mới (mà không được chi
thêm đồng nào theo đợt thứ 2 này) và nhà tư bản lại có
thêm 1 kg sợi bán đi với giá trị 28.000 đơn vị.
Và bảng giá tính tiền vẫn giống như ban đầu gồm chi
phí nguyên liệu: 20.000 đơn vị, hao mòn máy móc: 3.000
đơn vị, giá trị mới: 5.000 đơn vị, tổng số: 28.000 đơn vị.
Nhưng khác với bảng giá lần 1, chi phí đầu vào lần 2
này không có khoản 5.000 đơn vị để mua sức lao động.


5

1.5 Phê phán

1.6 Tham khảo

Tổng cộng số tiền nhà tư bản i ra để có được 2 kg sợi
sẽ là:

• Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, năm 2006

• Tiền mua bông: 20.000 x 2 lần sản xuất = 40.000
đơn vị

• Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, năm 2006

• Hao mòn máy móc (máy chạy 10 tiếng): 3.000 x 2
lần sản xuất = 6.000 đơn vị
• Tiền lương công nhân sản xuất cả ngày (trong 10
giờ, tính theo đúng giá trị sức lao động) = 5.000
đơn vị
• Tổng cộng = 51.000 đơn vị
Tổng giá trị của thu được của 2 kg sợi là: 2 kg x
28.000/kg = 56.000 đơn vị
Như vậy, lượng giá trị thặng dư (dôi ra) thu được là:

56.000 (bán được) - 51.000 (chi phí) = 5.000 đơn vị (5.000
dư này là do chiếm đoạt lao động không công của công
nhân mà có).
ời gian lao động (5 giờ) để tạo ra giá trị thặng dư
gọi là thời gian lao động thặng dư, và lao động trong
thời gian ấy gọi là lao động thặng dư và Giá trị thặng
dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm không. Nhà tư bản chi phối được số lao
động không công ấy vì nhà tư bản là người sở hữu tư
liệu sản xuất.

1.4.7

Bản chất của tiền công

Từ ví dụ trên và qua phân tích giá trị thặng dư, Các Mác
đã phát hiện tiền công chính là biểu hiện bằng tiền của
giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả của hàng hóa
sức lao động và không nên nhầm tiền công là giá cả
của lao động. cho dù nhà tư bản trả tiền công cho công
nhân sau khi công nhân đã lao động để sản xuất ra hàng
hóa hay tiền công được trả theo thời gian lao động (giờ,
ngày, tuần, tháng), hoặc theo số lượng hàng hóa đã sản
xuất được. Ở đây, cái mà nhà tư bản mua của công nhân
không phải là lao động, mà là sức lao động (bỏ tiền để
mướn sức của công nhân) cho nên tiền công không phải
là giá trị hay giá cả của lao động (lao động đến đâu trả
tiền đến đó), mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa
sức lao động (tức nhà tư bản đã mua loại hàng hóa này

để tùy nghi sử dụng sao cho có lợi nhất).

• Giáo trình Triết học Mác – Lê nin, Hội đồng Trung
ương chỉ đạo biên soạn giáo trình ốc gia các
bộ môn khoa học Mác – Lenin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, năm 2004
• Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
• Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
• Giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác – Lê nin (tái
bản), Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo
trình ốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lê nin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2005
• Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (tái
bản có sửa đổi, bổ sung), Hội đồng Trung ương
chỉ đạo biên soạn giáo trình ốc gia các bộ môn
khoa học Mác – Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
năm 2003
• Nhập môn Marx, Rius (Eduardo del Rio), người
dịch: Nguyễn Hà, hiệu đính: Bùi Văn Nam Sơn,
Nhà xuất bản Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh, năm
2006
• Một số vấn đề Triết học Mác – Lenin: Lý luận và
thực tiễn (tái bản có bổ sung), Lê Doãn Tá, Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm
2003
• Triết học Mác – Lenin (tập II), Học viện chính trị
ốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 1994 (xuất
bản lần thứ ba)
• Triết học Mác – Lenin (tập III), Học viện chính trị
ốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 1994 (xuất
bản lần thứ ba)


6

CHƯƠNG 1. KINH TẾ CHÍNH TRỊ MARX-LENIN
• Triết học Mác – Lenin (tập II), Vụ Công tác Chính
trị - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 1996
• Kinh tế Chính trị Mác – Lenin (in lần thứ hai có sửa
chữa, bổ sung), Vũ Anh Tuấn, Phạm ang Phân,
Tô Đức Hạnh, Nhà xuất bản Tổng hợp, thành phố
Hồ Chí Minh, năm 2007
• 100 câu hỏi và bài tập kinh tế chính trị Mác – Lenin
(tái bản lần thứ 5), An Như Hải, Nhà xuất bản Lý
luận chính trị, Hà Nội, năm 2008
• Chính trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Chủ biên: Lê
ế Lạng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, năm 2004 (tái bản có bổ sung, sửa
chữa)

1.7 Chú thích
[1] C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính

trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội, năm 1993, tập 23, trang 249
[2] C.Mác và Ph. ăngghen: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội, năm 1993, tập 23, trang 753

Bản mẫu:Kinh tế chính trị Mác - Lenin


Chương 2

Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại[1] (Tên tiếng Anh: Trường Kinh tế Đối ngoại Trung ương, là Trường được
College Of Foreign Economic Relation - Tên viết tắt: hợp nhất từ các trường qua những giai đoạn
COFER) trực thuộc Bộ Công thương được nâng cấp
theo yết định số 48/TTg ngày 24/01/1997 của ủ
• áng 12/1976: Trường Trung học Vật tư II được
tướng Chính phủ[2] và yết định số 0883/BTM-QĐ
thành lập theo quyết định số 1058/VT-QĐ ngày
ngày 07/03/1997 của Bộ ương mại.
28/12/1976
Trường là Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng Cán bộ bậc
Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và nghề, nghiên
• áng 09/1976: Trường Trung học ương nghiệp
cứu và thực nghiệm khoa học công nghệ phục vụ công
Cần ơ được thành lập theo quyết định số 26/TNtác đào tạo, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong ngành
QĐ ngày 05/09/1976
ương mại và xã hội, góp phần phát triển kinh tế xã
hội và sự nghiệp giáo dục đào tạo của quốc gia. Trường
• áng 04/1977: Trường Trung học Ngoại thương
thực hiện hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học với
được thành lập sau được đổi tên thành Trường

các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học trong và ngoài
Kinh tế Đối ngoại
nước, tổ chức hội thảo khoa học, thực hiện tư vấn, dịch
vụ ương mại cho các tổ chức kinh tế xã hội.
• áng 11/1990: Trường Trung học ương mại
Trung ương III được thành lâp theo quyết định số
Nằm ngay trung tâm TP. Hồ Chí Minh, Trường Cao
1100/TN/QĐ, ngày 24/11/1990 trên cơ sở hợp nhất
đẳng Kinh tế đối ngoại đã có chặng đường gần 20 năm
các trường: Trung học ương nghiệp Cần ơ,
xây dựng và phát triển với đội ngũ giảng viên trình độ
Trung học ương nghiệp ủ Đức và Trung học
cao, cơ sở vật chất đảm bảo đã khẳng định được chất
Vật tư II
lượng đào tạo của mình bằng những con số cụ thể, khi
hàng năm trong tổng số sinh viên ra trường có hơn 90%
tìm được việc làm phù hợp và được các công ty tuyển
dụng đánh giá cao.

• áng 12/1995: Trường Trung học ương mại
Trung ương III hợp nhất với trường Kinh tế Đối
ngoại thành Trường Kinh tế Đối ngoại Trung ương
• áng 01/1997: Trường Kinh tế Đối ngoại Trung
ương được nâng cấp lên Cao đẳng với tên là
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại theo quyết
định số 48/TTg ngày 24/01/1997

2.1 Quá trình hình thành & phát
triển[1]


2.2 Mục tiêu đào tạo[1]
• Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức,
có ý thức phục vụ nhân dân; có khả năng tự học,
kỹ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm; có sức
khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc
• Đào tạo người học có kiến thức chuyên môn vững
vàng, kỹ năng thực hành cơ bản, có thái độ và đạo
đức nghề nghiệp đúng đắn, chú trọng rèn kỹ năng
và năng lực thực hiện công tác chuyên môn, có
khả năng tìm kiếm và tham gia sáng tạo việc làm.

Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại được nâng cấp từ
7


8

CHƯƠNG 2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

2.3 Sứ mạng và Tầm nhìn[1]
2.3.1

Sứ mạng

• Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại là nơi đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng trong lĩnh
vực ương mại - Dịch vụ trên phạm vi cả nước;
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp theo
nhu cầu xã hội; đồng thời, tổ chức nghiên cứu và
thực nghiệm khoa học công nghệ phục vụ cho sự

phát triển của đất nước

• Khoa ản trị Kinh doanh
• Khoa Tài chính - Kế toán
• Khoa Ngoại ngữ
• Khoa Tại chức

2.4.3 Phòng ban
• Phòng Đào tạo
• Phòng Tổ chức - Hành chính
• Phòng Công tác Chính trị & ản lý HS-SV
• Phòng Tài chính Kế toán
• Phòng Đầu tư & Xây dựng
• Phòng ản lý thiết bị
• Phòng ản lý đào tạo tại chức và Bồi dưỡng
• Phòng ản lý Khoa học & Nghiên cứu phát triển

Hội thi Tài năng KTĐN

2.3.2

Tầm nhìn

• Trường Cao đẳng Kinh Tế Đối ngoại sẽ trở thành
trường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển và hội nhập của đất nước; Hướng đến
các chuẩn mực đào tạo ngang tầm với các nước
trong khu vực; Đồng thời tăng cường xây dựng cơ
sở vật chất và nhân lực, phấn đấu trở thành một
trường đại học trong tương lai.


2.4.4 Bộ môn trực thuộc BGH
• Bộ môn Khoa học cơ bản
• Bộ môn Lý luận Chính trị

2.5 Các bậc đào tạo[3]
Trường đang đào tạo các bậc

2.4 Cơ cấu tổ chức[1]
2.4.1

Ban giám hiệu

Slogan of Cofer

2.5.1 Bậc Cao đẳng[4]
Gồm các chuyên ngành

2.4.2

Khoa

• Khoa ương mại ốc tế

1. Kinh doanh Xuất nhập khẩu
2. Logistics ốc tế


2.6. CƠ SỞ VẬT CHẤT[1]


9

2.5.4 Tại chức
1. Bồi dưỡng Cán bộ công chức ngành ương mại và
CBCNV các doanh nghiệp với các lớp:
2. Nghiệp vụ Kinh doanh Xuất nhập khẩu
3. Bảo hiểm - Vận tải Ngoại thương
4. Tín dụng và thanh toán ốc tế
5. Luật ương mại, Luật áp dụng trong Ngoại thương
Hội trường lớn A201

3. ản trị Doanh nghiệp
4. ản trị Kinh doanh Xăng dầu

6. Hội nhập Kinh tế ốc tế
7. Nghiệp vụ ản lý ị trường
8. Sỡ hữu công nghiệp
9. Kế toán trưởng

5. Marketing ương mại

10. Cửa hàng trưởng

6. ản trị Kinh doanh Nhà hàng – Khách sạn

11. Công nhân kỹ thuật xăng dầu và khí hóa lỏng

7. Kinh doanh ương mại Điện tử

12. Nhân viên mua bán hàng, Chế biến sản phẩm ăn

uống, Lễ tân, Phục vụ nhà hàng Khách sạn

8. Tin học quản lý

13. Tin học

9. Kế toán Doanh nghiệp

14. Anh văn ương mại

10. Tài chính Doanh nghiệp

15. Nâng bậc nghề: Công nhân Xăng dầu, Phục vụ Nhà
hàng khách sạn…

11. Tiếng Anh ương mại.

2.5.5 Liên kết
2.5.2

Bậc Trung cấp chuyên nghiệp

Gồm các chuyên ngành
1. Nghiệp vụ Kinh doanh Xuất nhập khẩu
2. Nghiệp vụ Kinh doanh ương mại
3. Nghiệp vụ Kinh doanh Xăng dầu
4. Nghiệp vụ Kinh doanh Nhà hàng - Khách sạn
5. ản lý Siêu thị

Trường cũng thực hiện tốt các hoạt động hợp tác quốc tế,

hội thảo khoa học, duy trì mối quan hệ với các trường
đại học trong và ngoài nước đã được ký kết. Hiện trường
đang liên kết, hợp tác đào tạo với các trường, trung
tâm như: ĐH Kinh Tế TP.HCM (hợp tác chiến lược trên
3 lĩnh vực: hợp tác quốc tế, hợp tác đào tạo và hợp
tác về chuyên môn), ĐH ương mại (đào tạo các lớp
chuyên đề nâng cao, tổ chức hội thảo khoa học quốc tế,
hệ Vừa làm vừa học, Hệ liên thông từ CĐ lên ĐH với
các chuyên ngành: quản trị doanh nghiệp thương mại,
Kế toán doanh nghiệp thương mại, Marketing quốc tế);
Viện nghiên cứu phát triển và đào tạo nhân lực Đông
Nam Á…

6. Kế toán Doanh nghiệp.

2.6 Cơ sở vật chất[1]
2.5.3

Bậc Nghề

Gồm các nghề
1. Công nhân Kỹ thuật Xăng dầu
2. Nhân viên mua bán hàng
3. Nhân viên chế biến sản phẩm ăn uống.

2.6.1 Các cơ sở đào tạo
• Trụ sở chính: 287 Phan Đình Phùng, P.15, Q. Phú
Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 38446320 – 38459971 - Fax: 38421106
Email: - Website: www.ktdn.edu.

vn


10

CHƯƠNG 2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Cơ sở B - Khoa QTKD

Trụ sở chính _ Khoa TMQT

• Cơ sở: 81 Trần Bình Trọng. P.1, ận 5, TP. Hồ
Chí Minh.
Điện thoại: 39234363 – 39234078

Cơ sở D

2.6.2 Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học
tập
ư viện
• ư viện cơ sở 81 Trần Bình Trọng. P.1, ận 5,
TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở C - Khoa TCKT + Khoa NN

• Cơ sở: 269 Phan Xích Long, P.2, ận Phú Nhuận,
TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 38446516
• Cơ sở: 106A Đại lộ 3, Phường Phước Bình, ận
9, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 37314064

• Cơ sở Cần ơ: Số 8 Lê Hồng Phong, Phường Trà
An, ận Bình ủy, TP Cần ơ.
Điện thoại: 071.3841257

• ư viện cơ sở Cần ơ
Phòng máy tính
• Phòng máy cơ sở 81 Trần Bình Trọng. P.1, ận
5, TP. Hồ Chí Minh: 04 phòng máy, 220 máy nối
mạng
• Phòng máy vi tính cơ sở 106A Đại lộ 3,Phước Bình,
quận 9: 3 phòng máy vi tính, 100 máy vi tính nối
mạng.
• Phòng máy vi tính cơ sở Cần ơ: 01 phòng máy
vi tính, 35 máy.
Phòng thực hành nghiệp vụ


2.7. NHỮNG ĐIỀU THÚ VỊ VỀ KTĐN[5]

11
• Cơ sở 81 Trần Bình Trọng. P.1, ận 5, TP. Hồ Chí
Minh.
• Cơ sở Cần ơ, số 8 Lê Hồng Phong, P. Trà An, Q.
Bình ủy, Tp. Cần ơ

2.7 Những điều thú vị về KTĐN[5]
2.7.1 Ấn tượng về sinh viên và và giảng
viên
• Cao đẳng Kinh tế Đối Ngoại là được mệnh danh
một ngôi trường “âm thịnh dương suy”. Tỉ lệ giữa

số lượng sinh viên nam và nữ tại trường khá chênh
lệch, nữ chiếm đến hơn 80% sinh viên của trường.
Mà các bạn nữ cũng khá xinh xắn dễ thương,đây
cũng có thể coi như “thỏi nam châm” hút khách
ngoại bang đến với trường

Cơ sở Cần Thơ

“Điều làm mình thích thú về trường nhất
đó là “sự thống trị” của nữ. Ví dụ như lớp mình
tổng số sinh viên nam của lớp mình là 5/125
bạn. Vì vậy khi là sinh viên nam thường được
ưu ái hơn, ”cơ hội” nhiều hơn, nhưng bên cạnh
đó trách nhiệm gánh vác công việc cũng khá
nhiều hơn đấy” Chia sẻ của bạn Xuân Hòa –
sinh viên khoa Ngoại ngữ
• Sinh viên trường được đánh giá là hòa đồng và
thân thiện, chịu khó học tập và trao dồi kiến
thức.Hoạt động sinh viên như các khóa kỹ năng,
chương trình, đội nhóm giúp sinh viên nhiều đến
mức có thời gian tham dự hết luôn. Do chương
trình học tập tại trường không quá dày, nên phần
lớn sinh viên trường khá chủ động tìm kiếm cho
việc làm thêm, hoạt động trong một vài câu lạc bộ
đội nhóm.

Thư viện Q5

• Phòng thực hành cơ sở 81 Trần Bình Trọng. P.1,
ận 5, TP. Hồ Chí Minh.

• Phòng thực hành cơ sở 106A Đại lộ 3, ận 9, TP.
Hồ Chí Minh.
• Phòng thực hành cơ sở Cần ơ
Điểm truy cập internet không dây (wifi)
• Cơ sở 287 Phan Đình Phùng, P.15, ận Phú
Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.
• Cơ sở 269 Phan Xích Long, P.2, ận Phú Nhuận,
TP. Hồ Chí Minh.
• Cơ sở 106A Đại lộ 3, Phước Bình, quận 9, TP. Hồ
Chí Minh

Nam sinh COFER

Giảng viên tại COFER
• Giảng viên của trường dày dặn kinh nghiệm, kỹ
năng chuyên môn vững vàng, tận tâm vì nghề


12

CHƯƠNG 2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
giáo. Có những cô thầy là những người chuyên sâu
trong ngành, xuất thân là những doanh nhân lớn.
ầy cô luôn tạo điều kiện cho sinh viên phát triển
hết mức giúp sinh viên tự chủ động hơn trong
công việc. ầy cô trẻ, hòa đồng nhưng đôi khi
khá nghiêm khắc và có chút khó tánh.
Một bạn nam của trường chia sẻ:” Mình
là nam mà đi học sợ nhất là môn thể dục.
ầy dạy mình khá khó tính, nghiêm khắc và

rất quy tắc,thầy luôn thực hiện đúng chương
trình bài giảng chuẩn. Vì vậy đi học phải rất
nghiêm chỉnh, luyên tập chăm chỉ. Đi học thể
dục không phải là đi vui chơi đùa giỡn nhiều
đâu nhé. Nếu bạn là học sinh của COFER thì
chuyện học lại thể dục cũng là chuyện thường
tại đây thôi (cười)”

học khác. Lịch học tại trường không quá dày
nhưng điều khác biệt ở trường đó là lịch học hầu
như do trường sắp xếp và thường xuyên thay đổi.
Điều này cũng có thể là một lợi thế khi sinh viên
không phải “đau đầu nhức óc” sắp xếp timetable
quá nhiều, nhưng đây cũng có thể coi là một bất
lợi đối với sinh viên khi các bạn đi làm thêm vì
phải cân nhắc điều chỉnh thời gian hợp lý.
• Không khó để nghe được rằng các bạn sinh viên
trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại than rằng thời
khóa biểu thay đổi liên tiếp, dường như là theo
tuần. Bạn có thể phải hủy bỏ lịch đi chơi với một
ai đó vì xếp lịch trùng với lịch học, mặc dù hôm
trước bạn đã xem là ngày đó bạn sẽ trống tiết. ật
thú vị đúng không nào.

2.7.4 Điểm trừ về cơ sở vật chất và hạ tầng
• Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại có đến 5 cơ
sở và hơn nữa chúng cũng khác nhau. Cơ sở tại
ận 5 thì cũng khá cũ và xuống cấp,nhưng bù
lại cơ sở ận 9 mới được xây dựng xong nên cơ
sở vật chất hạ tầng khá chất lượng.


Giảng viên COFER

2.7.2

Học phí đã rẻ mà còn được hỗ trợ

• Với mức học phí “rẻ mạt” mà chất lượng giảng dạy
khá tốt nên trường cao đẳng Kinh tế Đối ngoại là
trường đáng cân nhắc. Nhưng tùy theo bậc học và
ngành học mà học phí sẽ thay đổi, trường đang áp
dụng quy chế tín chỉ nên tùy theo ngành mà mức
thu sẽ khác nhau, tiền thu mỗi tín chỉ là 180 000
đồng/ chỉ. (2016)
• Mức học phí mỗi năm không ổn định, sẽ thay đổi
theo từng năm
• Trường cao đẳng Kinh tế Đối ngoại có khá nhiều
chương trình hỗ trợ, miễn giảm học phí cho sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn và các sinh viên thuộc
diện ưu tiên. Không những vậy, nếu sinh viên đạt
thành tích từ loại Khá trở lên đều có thể xét duyệt
học bổng hỗ trợ học phí của trường

• a năm thứ hai và ba thì sinh viên hầu hết sẽ
được chuyển xuống học tập tại cơ sở ận 9.Sẽ
không có gì khác lạ xảy ra khi sinh viên không
phải thi lại hay học cải thiện, vì nếu bạn học cải
thiện bạn sẽ phải “thần tốc” về các cơ sở tại trung
tâm như 2 cơ sở tại Phú Nhuận rồi sau đó lại phải
chạy về ận 9 để tiếp tục chương trình học. Điều

này gây ra khá nhiều khó khăn cho sinh viên.
• Đặc biệt là cơ sở quận 9 nằm ở trong đường làng
nên việc ngập úng nước khi mưa to là điều không
khó để bắt gặp. Đặc biệt như trận đại hồng thủy
ngày 26/9 thì hầu hết các bạn sinh viên của trường
tại cơ sở này đều phải dở khóc dở cười vì về không
được mà ở lại cũng không xong. Có những trường
hợp phải đợi đến 21h-22h mới có thể an tâm chạy
về. Đó là lý do vẫn có một số bạn sinh viên vui tính
tại trường nói rằng muốn kinh doanh xuồng, bè vì
nó đánh vào nhu cầu của người Sài Gòn trong thời
tiết âm binh như hiện nay.

2.8 Chú thích
[1] “Giới thiệu”.
[2] “QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC NÂNG CẤP TRƯỜNG KINH
TẾ ĐỐI NGOẠI TRUNG ƯƠNG THÀNH TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI.”.
[3] “Bậc đào tạo”.

2.7.3

Học theo tín chỉ nhưng đặc biệt

• Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại hiện tại cũng
áp dụng tín chỉ như các trường Cao đẳng và Đại

[4] “Cao đẳng”.
[5] “Những điều thú vị chỉ có ở Cao đẳng Kinh tế Đối
ngoại”.



2.9. NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

13

2.9 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
2.9.1

Văn bản

• Kinh tế ính trị Marx-Lenin Nguồn: />oldid=26240101 Người đóng góp: Synthebot, Bongdentoiac, Phương Huy, Tnt1984, TuHan-Bot, EmausBot, Cheers!-bot,
Continuoustime, MerlIwBot, Racconish, AlphamaBot, Earthshaker, Addbot, itxongkhoiAWB, AlphamaBot3, AlphamaBot4,
TuanminhBot, Én bạc AWB, Tran Trong Nhan và 8 người vô danh
• Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại Nguồn: />BB%91i_ngo%E1%BA%A1i?oldid=26787979 Người đóng góp: Tuanminh01, TuanminhBot, Daokhoa97, Huỳnh Nhân-thập, Typue và
Một người vô danh

2.9.2

Hình ảnh

• Tập_tin:Auguste_Rodin_-_Penseur.png Nguồn: />png Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Photo par user:Hansjorn Nghệ sĩ đầu tiên: retouche par Walké
• Tập_tin:Bạn_gh.png Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA
4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Cơ_sở_B_-_Khoa_QTKD.jpg Nguồn: />Khoa_QTKD.jpg Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Cơ_sở_C_-_Khoa_TCKT_+_Khoa_NN.jpg Nguồn: />E1%BB%9F_C_-_Khoa_TCKT_%2B_Khoa_NN.jpg Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra
Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Cơ_sở_Cần_Thơ.jpg Nguồn: />A7n_Th%C6%A1.jpg Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Cơ_sở_D.jpg Nguồn: Giấy phép: CC
BY-SA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97

• Tập_tin:GV_cofer.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người
đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Hội_trường_lớn_A201.jpg Nguồn: />BB%9Dng_l%E1%BB%9Bn_A201.jpg Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu
tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Logo-Cofer.png Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 4.0
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Marx1867.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain Người
đóng góp: Nghệ sĩ đầu tiên: Friedrich Karl Wunder
• Tập_tin:Marx_Engels_Lenin.svg Nguồn: Giấy phép:
CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Jgaray
• Tập_tin:Slogan-Cofer.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 4.0
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Thanh-tich-truong-cd-kinh-te-doi-ngoai.jpg
Nguồn:
/>Thanh-tich-truong-cd-kinh-te-doi-ngoai.jpg Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Mapio.net Nghệ sĩ đầu tiên: Mapio.net
• Tập_tin:Thư_viện.jpg Nguồn: Giấy phép: CC
BY-SA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Trai_cofer.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người
đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Trụ_sở_chính_Khoa_TMQT.jpg Nguồn: />9F_ch%C3%ADnh_Khoa_TMQT.jpg Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Mapio.net Nghệ sĩ đầu tiên: Mapio.net
• Tập_tin:Tài_năng.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BYSA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Daokhoa97
• Tập_tin:Zentralbibliothek_Zürich_Das_Kapital_Marx_1867.jpg Nguồn: />Zentralbibliothek_Z%C3%BCrich_Das_Kapital_Marx_1867.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: This document was created
as part of the Zentralbibliothek Zürich project. Nghệ sĩ đầu tiên: Zentralbibliothek Zürich

2.9.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0




×