Tải bản đầy đủ (.docx) (212 trang)

Lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm năm 2017 tại Công ty cổ phần than Vàng Danh – Vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 212 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường khoáng sản Việt Nam nói chung và thị trường trên thê giới nói riêng , than có
thể được coi là một nguồn nhiên liệu chính phục vụ cho các ngành công nghiệp năng
lượng. Trong những năm qua dưới dự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, ngành than đã có
những đóng góp to lớn đối với sự phát triển kinh tê xã hội của đất nước. Tập đoàn than
khoáng sản Việt Nam đã chủ trương phát triển nghành than theo hướng phát triển bền
vững, tăng sản lượng khai thác, nâng cao chất lượng than xuất khẩu, giảm tổn thất tài
nguyên, an toàn lao động và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo than cho nền kinh tế
và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Công ty cổ phần than Vàng Danh – Vinacomin là một đơn vị khai thác than hầm lò có
quy mô lớn, với dây chuyền thiết bị sản xuất cơ giới hóa hoàn chỉnh từ khâu khai thác
đến khâu tiêu thụ. Cùng với sự phát triển chung của tập đoàn, công ty cổ phần than Vàng
Danh – vinacomin trong những năm gần đây luôn đạt mục tiêu phát triển ổn định và bền
vững làm mục tiêu chung cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Công ty
đã và đang tiếp tục phát huy truyền thống chủ động, sang tạo trong điều kiện sản xuất
kinh doanh, không ngừng nâng cao chất lượng than khai thác, nâng cao năng suất, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống cho công nhân viên trong công ty.
Với sự phát triển và cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, yêu
cầu đặt ra cho các Doanh nghiệp sản xuất là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, vừa
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dung với chất lượng cao nhưng vẫn giảm được chi
phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện điều này doanh nghiệp phải tiến hành
đồng bộ hóa các hoạt động quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh mà
trong đó, việc lập kế hoạch sản xuất giúp cho doing nghiệp có thể định lượng được các
yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất , đảm bảo các yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất được cung cấp đầy đủ còn lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm giúp các Doanh nghiệp tổ
chức tốt hoạt động thị trường nhằm tạo ra các ưu thế cạnh tranh, mở rộng và chiếm lĩnh
thị trường bằng việc sử dụng các phương thức thị trường và giá bán hợp lý, tổ chức tốt
hoạt động quảng cáo, xúc tiến và yểm trợ cho bán hang tạo ra lợi thế trong cạnh tranh mở
rông thị trường hiện tại và chiếm lĩnh phát triển các thị trường mới. Vì vậy việc lập kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ là rất cần thiết.
Đồ án gồm có 3 chương:


Chương I: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty cổ phần than
Vàng Danh – Vinacomin.


Chương II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Than
Vàng Danh – Vinacomin.
Chương III: Lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm năm 2017 tại Công ty
cổ phần than Vàng Danh – Vinacomin.

Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm về thực tiễn nên đồ án chắc chắn
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đươc sự chỉ bảo của các Thầy Cô
để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình để phục vụ cho công tác thực
tiễn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh
đã tạo điều kiện cho em thực hiện đồ án này. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô
Lê Thị Hường đã vô cùng tận tình, giúp đỡ em hoàn thành đồ án môn học này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện.
Vũ Thanh Thương


CHƯƠNG I:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ
YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN VÀNG DANH – VINACOMIN.


1.1 Khái quát quá trinh hình thành và phát triển của Công ty cổ phần than Vàng

Danh.
-Công ty cổ phần than Vàng Danh – viancomin là tiền thân mà Mỏ than Vàng Danh được

thành lập theo quyết định số 262 –BCNNG- KB2 ngày 06/06/1964 của Bộ Công nghiệp
nặng.
-Ngày17/09/1996 bộ công nghiệp ( nay là Bộ Công Thương) có quyết định số
2604/QĐ/TCCB thành lập mỏ than Vàng Danh – Đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc
Tổng công ty than Việt Nam ( nay là Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam ).
- Ngày 01/10/2000 hội đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam ban hành quyết định số
405/QĐ/HĐQT Của chủ tịch HĐQT về việc đổi tên mỏ than Vàng Danh thành công ty
Than Vàng Danh.
Ngày 08/11/2006 Hôi đồng quản trị Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam ký quyết
định số 2458 QĐ/ HĐQT về việc đổi tên công ty than Vàng Danh thành công ty than
Vàng Danh – TKV.
Theo quyết định số 714/QĐ – HĐQT ngày 30 tháng 03 năm 2007 của Hội đồng quản trị
tập đoàn Công Nghiệp than- khoáng sản Việt Nam về việc phê duyệt triển khai cổ phần
hóa các doanh nghiệp thành viên, công ty cổ phần than Vàng Danh đã thực hiện đầy đủ
các bước cổ phần hóa theo quy định của Nhà nước. Kể từ ngày 01/07/2008 Công ty than
Vàng Danh – TKV chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với tên gọi “
Công ty cổ phần than Vàng Danh – TKV”.
-

-

Tên công ty và trụ sở giao dịch:
+ Tên công ty: Công ty cổ phần than Vàng Danh – vinacomin
+ tên giao dịch quốc tế: VIANCOMIN- VANG DANH COAL COMPANY
+ Địa chỉ: 185 – Nguyễn Văn Cừ - Vàng Danh – Uông Bí – Quảng Ninh.
+Điện thoại: 0333853104
- Fax: 0333853120
+ Email:
website: vangdanhcoal.com.
Ngành nghề kinh doanh: giấy chứng nhận kinh doanh số 2203001477 ngày

01/07/2008:
+Khai thác , chế biến và tiêu thụ than và khoáng sản.
+ Bốc xúc, vận chuyển than, đất đá.
+ Chế tạo sửa chữa, phục hồi thiết bị mỏ, phương tiện vân tải và các sản phẩm cơ
khí khác.
+ Xây lắp các công trình mỏ,công nghiệp, dân dụng, giao thong
+ Đầu tư kinh doanh hạ tầng và bất động sản.


+Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và bất động sản
+ Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy quản lý khai thác cảng, bến thủy
+ Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ ,khách sạn
+ Cung ứng lao động
+ Sản xuất nước tinh khiết
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư,thiết bị và hàng hóa
+ Cho thuê máy móc thiết bị phương tiện bốc xúc, vận tải.
- Vốn điều lệ của công ty tính đến thời điểm 31/12/2016 là : 420.000.000.000 VND ( bốn
trăm hai mươi tỉ đồng chẵn)
- Số cổ phần : 42.000.000( bốn mươi hai triệu cổ phần); mệnh giá mỗi cổ phần là ; 10.000
đồng( mười nghìn đồng)
Bảng cơ cấu vốn điều lệ theo chủ sở hữu
Bảng(1-1)
Cổ đông

Số lượng cổ phần
nắm giữ(cổ phần)

Giá trị cổ phần nắm
giữ(đồng)


Tỉ lệ cổ phần nắm
giữ/ vốn điều lệ

Nhà nước

28.068.600

28.068.600.000

66,83

Các đối tượng khác

13.931.400

13.931.400.000

33,17

Tổng

42.000.000

42.000.000.000

100

1.2 Điều kiện vật chất - kĩ thuật của công ty cổ phàn Vàng Danh
1.2.1 Điều kiện địa chất tự nhiên1
1.2.1.1 Vị trí địa lý

Công ty cổ phần than Vàng Danh nằm trong địa bàn hành chính phường Vàng DanhThành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh. Vùng khoáng sản mà công ty khai thác than nằm
trong dải than Yên Tử - Bảo Đài thuộc bể than Quảng Ninh, cách thành phố Uông Bí 14
km về phía Bắc, cách thành phố Hạ Long 50km về phía tây

- Vị trí tọa độ nhà nước năm 1972
X : 37.000 ÷ 40.500
Y: 371.000 ÷ 377.500


- Ranh giới trên mặt





Phía Bắc giới hạn bởi đường phân thủy dãy núi Bảo Đài - Yên Tử
Phía Nam giáp khu dân cư phường Vàng Danh
Phía Tây giáp khu mỏ Nam Mẫu
Phía Đông giáp khu mỏ Uông Thượng

- Diện tích khu mỏ theo báo cáo thăm dò khoảng 23 k
1.2.1.2 Địa hình
Khu mỏ Vàng Danh thuộc phần Đông Nam của dãy núi Bảo Đài - Yên Tử, địa hình
cao tập trung ở phía Bắc khu mỏ và thấp dần về phía Nam. Đỉnh cao nhất ở khu vực
Vàng Danh là đỉnh núi Bảo Đài cao trên 900m, đỉnh thấp nhất ở phía đông bắc cao
125m . Các núi có sườn dốc trung bình có thể phân loại thành các dạng địa hình :
 Địa hình dốc và rất dốc: Bề mặt địa hình lộ các lớp đá cuội kết, sạn kết xen

các lớp cát kết không chứa than, phân bố ở độ cao từ 500m đến 900m tạo
thành những vách núi dốc và rất dốc phân bố ở phía bắc của khu mỏ Vàng

Danh.
 Địa hình dốc trung bình : Trong đó có phần lộ diện các vỉa than từ đứt gãy
F.13 đến đứt gãy F.2 . Đá lộ chủ yếu là các đá cát kết, bội kết , sét kết và các
vỉa than phân bố ở độ cao từ +150 500m, chiếm 80% diện tích khu mở
Vàng Danh. Địa hình có dạng bậc thang, sườn núi thoải, thường có độ dốc
trung bình từ 15 .
 Địa hình thoải: Bao gồm các lớp đá thuộc phần móng của hệ tầng Hòn Gai
như đá phiến xerixit - thạch anh, quaczit , được phân bổ ở độ cao từ +150m
đến +100m. Loại địa hình này tương đối bằng phẳng, thường là ở những
thung lũng ở phía Nam và lưu vực của suối A,B.

1.2.1.3 Khí hậu
Khu mỏ Vàng Danh thuộc vùng núi cao, trong năm có hai mùa rõ rệt : Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.700ml đến 21.000ml, nhiệt độ
; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể, nhiệt độ trung
bình từ
1.2.1.4 Hệ thống vỉa than
 Hệ thống các vỉa có giá trị công nghiệp


Các vỉa than ở khu mỏ Vàng Danh được phân bố trong các tập 1, tập 2 và tập 3 của phụ
hệ tầng Hòn Gai giữa. Tập 1 và tập 3 có các vỉa than mỏng không ổn định, phần nhiều ở
dạng thấu kính không duy trì, không đạt chiều dày công nghiệp. Tập 2 có chiều từ 6 đến 9
vỉa than có chiều dày tương đối ổn định hầu hết đạt chiều dày công nghiệp. Đặc tính các
vỉa than có giá trị công nghiệp từ vỉa 4 đến vỉa 8a như sau:
Bảng đặc điểm của các vỉa than có giá trị công nghiệp
Bảng (1-2)
STT

Tên


Chiều dày vỉa riêng
than(m)

Góc dốc
(độ)

1
Vỉa 4

18 - 25

2

Vỉa 5

15 - 26

3

Vỉa 6

15 - 26

4

Vỉa 7

15-30


5

Vỉa 8

15-25

6

Vỉa 8a

15-25

Tính chất
Nằm trên vỉa 3 cách khoảng 42m, cấu tạo
phức tạp trong than chứa Pyorit dạng
phân tán.
Nằm trên vỉa 4 cách khoảng 50m, cấu tạo
phức tạp có 3 lớp: Lớp than đá cứng phân
bố dày, lớp giữa, trụ than phân lớp mỏng
có độ tro cao.
Nằm trên vỉa 5 cách khoảng 45m đá vách
và đá trụ hầu hết là cát két.
Nằm trên vỉa 6 khoảng 60m vách và trụ
là sa thạch, có độ bền vững trung bình.
Nằm trên vỉa 7 khoảng 70m, luôn có 2
phần vỉa, chiều dày vỉa vách lớn gấp 3
lần vỉa trụ
Vỉa phân bố trên diện tích của Cánh Gà
đến Tây Vàng Danh.


Ghi chú: Kí hiệu chiều dài vỉa riêng than:

 Thành phần hóa học của than
- Thành phần các nguyên tố ( C, H, O, S )

Khu mỏ Vàng Danh đã phân tich 134 mẫu thành phần các nguyên tố trong than, hàm
lượng các nguyên tố được tổng hợp bảng sau:
Bảng thành phần các nguyên tố trong than
Bảng (1-3)


Thành phần hóa học

Cacbon

Hydro

Nito

Oxi

Lưu huỳnh

Hàm lượng TB(%)

93,24

1,53

0,71


3,09

1,11

-

Thành phần các nguyên tố quý hiếm

Khu mỏ Vàng Danh đã lấy phân tích 275 mẫu quang phổ, các nguyên tố quý hiếm hầu
hết có mặt với hàm lượng nhỏ, nhiều nguyên tố chỉ thể hiện ở dạng vết.
Bảng đặc tính của vỉa than
Bảng (1-4)
STT

Tên
vỉa

Độ ẩm
(W%)

Độ tro
( %)

Chất bốc
(V%)

Nhiệt lượng
(Kcal/kg)


TT
(t/)

1
2

Vỉa 4
Vỉa 5

2,55 -6,12
1,4 -7,21

4,38 - 39,83
4,10 - 39,9

1,49 - 7,79
1,13 - 7,04

4108 - 7721
3775 - 7942

1,60
1,63

3
4

Vỉa 6
Vỉa 7


1,68 -11,84
0,95 -10,26

2,38 - 39,11
1,75 - 39,98

1,03 - 7,79
0,53 - 8,08

4244 - 8074
4228 - 7676

1,63
1,60

5

Vỉa 8

1,42 -6,66

2,0 - 39,30

0,42 - 8,28

3798 - 8242

1,63

6


Vỉa 9

2,9 - 7,57

2,84 - 40,00

0,91 - 8,84

3983 - 8503

1,63



Cấu tạo đất đá vay quanh

Vách trực tiếp của than là acgilit, chiều dày thay đổi từ 0,6 20m, trung bình từ 4 Tiếp
theo là Merrolit với chiều dày thay đổi từ 3 19,5m trung bình là 6,5m. Vách cơ bản là sa
thạch, cuội kết, chiều dày thay đổi từ 8 ÷30m, trụ trực tiếp của các vỉa than thường là
Acgirit than, tiếp theo là Alevorolit.
Bảng tính chất cơ lí của đất đá vây quanh
Bảng (1-5)
STT Tên nham thạch
Độ kiên cố(T)
Trọng lượng thể
tích(T/m3)

Cường độ kháng
nén(Kg/cm3)


1

Sa thạch

6

2,65 ÷ 2,7

512 ÷ 653

2

alevorolit

4÷6

2,6

220 ÷ 445

3

Acgilit

3÷5

2,16 ÷ 2,73

139 ÷ 435



1.2.1.5 . Địa chất thủy văn của khu vực
* Nước mặt:
- Trong khu mỏ không có sông hồ, nước mặt được tập trung ở các con suối cắt qua khu
mỏ bao gồm các con suối G,F,H ở phía Tây; suối Uông Thượng ở phía đông;suối A,B,C ở
trung tâm khu mỏ; phía Nam các con suối trong vùng hợp lại chảy vào sông Uông
Thượng, đổ ra biển. Các con suối phân nhánh nhiều, bắt nguồn từ phần địa hình cao của
dãy núi Bảo Đài và cắt qua hầu hết các địa tầng chứa than.Lòng các con suối thường rộng
từ 3 ÷ 10m nằm trên địa hình dốc, lưu lượng suối phụ thuộc vào lượng mưa. Sau trận
mưa từ 30p đến 1h đồng hồ lưu lượng suối tăng lên rất nhanh; sau khi ngừng mưa từ 1
đến 5h lưu lượng nước giảm dần. Theo tài liệu quan trắc cho thấy, lưu lượng lớn nhất về
mùa mưa ở suối C là 1,277m3/s và suối F G H là 3.376m3/s. Các con suối trong vùng có
hướng chảy vuông góc với phương của các lớp đá trầm tích chứa than nên khi phần khai
thác đi dưới lòng suối nằm trong diện ảnh hưởng sẽ bị nước suối thấm qua chảy vào lò rất
dễ gây sạt lở.
- Qua phân tích thành phần hóa học nước thấy nước thường không màu, không mùi,
không vị. Độ Ph : 6 ÷ 8, tổng độ khoáng M = 0,03 ÷ 0,2 g/l.
*Nước ngầm:
Địa tầng địa chất thủy văn từ trẻ đến già của khu mỏ được phân chia như sau:
- Nước trong trầm tích đệ tứ (G): thành phần nham thạch chủ yếu gồm cuộn sỏi ,cát,sét
màu vàng nâu đến vàng nhạt,chúng được sắp xếp hỗn độn và phân bố trên hầu hết diện
tích khu mỏ. Các bồi tích được tập trung ở hạ nguồn thung lũng suối, chiều dày trầm tích
thay đổi từ 0 ÷ 1m. Ở phần phân bố trên cao không có nước, phần địa hình thấp có nước
về mùa mưa.Do chiều dày trầm tích mỏng nên nước mưa dễ dàng thấm qua cung cấp cho
các tầng nước bên dưới. Nhưng với khai thác hầm lò thì nước ở tầng này ít bị ảnh hưởng
trực tiếp.
-Tầng chứa nước khe nứt trong trầm tích trượt trên phụ điệp Hòn Gai trên T3(n-r)hg3.

1.2.1.6. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành

- Công ty Cổ phần than Vành Danh là một trong số những đơn vị đúng đầu tập đoàn về
sản lượng khai thác than hầm lò. Sau 50 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã sản xuất
trên 33 triệu tấn than nguyên khai, được Nhà nước tặng thưởng 16 huân chương Lao
đọng, 1 Huân chương độc lập, nhiều cờ thưởng và bằng khen của Chính phủ, Bộ, Ngành


và địa phương. Đặc biệt trong năm 2003, Công ty vinh dự được Nhà nước phong tặng
danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kì đổi mới.
1.2.2. Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần than Vàng Danh – Vinacomin
Hiện tại Công ty Cổ phần thanVàng Danh đang áp dụng hai công nghệ khai thác
than là công nghệ khai thách hầm lò và công nghệ khai thác lộ thiên, trong đó công nghệ
khai thác hầm lò giữ vai trò chủ đạo.
1.2.2.1. Công nghệ khai thác hầm lò, đào lò chuẩn bị sản xuất
Là công nghệ khai thác thủ công kết hợp cơ giới hóa, chủ yếu bằng phương pháp
khoan, nổ mìn để tách than ra khỏi khối khoáng sản, sản phẩm sau công nghệ được gọi là
than nguyên khai, dòng than này thông qua hệ thống máng trượt, băng tải nằm trong lò
chợ tự trượt theo độ dóc xuống để hệ thống máng cào băng tải vận tải tại các chân lò và
đổ vào bunke chứa.

* Công nghệ khai thác hầm lò
-Đào lò XDCB
-Đào lò CBSX


Tổ chức khai thách than lò chợ bằng các
công nghệ khấu

Vận chuyển bằng băng tải
hoặc tầu điện về PX tuyến


Sàng tuyến chế biến than,
nhập kho
Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất hầm lò
* Công nghệ vận tải hầm lò
- Vận tải than
Khai
thác

Máng
cào

Xe
goòng

Tàu điện
cần vẹt

Quang
lật

Bunke nhà
máy tuyến

Hình 1-2: Công nghệ vận chuyển than hầm lò

- Vận chuyển đất đá
Xe goòng

Tàu điện
cần vẹt


Quang lật

Ô tô

Hình 1-3: Sơ đồ công nghệ vẩn chuyển đất đá

Bãi thải


1.2.2.2. Công nghệ khai thác lộ thiên
Là công nghệ khai thác bao gồm khoan nổ, xúc tốc bằng máy bốc xúc than gồm xúc
đất đá, vận tải đến bãi thải.
Khoan nổ mìn
Than

Dầu đá
Xúc bốc đất đá

Xúc bốc than
Vận tải than

Vận tải đất đá

Sàng tuyển

Bãi thải

Hình 1-4: Sơ đồ công nghệ khai thác lộ thiên
Với sơ đồ công nghệ của khai thác than hầm lò cũng như khai thác than lộ thiên cho

phép công ty chủ động hoàn thành trong việc khai thác than không bị phụ thuộc vào các
yếu tố bên ngoài; do Công ty quản lý đồng bộ từ khâu khai thác than nguyên khai đến khi
than sạch được giao cho khách hàng.

1.2.2.3. Công nghệ sàng tuyển

*Công nghệ sàng tuyển:
Quang lật
hoặc
máy xúc

Băng tải,
sàng sơ bộ

Tuyển
xoáy lốc,
lọc ép

Băng tải

Xả xuống
toa xe hoặc
kho chứa


Hình 1-5: Sơ đồ công nghệ sàng tuyển
Tại nhà máy tuyển than thông qua dây truyền công nghệ sàng tuyển.Tùy yêu cầu phẩm
chất mà khách hàng yêu cầu, chủng loại than, thương phẩm thị trường tại nhà máy tuyển
than được sàng theo chu trình của tuyển 16,2k. Than thành phẩm được đưa vào các
Bunke chứa của nhà máy tuyển

Một số sản phẩm được đưa vào kho chứa thông qua hệ thống vận tải, bằng otô, máy xúc


Quá trình tiêu thụ sản phẩm

- Hiện nay tập đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam đã chỉ đạo 3 đơn vị thành viên có nhiệm
vụ tiêu thụ sản phẩm cho cả tập đoàn tại khu vực Uông Bí- Quảng Ninh là công ty kho
vận Đá Bạc – Vinacomin
- Như vậy,với một số đồ công nghệ khép kín, cộng với việc sắp xếp, bố trí kết hợp máy
móc thiết bị, nhân lực thích hợp tạo ra điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển nhanh
chóng về sản lượng. Công ty luôn chủ động trong sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường,
sản lượng than sản xuất cong ty trong những năm qua có mức độ tăng trưởng năm sau
cao hơn năm trước. Ngoài ra công ty còn tận thu bã sàng, bố trí lao động tận thu than cụ
vừa tạo việc làm và thu nhập cho người lao động nhàn dỗi trên địa bàn và tăng doanh thu
cho công ty
1.2.3 Trình độ trang thiết bị kỹ thuật công ty
- Từ các số liệu của phòng cơ điện, ta có bảng thống kê máy móc thiết bị chủ yếu dùng
vào quá trình sản xuất chính, phụ trợ công ty đến ngày 31/12/2016
- Ngoài số liệu máy móc thiết bị đã được thống kê còn một còn số máy móc thiết bị khác
phục vụ cho nhu cầu của quá trình sản xuất, quản lý như: Thiết bị động lực,thiết bị truyền
dẫn, thiết bị điện, máy tính vv...
- Qua bảng thống kê cho thấy máy móc thiết bị của công ty là lớn, có thể đáp ứng nhu
cầu kinh doanh ở quy mô lớn. Tuy nhiên so với quá trình khai thác của nước khác thì
những máy móc thiết bị hiện đại như Combai đào lò còn ít, hơn nữa máy Combai còn bị
hỏng cần phải sửa chữa hoặc thay thế. Bên cạnh đó máy móc thiết bị không được sử
dụng, chờ thanh lý tương dối nhiều . Công ty lên có kế hoạch bổ sung, thay thế thiết bị để
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Bảng thống kê máy móc thiết bị của công ty

(Bảng 1-5)
STT

THIẾT BỊ

ĐVT

Số lượng

Đang sử
dụng

Chờ thanh


I

Thiết bị lộ thiên

1

Máy khoan lộ thiên

Cái

5

4

1


2

Máy xúc

Cái

15

14

1

3

Máy gọt

Cái

9

9

...
II

Thiết bị hầm lò

1


Aptomat phòng nổ

Cái

211

161

50

2

Biến áp khoan phòng nổ

Cái

135

115

20

3

Máy nén khí di động

Cái

6


3

3

4

Máy nén khi cố định

Cái

13

11

2

5

Tàu điện ác quy

Cái

42

22

20

6


Tàu điện cần vẹt

Cái

18

16

2

7

Goong chở than

Cái

1272

972

300

8

Quang lật nghiêng

Cái

4


4

0

9

Giá TLDĐ dạng khung

Bộ

485

463

22

10

Giá TLDĐ hầm lò XĐY

Bộ

397

319

78

11


Quạt gió cục bộ hầm lò

Cái

254

138

116

12

Máng cào tải than

Bộ

225

120

105

13

Song loan chở người

Cái

96


86

10

14

Tời hỗ trợ người đi bộ

Cái

2

1

1

15

Tời kéo goong sân ga

Cái

95

75

20

16


Cáp treo chở người

Cái

1

1

17

Băng tời hầm lò

Bộ

40

39

1

18

Khởi động từ phòng nổ

Cái

807

620


187

19

Khởi động nền phòng nổ

Cái

25

23

2

20

Máy khoan thăm dò hầm lò

Cái

7

4

3


21

Máy khoan TAMROCK


Cái

1

1

22

Cái

1

0

1

23

Máy Combai AM – 50Z
Bơm tự hút LT35-16TH
(4.5KW)

Cái

53

47

6


24

Bơm BQK 30-30-4;-5-5

Cái

50

15

35

2

...
III

Thiết bị khác

1

Sàng

Cái

35

33


2

Xe ca chở công nhân

Cái

27

27

3

Xe con ĐHSX

Cái

11

11

4

Xe tải

Cái

62

62


5

Xe phun nước chống bụi

Cái

3

3

6

Xe máng

Cái

4

4

7

Băng tải

Bộ

88

86


2

8

Máy tiện

Cái

12

11

1

9

Máy hàn điện

Cái

27

27

10

Tủ giá nạp đèn ắc quy

Bộ


100

100

3

1.3.Các điều kiện kinh tế - xã hội Công ty Cổ phần than Vàng Danh
1.3.1. Tình hình tập trung hóa, chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất
1.3.1.1. Tập trung
Công ty gồm 3 khu vực sản xuất chính là khu Cảnh Gà, khu Tây Vàng Danh và khu
Giềng Vàng Danh. Trong đó 2 khu vực chính là khu Cảnh Gà và khu Tây Vàng Danh.
Nhưng sản lượng tâp trung chủ yếu ở khu Tây Vàng Danh. Do đó trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty tập trung ưu tiên đầu tư các nguồn lực vào khu vực này và
coi đó là khu vực chủ lực
1.3.1.2 Trình độ chuyên môn hóa
- Chuyên môn hóa đòi hỏi doanh nghiệp cần có kế hoạch phối hợp sản xuất giữa các đơn
vị phù hợp để tận dụng tối đa năng lực sản xuất của các đơn vị, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Là công ty khai thác hầm lò với dây truyền đã được thiết kế và lắp đặt


để phục vụ cho quá trình khai thác, quá trình sản xuất Công ty cổ phần than Vàng Danh
không ngừng đổi mới công nghệ khai thác, bố trí lao động và tổ chức lao động mang tính
chất di truyền theo từng khâu, từng công đoạn sản xuất. Công ty bố trí phân xưởng khai
thác, vận chuyển, chế biến hợp lý cho sản xuất được liên tục, nhịp nhàng và những người
có chuyên môn làm việc cùng với nhau để nâng cao tay nghề cũng như năng suất lao
động.
- Bộ phận tổ chức chính công ty được chia làm 3 bộ phận thực hiện 3 nhiệm vụ khác
nhau, gồm bộ phận khai thác lộ thiên, bộ phận khai thác hầm lò và bộ phận sàng tuyển.
Trong bộ phận khai thác hầm lò Công ty lại tổ chức thành 2 bộ phận nhỏ, một chuyên đào
lò, một chuyên khai thác. Ngoài ra các bộ phận phụ và phụ trợ được tổ chức chuyên môn

hóa như nghành phục vụ ăn uống, phan xưởng vận tải lò....
1.3.1.3 Tình hình hợp tác sản xuất

- Đối với Công ty Cổ phần than Vàng Danh, tuy trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có ghi nghành nghề kinh doanh, xong nghành nghề chính của công ty lại là khai
thác chế biến. Do đó để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty hợp tác với các
doanh nghiệp trong và ngoài nghành cụ thể:
- Công ty hợp tác về phía sau với các doanh nghiệp cung cấp yếu tố đầu vào như Tập
đoàn ĐIện Lực, Công ty cơ điện Uông Bí..
- Công ty hợp tác phái trước với khách hàng tiêu thụ mà khách hàng tiêu biểu là công ty
Kho Vận Đá Bạc- Vinacomin. Việc tiêu thụ tạ công ty Kho Vận Đá Bạc là do Tập đoàn
chỉ định xong hai bên vẫn hợp tác với nhau để lên các kế hoạch chi tiết,cụ thể. Ngoài ra,
công ty hợp tác với các đơn vị khác nhau.
- Trường Cao đẳng nghề mỏ Hữu Nghị –Vinacomin, Trường Đại học Công Nghiệp
Quảng Ninh trong việc giao thầu khai thác than, hay với các doanh nghiệp khác để cho
huê các nguồn lực như TSCD, nguồn nhân lực…
- Nằm trên vùng công nghiệp với nhiều nhà máy, doanh nghiệp như: Nhà máy điện Uông
Bí, Công ty CP cơ khí Mạo Khê, Xí nghiệp vật tư - vận tải Hòn Gai..., vì vậy công ty
luôn có những chính sách quan hệ và đối ngoại hợp tác với tất cả các bạn hàng, các nhà
cung cấp sản phẩm cho công ty để đạt đến hiệu quả kinh tế cao nhất, hợp tác hai bên cùng
có lợi.
- Nhìn chung, cùng với xu hướng của các đơn vị trong ngành, trình độ phân công lao
động xã hội của Công ty Cổ phần than Vàng Danh đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Điều này góp phần mang lại thành công cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp có được
những thành tựu như ngày hôm nay.


1.3.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động
1.3.2.1. Tổ chức quản lý

Hiện nay, Công ty than Vàng Danh thực hiện công tác tổ chức quản lý theo mô
hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu này phù hợp với điều kiện khai thác mỏ, phát huy đầy
đủ hơn ưu thế chuyên môn hóa ngành nghề theo chức năng của từng đơn vị, tạo khung
hành chính vững chắc cho quản lý doanh nghiệp.


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Bộ máy quản lý của công ty hiện nay bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao
nhất của Công ty, tất cả các cổ dông có quyền quyết định những vấn đềthuộc
nhiệm vụ và quyền hạn được Pháp luật và Điều lệ của công ty quy định.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty có toàn quyền nhân doanh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lơi của Công
ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị thường xuyên dám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chế dộ
hạch toán, hoạt động của hệ thông kiểm tra và kiểm soát nội bộ của công ty.
Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết
định của Đại Hội Đồng Cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của
chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt dộng của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
- Giám đốc công ty: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn Vinacomin bổ nhiệm. Giám
đốc là người đứng đầu và là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
- Các Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc quản lý điều hành một
hoặc một số lĩnh vực theo sự phân công hoắc ủy quền của Giám đốc thực hiện

nhiệm vụ được giao. Công ty có 5 Phó giám đốc: 1 Phó giám đốc kỹ thuật, 1
Phó giám đốc an toàn, 1 Phó giám đốc đầu tư, 1 Phó giám đốc cơ điện vận tải,
1 Phó giám đốc sản xuất.
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đóc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác kế toán,
thống kê, tài chính, có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Các phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc Giám
đốc, các Phó giám đốc, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty.
• Chức năng nhiệm vụ cụ thể của một số chức danh của Công ty
-


Giám đốc Công ty: Điều hành chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và trực tiếp phụ trách công tác: tổ chức cán bộ và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực; tổ chức lập các phương án kinh tế điều hòa vốn kinh doanh;
phụ trách công tác mua bán vật tư, thiết bị,tài chính và tiêu thụ sản phẩm – trực
tiếp chỉ đạo các phòng ban: TCLD, VP-TĐ, KH; là chủ tich hội đồng thi đua,
nâng bậc lương, tuyển dụng, xây dưng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm
trình HĐQT Công ty.
- Phó giám đóc kỹ thuật: Tham mưu giúp GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ và
toàn bộ công tác quản lý kỹ thuật công nghệ khai thác hầm lò và lộ thiên.
- Phó giám đốc đầu tư: Tham mưu chỉ đạo tiến hành công tác đàu tư mua sắm
trang thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng để tổ chức đầu tư trong sản xuất.
- Phó giám đốc sản xuất: Tham mưu giúp GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ về
toàn bộ công tác sản xuất của công ty. Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện tốt
kế hoạch tháng, quý cả về số lượng, chất lượng, tiêu thụ. Chỉ đạo công tác định
mức lao động. Điều hòa lao động ở các phann xưởng để thực hiện mục tiêu kế
hoạch.
- Phó giám đóc an toàn: Phụ trách các vấn đề an toàn, thông gió của công ty.
- Phó giám đốc cơ điện – vận tải: Tham mưu giúp GĐ và chịu trách nhiệm trước
GĐ về toàn bộ công tác quản lý kỹ thuật cơ điện của công ty, trực tiếp phụ

trách các phòng Cơ Điện – Vận tải, Cơ tuyển.
- Kế toán trưởng: Phụ trách phòng TK – KT – TC, tổ chức thực hiện đúng
nguyên tắc tài chính của công ty.
• Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban, phân xưởng của công ty
-

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG C.TY

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ C.TY
BAN KIỂM
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

Phó GĐ
Kỹ thuật

Phó GĐ
Sản Xuất

Phó GĐ
An toàn

Phó GĐ
Đầu tư

Phó GĐ
Cơ điện
vận tải


Kế Toán trưởng

Phòng kỹ thuật- Khai thác
Phòng trắc địa- Địa chất
Phòng Tổ chức lao động
Phòng đầu tư-XD- MT
Văn phòng thi đua
Phòng cơ tuyển
Phòng kế hoạch
Phòng cơ điện-Vận tải
Phòng TK-KT_TC
-Các PX Sản xuất (30): Khối khai thác và khối đào lò;
Phòng điều độ sản xuất
Trạm Ymặt
Tế bằng;
-Các PX Sản xuất (11): Các đơn vị dây chuyền,
tiêu
-KCS
Phòng TT-PC-KT
-Các Phòng
PX phục
vụthụ
(02);
Phòng an toàn-BHLĐ
Phòng bảo vệ-Quân sự
Phòng Thông gió Mỏ
Phòng vật tư

Hình 1-6: Sơ đồ tổ chức

bộ máy của
Công ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin năm 2016


1. Phòng Kỹ thuật - Khai thác: Tham mưu, giúp việc cho GĐ trong việc tổ chức, quản lý,
chỉ đạo và kiểm tra công tác kỹ thuật, công nghệ mỏ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty trong từng kỳ kế hoạch
2. Phòng Trắc địa – Địa chất: Tham mưu giúp GĐ về tổ chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra công tác trắc địa – địa chất đẻ thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, XDCB và
phục vụ đời sống của công ty.
3. Phòng Cơ điện : Tham mưu , giúp việc cho Giám Đốc trong tổ chức , quản lý , hướng
dẫn , kiểm tra công tác cơ điện , mạng tin học để thực hiện nhiệm vụ SXKD , XDCB và
phục vụ đời sống của công ty . Tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lí các thiết
bị ô tô , xe máy và cầu đường bộ, cầu đường sắt…
4. Phòng an toàn : Tham mưu giúp GĐ thực hiện chủ trương , biện pháp về tổ chức ,
kiểm tra , giám sát công tác AT-BHLĐ của công ty theo quy định .
5. Phòng đầu tư mỏ : Tham mưu cho GĐ tổ chức , quản lý công tác đầu tư xây dựng ,
bảo vệ và phòng chống sự cố môi trường của công ty theo quy định của pháp luật , Là


đầu mối tham mưu giúp GĐ công ty – chủ đầu tư quản lý thực hiện các thủ tục đầu tư các
dự án mỏ của công ty theo quy định của pháp luật .
6. Phòng điều độ sản xuất : Tham mưu giúp GĐ trong việc chỉ huy điều hành dây
chuyền sản xuất , kiểm tra , giám sát việc thực hiện quy phạm về kĩ thật an toàn trong sản
xuất kinh doanh của các đơn vị trog công ty .
7. Phòng Cơ tuyển : Tham mưu , giúp việc cho GĐ tổ chức, quản lí thực hiện công tác:
quản lí , vận hành , sữa chữa , lắp đặt toàn bộ máy móc , thiết bị cơ điện nhà máy tuyển
than , PX chế biến than và điều hành cung cấp nước khu vực Vàng Danh .
8. Phòng Thong gió và thoát nước Mỏ : Tham mưu , giúp việc cho GĐ qunr lí , chỉ đạo
thực hiện công tác : thông gió ỏ , kiểm soát khí mỏ , thoát nước mỏ , giải quyết sự cố và
công tác sáng kiến trong Công ty .
9. Phòng Tiêu thụ -KCS : Tham mưu , giúp việc cho GĐ trong việc quản lí , tổ chức
thực hiện công nghệ sàng tuyển , chế biến , nghiệm thu than , kiểm tra chất lượng than ,

tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của công ty .
10. Phòng Tổ chứ lao động : Tham mưu giúp GĐ quản lí , chỉ đạo thực hiện công tác
tổ chức cán bộ , đào tạo , bồi dưỡng nguồn nhân lực , lập định mức hao phí lao động ,
tiền lương à giả quyết các chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty theo
quy định cảu pháp luật .
11. Phòng Kế hoạch : Tham mưu , giúp việc cho GĐ trong lĩnh vực quản lí công tác
kế hoạch , quản lí chi phí , hợp đồng kinh tế phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty theo quy định của pháp luật .
12. Phòng Thống kê – kế toán – tài chính : Tham mưu giúp GĐ và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và kế toán trưởng cấp trên về các công việc thuộc lĩnh vực kế toán , tài
chính , thống kê .
13. Phòng vật tư : Tham mưu giúp GĐ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc toàn bộ
công tác quản lí và cung ứng vật tư, phụ tùng thiết bị đáp ứng đầy đủ , kịp thời nhu cầu
sản xuất theo quy định của pháp luật .
14. Phòng Thanh tra- Pháp chế à Kiểm toán nội bộ : Tham mưu , giúp việc cho GĐ
kiểm tra tính hợp pháp , hợp lí , hợp lệ trong sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực: tổ
chức sản xuất , hợ đồng kinh tế , đầu tư xây dựng , hạch toán kinh tế , ban hành các văn
bản pháp quy , kiểm toán báo cáo tài chính ( nội bộ) theo quy định của pháp luật , đồng


thời đề xuất các biện pháp xử lí trong phạm vi chức năng , nhiệm vụ quyền hạn được
giao .
15. Phòng BV-QS : Tổ chức các lực lượng bảo vệ tuần tra , bảo vệ các vị trí sản xuất
của công ty , tổ chức thanh tra , kiểm tra các vụ việc xảy ra trong nội bộ công ty . Đảm
bảo an ninh trật tự trong khai trường sản xuất và các khu vực do công ty quản lý . Thực
hiện nghĩa vụ quân sự của CBCNV trong công ty .
16. Văn phòng thi đua : Tham mưu trước Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về công tác quản ly hành chính , văn thư và thi đua tuyên truyền .
17. Trạm Y tế : Xây dựng kế hoạch khám sức khỏe , quản lý , chỉ đạo , kiểm tra , thực
hiện công tác y tế , chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên định kì .

Các đơn vị sản xuất : Gồm 30 đơn vị thuộc khối khai thác và đào lò ( Các phân xưởng
khai thác than , đào lò ) , 11 đơn vị dây chuyền , mặt bằng và 2 đơn vị làm công tác phục
vụ .

1.3.2.2. Tổ chức sản xuất
Quản đốc phân
xưởng

PQĐ ca 1

Nhân viên
thống kê

Tổ SX ca
1

PQĐ ca 2

Tổ SX ca
2

PQĐ ca 3

Tổ SX ca
3

Hình 1.7. Sơ đồ tổ chức quản lý cấp phân xưởng

PQĐ cơ điện


Tổ SX cơ
điện


- Sơ đồ bộ máy phân xưởng của công ty được thể hiện trong hình 1-7 . Qua hình ta thấy
bộ phận sản xuất của Công ty được chia thành các phân xưởng , mỗi đơn vị sản xuất đều
được bố trí nhân viên thống kê theo dõi về quá trình sản xuất của các phân xưởng . Các
phân xưởng được tổ chức thành các tổ , đội sản xuất chuyên môn phụ trách một công việc
nhất định trong một lĩnh vực nhất định , đồng thời chịu sự chỉ huy và nhận nhiệm vụ của
Trung tâm chỉ huy sản xuất của công ty . các tổ , đội được chia ra các kíp sản xuất , hoạt
động luân phiên trong các ca sản xuất đảm bảo quá trình sản xuất được nhịp nhàng . Các
tổ , đội sản xuất thực hiện nhiệm vụ của mình theo lệnh của cấp trên (các tổ ca 1,2,3 thực
hiện công việc dưới sự chỉ đạo của các Phó quản đốc) , thực hiện chế độ báo cáo kết quả
và thực hiện sản xuất (thông qua sổ giao ca) với Quản đốc phân xưởng , đồng thời báo
cáo với GĐ công ty thông qua phòng điều độ sản xuất . Tùy theo từng trường hợp cụ thể ,
GĐ công ty sẽ căn cứ vào thông tin của phòng điều độ sản xuất và các phòng ban chức
năng do quản đốc trực tiếp báo cáo hoặc sau khi trực tiếp kiểm tra , từ đó đưa ra quyết
định để diều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
1.3.2.3. Chế độ làm việc
- Thời gian làm việc của công được quy định tại quyết định 188-1999QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ và điều 68-81 của Bộ luật Lao động . Quy định cụ thể như sau :
- Đối với bộ phận quản lý : Ngày làm việc 8 giờ (theo ca) hoặc 6 giờ (theo kíp) , tuần làm
việc 6 ngày nghỉ chủ nhật hoặc liên tục nghỉ lượt , không kể chế độ nghỉ lễ , tết mà Nhà
nước quy định .
- Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp : Công ty áp dụng chế độ làm việc 3 ca liên tục , thực
hiện chế độ đảo ca ngược ( 3-2-1) nghỉ ngày chủ nhật ; công ty có phân xưởng D1 đào lò
XDCB thực hiện chế độ làm việc liên tục 4 kip trên 1 ngày , nghỉ luân phiên đảo kip
ngược (4-3-2-1) . Thời gian nghỉ giữa ca cho cán bộ công nhân viên vào ban ngày là 30
phút trên 1 ca , ban đêm 45 phút trên 1 ca .
* Thời gian làm việc chung của các đơn vị theo ca :

Ca 1: Từ 8 giờ đến 16 giờ
Ca 2 : Từ 16 giờ đến 24 giờ .
Ca 3 : Từ 24 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau
*Thời gian làm việc chung cho các đơn vị theo kíp :
Kíp 1: Từ 8 giờ đến 14 giờ .
Kíp 2 : Từ 14 giờ đến 20 giờ.


Kíp 3 : Từ 20 giờ đến 2 giờ sáng hôm sau .
Kíp 4 : Từ 2 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau .
*Chế độ đảo ca của bộ phận sản xuất chính được thể hiện qua bảng 1-7 . Trong đó A,B,C
lần lượt là các tổ sản xuất của công ty.
Chế độ đảo ca của công nhân sản xuất chính
Bảng 1-7
Ngày

1

2

3

4

5

6

Ca 1


A

A

A

A

A

Ca 2

B

B

B

B

Ca 3

C

C

C

C


7
N

8

9
B

1
0
B

1
1
B

1
2
B

1
3
B

A

B

B


B

C

C

C

C

C

C

C

A

A

A

A

A

14
N

1

5
C

1
6
C

1
7
C

1
8
C

1
9
C

2
0
C

C

A

A

A


A

A

A

A

B

B

B

B

B

B

1.3.3. Tình hình xây dung và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
1.3.3.1.Cơ sở lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
Công văn hướng dẫn về việc lập kế hoạch năm của Tập đoàn Vinacomin
Căn cứ vào tình hình khai thác và tiêu thụ sản phẩm thực tế của công ty.
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trước của Công ty.
Năng lực sản xuất của các khâu sản xuất chính như: khoan nổ, bốc xúc, vận
chuyển, sàng tuyển.
− Tình hình biến động về giá cả và nhu cầu than trên thị trường.







1.3.3.2. Trình tự, phương pháp xây dựng kế hoạch
- Dưạ vào các căn cứ trên Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
năm tiếp theo. Các chỉ tiêu cơ bản xuất phát từ tình hình thực hiện kế hoạch năm phân
tích và các hướng dẫn của Tập đoàn.
- Khi lập kế hoạch, Phó giám đốc kỹ thuật và các phòng ban lien quan báo cáo trữ
lượng tài nguyên khai thác, tình hình tiêu thụ sản phẩm,… và các khả năng đáp ứng của
công ty để tiến hành lập kế hoạch sản xuất. Sau khi lập xong, bản kế hoạch sẽ được
chuyển giao cho Giám đốc ký duyệt. Khi đã được ký duyệt chính thức, đây sẽ là căn cứ
để cân đối tài chính, vật tư, lao động, tiền lương.

21
N


* Giai đoạn chuẩn bị: Dựa vào báo cáo thực hiện của các năm trước đó với kế hoạch
tương ứng với các năm để tìm ra những nhược điểm, trên cơ sở đố đề ra những chi tiêu
tính toán cụ thể cho mỗi bộ phận và có biện pháp khắc phục.
*Bước 2: Lập kế hoạch bộ phận của kế hoạch năm bao gồm: Kế hoạch kỹ thuật-công
nghệ, kế hạch đầu tư và xây dựng cơ bản, kế hoạch doanh thu-chi phí, kế hoạch lao độngtiền lương và kế hoạch tài chính.
* Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch:
-Sau khi được Tập đoàn duyệt, phòng kế hoạch chịu trách nhiệm hoàn chỉnh lại báo
cáo lãnh đạo Công ty và gửi các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ và các công trường phân
xưởng làm căn cứ đẻ triển khai kế hoạch sản xuất, đồng thời lấy đó làm chỉ tiêu đánh giá
hoạt động của đơn vị.
-Kế hoạch được lập và duyệt vào khoảng thơi gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm trước

và 6 tháng thực hiện quyết toán một lần. Nếu có biến động lớn thì đều chỉnh lại sao cho
phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của thị trường và tình hình sản xuất của công ty.
1.3.3.3. Tình hình chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Trong thực tế, sản xuất kinh doanh của Công ty không tránh khỏi sự tăng giảm sản
lượng sản xuất và tiêu thụ. Đôi khi vì nhu cầu thực tế của khách hàng mà Công ty phải
điều chỉnh việc cung ứng nên kế hoạch lập ra không còn sát với thực tế và cần được điều
chỉnh để nhanh chóng thích ứng với nhu cầu thị trường.
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn lấy kế hoạch đã đặt ra
làm mục tiêu phấn đấu. Ngoài việc thực hiện kế hoạch đã lập, Công ty luôn xúc tiến công
tác marketing tìm kiếm thị trường, khách hàng mới để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. Hiện nay, công tác lập kế hoạch dẫ tạo ra được sự phối hợp đồng bộ với công tác
chỉ đạo kế hoạch của Công ty. Bên cạnh đó Công ty luôn có nhưng biện pháp thưởng phạt
xứng đáng đối với những cá nhân và tập thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch. Vì vậy, tình hình thực hiện kế hoạch trong những năm vừa qua của công ty tương
đối tốt.
1.3.3.4. Phương hướng xây dựng kế hoạch
- Trong những năm qua phương hướng xây dựng kế hoạch của Công ty là nâng cao số
lượng và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tiến tới giảm giá thành,
tăng thu nhập cho người lao động. Do vậy, công tác lập kế hoạch luôn được đổi mới tạo
nên sự phối hợp giữa công tác lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
1.3.4. Tình hình sử dụng lao đông trong doanh nghiệp
- Việc tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động được Công ty áp dụng theo quy định của Bộ
Luật Lao động và của Tập đoàn Vinacomin. Lao động Công ty thường xuyên biến động


cả về số lượng lẫn chất lượng theo từng gia đoạn phát triển của Công ty với trên 1.500 lao
động khi mới thành lập, đến nay số lao động bình quân là 6.141 lao động. Công ty đã
phân công bố trí lao động theo đúng chuyên môn, đúng người, đúng việc nhằm đảm bảo
trình độ chuyên môn hóa và khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, với việc áp dụng cơ giới hóa, công nghệ hiện đại như sử dụng công nghệ

chống lò bằng vi neo chất dẻo, bê tông cốt thép và lưới thép kết hợp bê tông phun, công
nghệ khai thác bằng giá chống thủy lục dạng thường và dạng khung ZH… vào sản xuất
cũng là một trong những yếu tố quyết định việc nâng cao năng suất, cải thiện điều kiện
lao động và mang lại hiệu quả sản xuất cho Công ty.
1.4. Phương hướng hoạt động của Công ty trong tương lai
* Mục tiêu chiến lược của Công ty
- Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền kết hợp với kiểm tra va kiểm tra đột xuất
với các phân xưởng hầm lò, xây dựng quy chế, xử lý nghiêm các cán bộ, công nhân
không tuân thủ thực hiện làm đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật cơ bản, kỹ thuật an toàn,
biện pháp thi công.
- Tiếp tục hoàn thiện công nghệ khai thác than bằng tổ hợp giàn chống 2 ANSH để đánh
giá hiệu quả của công nghệ này.
- Tiếp tục áp dụng công nghệ chống bằng vi neo, cốt, thép, chất dẻo kết hợp với bê tong
phun và triển khai đưa kíp nổ phi điện và áp dụng tại các lò đá khi có đủ điều kiện.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Sau 50 năm xây dựng và phát triển, với tinh thần đoàn kết khắc phục khó khăn.
Công ty Cổ phần than Vàng Danh đã phát huy tính chủ động, sang tạo trong sản xuất
kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty có một số thuận lợi và khó khăn
như sau:
*Thuận lợi
- Khu vực Công ty Cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin là một trong những khu vực có
trữ lượng than lớn, chất lượng than của Công ty tương đối tốt, tỷ lệ than cực cao, nhiệt
lượng cao và có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
- Công ty có cơ sở vật chất hạ tầng khá hoàn chỉnh, có dây chuyền công nghệ tương đối
khép kín từ khâu đào lò chuẩn bị đến khâu tiêu thụ sản phẩm.



×