TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
BỘ MÔN TUYỂN KHOÁNG
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Thiết kế xưởng đập-sàng
- Họ và tên sinh viên : Lê Thu Thủy
MSV : 1421040280
: Vũ Đình Thuyết
MSV : 1421040282
- Lớp: Tuyển luyện quặng kim loại K59
- Ngày giao đề tài:
Thời gian nộp bài:
Nhiệm vụ thiết kế
Thiết kế phân xưởng đập - sàng quặng với các số liệu sau đây:
•
Năng suất: …5,2….. triệu tấn/năm
•
Bảng thành phần độ hạt quặng nguyên khai với D max = …1060……. mm
Cấp hạt (mm)
+1060
-1060+795
-795+ 530
-530+ 265
-265+132,5
-132,5
Cộng
Thu hoạch bộ phận
γ (%)
5
21
21
19
19
15
100
• Độ cứng của quặng: f=15
• Độ ẩm : ω=10%
Thu hoạch theo
dương ∑γ+ (%)
5
26
47
66
85
100
Thu hoạch theo
âm ∑γ- (%)
100
95
74
53
34
19
• Trọng lượng thể tích quặng rời: :δ=2,00t/m3
• Yêu cầu độ lớn sản phẩm đập
• Chế độ cấp liệu từ mỏ: 3 ca/ng.đêm , 7h/ca làm việc 340 ngày/năm
• Chế độ làm việc của phân xưởng đập trung và nhỏ 330 ngày/năm
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU.................................................................
Nhiệm vụ thiết kế xưởng đập sàng quặng..............................................
Chương 1. CHỌN VÀ TÍNH SƠ ĐỒ ĐỊNH
LƯỢNG..................................................................
1.1. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN SƠ ĐỒ
ĐẬP ...........................................................................
1.1.1. Tính năng suất của các phân xưởng
đập ......................................................................
1.1.2. Xác định số giai đoạn
đập ............................................................................................
1.1.3. Xác định sự cần thiết của các khâu
sàng .....................................................................
1.2. TÍNH SƠ ĐỒ ĐỊNH LƯỢNG VÀ CHỌN MÁY
ĐẬP .....................................................
1.2.1. Tính giai đoạn đập
thô .................................................................................................
1.2.2 Tính giai đoạn đập
trung .............................................................................................
1.2.3 Tính giai đoạn đập
nhỏ ...............................................................................................
Chương 2. CHỌN VÀ TÍNH THIẾT
BỊ .....................................................................................
2.1. Nguyên tắc chọn và tính thiết
bị ...................................................................................
2.2. Chọn và tính máy
đập ...................................................................................................
2.3. Chọn và tính
sàng .........................................................................................................
2.4. Tính băng tải vận chuyển sản phẩm
đập .......................................................................
Chương 3. BỐ TRÍ THIẾT
BỊ .....................................................................................................
Bảng phụ chương. ĐẶC TÍNH kỸ THUẬT CỦA CÁC THIẾT BỊ ĐẬP
SÀNG ......................
NỘI DUNG BẢN THUYẾT
MINH ........................................................................................
TÀÌ LIỆU THAM
KHẢO .......................................................................................................
GIỚI THIỆU
Đối với các xưởng tuyển khoáng, chuẩn bị khoáng sản là công đoạn đầu tiên và hết
sức quantrọng đối với sự thành công của các quá trình tuyển cũng như các quá
trình phụ trợ.Nhiệm vụcơ bản của công đoạn chuẩn bị khoáng sản là giải phóng
khoáng vật có ích và chuẩn bị thànhphần độ hạt phù hợp cho các khâu công nghệ,
cho các sản phẩm cuối. Trong công đoạn này,các khâu công nghệ đập nghiền sàng
và phân cấp đóng vai trò chủ đạo và được đề cập kỹ lưỡngtrong phần lý thuyết của
môn học “Chuẩn bị khoáng sản” hoặc môn học “Đập-Nghiền-Sàng-Phân cấp”. Tài
liệu hướng dẫn đồ án môn học Chuẩn bị khoáng sản mục đích: (1) giúp sinh
viên củng cố kiến thức lý thuyết; (2) thâu nạp thêm các kiến thức thực tế, tư duy
logic; (3)phương pháp làm việc độc lập.
Nội dung yêu cầu của tài liệu này chỉ tập trung vào đối tượng chính là thiết kế phân
xưởng đậpsàng chuẩn bị cấp liệu cho khâu nghiền của xưởng tuyển nổi quặng do
tính đại diện của côngnghệ tuyển loại hình quặng này do vậy nội dung được đề cập
trong tài liệu này bao gồm:
1. Phân tích lựa chọn sơđồ đập sàng hợp lý dựa trên các phân tích về đặc điểm
nguyên liệu đầu vào, năng suất đập sàng và yêu cầu cỡ hạt sản phẩm đập
cuối;
2. Tính toán định lượng sơđồ đập theo sơđồ lựa chọn;
3. Lựa chọn và tính toán năng suất thiết bị đập sàng và các thiết bị phụ trợ;
4. Bố trí thiết bị phân xưởng đập sàng và các thiết bị liên quan.
Các nội dung này xem xét khá đầyđủ đầy đủ những vấn đề lý thuyết và thực tế
đập sang quặng, phương pháp tính toán và lập luận lôgic để lựa chọn và bố trí thiết
bị hợp lý với yêu cầuthiết kế. Tài liệu này trình bày ngắn gọn phương pháp phân
tích lựa chọn sơđồ đập sàng,phương pháp tính toán sơđồ định lượng, trên cơ sở đó
chọn và tính các thiết bị chủ yếu, ngoàira tài liệu này còn xem xét một số các quy
tắc cơ bản trong bố trí thiết bị đập sàng. Phần phụlục sẽ bao gồm các bảng đặc tính
kĩ thuật của các loại máy đập sàng.
Thông qua các nội dung này, người đọc có thể hiểu sâu hơn về lý thuyết cũng như
thực tế đậpnghiền sàng, hiểu rõ và nắm vững được phương pháp thiết kế một phân
xưởng đập sàng baogồm lựa chọn sơđồ đập, tính toán sơđồ định lượng, lựa chọn và
bố trí thiết bị đập sàng cũngnhư các thiết bị phụ trợ quan trọng.
Tài liệu này không chỉ phục vụ riêng cho sinh viên ngành tuyển khoáng và tuyển
luyện quặngkim loại, mà còn có thể phục vụ sinh viên và kỹ sư các ngành liên
quan tới khai thác gia công và chế biến khoáng sản. Với mong muốn mang đến cho
người đọc tài liệu chính xác nhất, cập nhật nhất nhưng cũng không thể tránh khỏi
các thiếu xót nên tác giả rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình và quý báu
của bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
PHẦN 1. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN SƠ ĐỒ ĐỊNH LƯỢNG
I.PHÂN TÍCH LỰA CHỌN SƠ ĐỒ ĐẬP
1.Đường đặc tính độ hạt quặng nguyên khai
Hình 1. Đường đặc tính độ hạt quặng nguyên khai
2. Xác định năng suất xưởng đập thô
Chế độ làm việc của phân xưởng đập thô nhất thiết phải phù hợp với chế độ
vận chuyển quặng về nhà máy. Chọn chế độ làm việc của phân xưởng đập thô như
sau:
- Số ngày làm việc trong năm: Nlv = 340 ngày/năm
- Số ca làm việc trong ngày: Clv = 3 ca/ngày
- Số giờ làm việc trong một ca: Hlv = 7 h/ca
Năng suất của phân xưởng đập thô được tính theo công thức sau:
Qdtr.dnh = =655,46 t/h
Trong đó:
Qxn:Năng suất theo năm của xưởng tuyển, t/năm
Qdth: Năng suất giờ của phân xưởng đập thô, t/h
Nlv: Số ngày làm việc trong năm của phân xưởng đập thô
Clv : Số ca làm việc trong ngày của phân xưởng đập thô
Hlv : Số giờ làm việc của máy đập thô trong 1 ca
3.Chọn chế độ làm việc cho phân xưởng đập trung và đập nhỏ
Phân xưởng đập trung – đập nhỏ cung cấp quặng trực tiếp cho phân xưởng
nghiền - tuyển. Do đó chọn chế độ làm việc cho phân xưởng đập trung – đập nhỏ
là: Số ngày làm việc trong năm: Nlv = 330 ngày/năm.
- Số ngày làm việc trong năm: Nlv = 330 ngày/năm
- Số ca làm việc trong ngày: Clv = 3 ca/ngày.
- Số giờ làm việc trong một ca: Hlv = 7 h/ca.
Năng suất của phân xưởng đập được xác định theo công thức sau:
Qdtr.dnh = =675,32 t/h
Như vậy thấy rằng năng suất đập theo giờ thuộc loại trung bình và có thể lựa
chon sơ đồ đập có tính hoàn thiện cao bao gồm nhiều giai đoạn đập và có sự tham
gia của các khâu sàng sơ bộ và sàng kiểm tra. Mặt khác, do năng suất của phân
xưởng đập thô và đập trung – đập nhỏ khác nhau nên giữa hai phân xưởng phải có
kho trung gian để điều hòa năng suất.
4.Xác định mức đập của từng giai đoạn:
•
Mức đập chung cho cả 3 giai đoạn là:
S = = = 70,6
• Mức đập trung bình ở mỗi giai đoạn đập là:
Stb = = ≈ 4,1
• Mức đập ở từng giai đoạn đập được chọn theo nguyên tắc sau:
S1 ≤ S2 ≤ Stb ≤ S3
Như vậy ta sẽ chọn S1 =3,8; S2 = 4 và S3 =Sch/(S1.S2) =70,6/3,8.4 = 4,6
Chọn sơ đồ đập cuối :
Sơ đồ đập sàng được lựa chọn dạng BBA
I
3
2
Đập
II
4
Giai đoạn I
Sàng sơ bộ
Dạng sơđồ D
1
5
Khotrung gian gian
5’
8
9
10
Sàng sơ bộ và kiểmtra
V
12
11
Đập
VI
13
- Ưu điểm:
Giai đoạn III
IV
Giai đoạn II
Đập
Dạng sơ đồ A
7
6
Dạng sơ đò B
III
Sàng sơ bộ
Sơ đồ BBA với 3 giai đoạn đập cho phép tối ưu hóa quá trình đập nhỏ quặng có
kích thước lớn và đáp ứng được yêu cầu năng suất lớn. Giai đoạn đập thô là dạng
sơ đồ B, vòng hở, sử dụng máy đập thô và sàng sơ bộ làm tăng khả năng tháo tải
cho cả khâu đập – sàng.
Giai doạn đập trung là dạng sơ đồ B, vòng hở, sử dụng máy đập nón trung và
sàng sơ bộ. Máy đập nón trung được sử dụng do có công suất lớn tuy nhiên ở giai
đoạn đập trung khe tháo tải của máy thường nhỏ nên việc sử dụng sàng sơ bộ sẽ
giúp loại bỏ các hạt dưới cỡ khe tháo tải đi vào máy đập làm tăng năng suất tháo
quặng cho máy đập.
Giai đoạn đập nhỏ là dạng sơ đồ A, vòng kín, sử dụng máy đập nón nhỏ, sàng
sơ bộ và có sàng kiểm tra. Khâu sàng kiểm tra sẽ giúp đưa các sản phẩm quá cỡ
quay vào máy đập, giúp nhận được kích thước tối ưu của quặng đảm bảo được hiệu
quả kinh tế cho các máy nghiền cũng như cho toàn bộ cụm đập nghiền.
- Nhược điểm:
Việc sử dụng thêm sàng sơ bộ ở khâu đập thô sẽ làm tăng vốn đầu tư và làm
phức tạp thêm cấu trúc của phân xưởng.
Sử dụng khâu sàng kiểm tra ở khâu đập nhỏ sẽ làm sơ đồ vận tải thực tế phức
tạp hơn rất nhiều. Thêm khâu sàng kiểm tra sẽ làm tăng thêm máy sàng, băng tải và
máy cấp liệu. Trong phân xưởng sẽ có thêm nhiều chỗ chuyền tải gây bụi. Tất cả
những điều đó làm tăng vốn đầu tư, việc xây dựng vận hành sử dụng phân xưởng
trở nên khó khăn.
5.Xác định kích thước lớn nhất của các sản phẩm sau khi đập:
II. XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG KHE THÁO TẢI
1.Xác định cửa tháo tải của máy đập thô
- Chọn sơ bộ máy đập hàm cho giai đoạn đập thô và máy đập nón cho giai
đoạn đập trung và đập nhỏ
- Chiều rộng khe tháo tải của máy đập thô:
Áp dụng công thức:
Chọn kích thước khe tháo tải i = 200 mm D5 = 200.1,5 = 300 mm
Trong đó :
iII : là kích thước cửa tháo của máy đập thô.
D5 : là kích thước hạt lớn nhất có trong sản phẩm 5.
Zmax : là độ lớn tương đối quy ước cực đại (ZIImax). (Zmax tra bảng 1
hoặc các đồ thị hình 1, 2 và 3 phần “một số quy tắc chung”).
Zmax = 1,5 do đây là quặng cứng trung bình
2.Xác định khe tháo của máy đập trung
Áp dụng công thức :
Chọn kích thước khe tháo tải i = 38 mm D9 = iIV . Zmax = 38.2= 76 mm
3.xác định khe tháo tải của máy đập nhỏ
d max d max 13 13
÷
= ÷ = 6,5 ÷ 4
2
3
2 3
iVI
Chọn kích thước khe táo tải i = 6 mm
4.chọn kích thước lỗ lưới sàng và hiệu suất sàng
- Theo các tài liệu đã đúc kết từ thực tế thì tỷ số giữa kích thước lỗ sàng và
chiều rộng cửa tháo máy đập nên là :
• Đập thô :
a
=1
i
• Đập trung :
a
= 1,5 ÷ 1,8
i
a
= 2÷ 3
i
• Đập nhỏ :
- Theo các thông số thực tế ta có thể chọn kích thước lỗ lưới như sau :
+ đập thô :
aI = (1 ÷ 1,3)iII
Thông thường ta lấy
aIII = (1,5 ÷ 1,8)iIV
+ đập trung :
, lấy
+ đập nhỏ : Theo đầu bài đã cho, cỡ hạt lớn nhất của sản phẩm đập là d max=
13mm. Do đó chọn sàng có aV = 13mm
- Hiệu suất sàng :
+ Ở khâu đập thô nên chọn sàng chấn song với hiệu suất sàng (E) đối với
cấp hạt –aI là 60 ÷ 70%. Ta chọn sàng có hiệu suất E-231 = 70%
+ Sàng sơ bộ của giai đoạn đập trung và nhỏ chọn dùng sàng chấn động có
hiệu suất sàng E = 80 ÷ 85%. Từ đó ta chọn E-70 = E-12 = 80%
5.tính sơ bộ sơ đồ đập
5.1.Xác định gần đúng khối lượng của sản phẩm 3,7, 12
Áp dụng công thức :
Qn = γ n .Q1
Bảng tỷ lệ trọng lượng gần đúng của sản phẩm đưa vào khâu đập:
Khâu đập
Sơ đồ đập
Thô
Trung
Nhỏ
Nhỏ
B
B
B
A
Tỷ lệ theo trọng lượng quặng đưa vào khâu đập
%
Quặng mềm
Quặng TB
Quặng cứng
65-75
65-75
50-65
90-120
70-80
70-80
65-75
120-125
80-90
80-95
75-80
150-190
Dựa vào bảng trên đối với quặng có độ cứng trung bình và sơ đập có dạng BBA.
Ta chọn thu hoạch của các sản phẩm 3,7,12 như sau:
= 75% = 0,75.655,46 = 491,59 t/h
= 75% => = 0,75.675,32 = 506,49 t/h
= 120% => = 1,2.675,32 = 810,38 t/h
5.2.Chọn máy đập
Dựa vào kết quả tính sơ bộ sơ đồ đập thành lập được bảng các chỉ tiêu yêu cầu
để chọn máy đập, bảng 1
Bảng 1. Yêu cầu để chọn máy đập
Chỉ tiêu
Giai đoạn
I
II
III
Cỡ hạt lớn nhất cấp liệu (mm)
1060
300
74
Chiều rộng cửa tháo (mm)
200
37
6
Năng suất yêu cầu (t/h)
491,5
506,4
810,3
Năng suất máy đập được tính theo công thức sau:
Qhc = Qc ktd kδ kd kw kvk
Trong đó:
Qhc– Năng suất hiệu chỉnh hay năng suất ở điều kiện thiết kế của máy đập, t/h
Qc – Năng suất theo catalo của máy đập lựa chọn ở khe tháo tải I t/h
Ktd– Hệ số hiệu chỉnh tính đập của quặng
Kδ– Hệ số hiệu chỉnh thể trọng
Kd– Hệ số hiểu chỉnh kích thước quặng đầu
Kw – Hệ số điều chỉnh độ ẩm của quặng
Kvk – Hệ số theo vòng kín
Năng suất của máy đập đập theo khe tháo như sau:
- Khâu đập thô:
+ Đặc tính kĩ thuật của máy đập C200
Kích thước (BxL):
1500x2000
Mm
Khe tháo tải (CSS):
175 – 300(200)
Mm
Năng suất ước tính
491,5 – 810,3
t/h
+ Năng suất máy đập hàm C200 ở kích thước khe tháo tải 200mm
Q= = 810,3- = 555,26t/h
- Khâu đập trung:
+ Đặc tính kĩ thuật của máy đập KCД3000A
Kích thước (BxL):
3000x475
Mm
Khe tháo tải (CSS):
30-60(38)
Mm
Năng suất ước tính
340– 580
t/h
+ Năng suất máy đập trung KCД3000A tại khe tháo tải I =37mm
Q38 = Q40 −
( Q40 − Q15 ) . ( 40 − 37 )
40 − 15
= 700 −
( 700 − 175) . ( 40 − 37 )
40 − 15
= 649t / h
- Khâu đập nhỏ:
+ Đặc tính kĩ thuật của máy đập KCД2200Á
Kích thước (BxL):
2200-100
Mm
Khe tháo tải (CSS):
5-15 (6)
Mm
Năng suất ước tính
256-352
t/h
+ Năng suât máy đập nhỏ tại khe tháo tải i = 6mm
Q6 = Q15 −
( Q15 − Q5 ) . ( 15 − 6 )
15 − 5
= 352 −
( 352 − 256 ) . ( 15 − 6 )
15 − 5
= 265t / h
Năng suất hiệu chỉnh các giai đoạn như sau:
- Đập thô:
Qc = 601 t/h ở khe tháo tải i = 231 (mm)
ktđ = 1 – 0,05( 15 – 14) = 0,95
k δ = δr/1,6 = 2,00/1,6 = 1,25
kd = 1 + ( 0,8 – 1060/1500) = 1,09
kw = 0,8 vì w = 10%
kvk = 1 vì máy đập làm việc trong vòng hở
==555,26.0,95.1,25.1,09.0,8.1=574,7t/hĐập trung:
Có: ktđ = 1;
kδ = 1,25;
kw = 0,95;
kvk = 1;
kdIV = 1 + (0,8 – 300/475) = 1,17
==649.0,95.1,25.1,17.0,81=730,3t/h
- Đập nhỏ: Máy đập nón để đập nhỏ làm việc trong vòng kín nên cần phải
thêm vào công thức tính năng suất hiệu chỉnh số làm việc trong vòng kín,hệ
số này thay đổi từ 1,3-1,4, ở đây ta chọn kvk=1,4 . Vậy năng suất hiệu chỉnh
máy đập nhỏ là:
==265,6.0,95.1,25.1,06.0,8.1,4=374,4t/h
Với ktđ = 1; kδ = 1,25; kw = 0,95; kvk = 1; kdIV = 1 + (0,8 – 74/100)= 1,06
Từ kết quả tính toán ở trên thành lập được bảng đặc tính kĩ thuật của các máy
đập dự định chọn:
Gia đoạn
đập
Kiểu máy
đập
Kích thước cửa
cấp liệu
Khoảng điều
chỉnh khe tháo
Năng suất theo
khe tháo thiết kế
I
Máy đập
hàm C200
1500x2000
175-300
574,7 t/h
II
Máy đập nón
đập trung
KCД3000A
2200x350
30-60
730,3 t/h
II
Máy đập nón
đập nhỏ
KMД2200Á
2200x140
5-15
374,4t/h
Bảng đặc tính kĩ thuật của máy đập dự định lựa chọn theo catalô
5.3.Tính hệ số chất tải
Áp dụng công thức sau:
k=
Q yc
n.Q
md
Trong đó:
Qyc - Năng suất yêu cầu đối với máy đập.
Qmd
n:
- Năng suất hiệu chỉnh của máy đập.
- Số máy đập cùng loại.
= 0,85
= 0,71
= 0,76
PHẦN 2. TÍNH CHÍNH XÁC SƠ ĐỒ ĐẬP
I.ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH ĐỘ HẠT CỦA VẬT LIỆU ĐẦU
Đường đặc tính độ hạt vật liệu đầu như ở hình 1. Nếu không có số liệu về đường
đặc tính độ hạt của vật liệu đầu thì có thể coi vật liệu đầu có đường đặc tính độ hạt
giống với đường đặc tính mẫu sản phẩm đập của máy đập hàm khi đập quặng cứng
trung bình.
II.XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM 5
1.Xác định đường đặc tính mẫu quy đổi của sẩn phẩm 4
- Áp dụng công thức : D5 = iII. ZII
- Trong đó :
iII là kích thước cửa tháo của máy đập thô, iII=200mm
ZII tra trên Hình 15 tr. 48 TKXTK.
D5max = 200.1,6 ≈ 320 mm ≈2,5%
D5 = 200. 1,2 = 240 mm ≈16%
D5 = 200. 0,8 =160 mm ≈ 38%
D5 = 200. 0,6 = 120 mm ≈ 50%
D5 = 200. 0,4 = 80 mm ≈ 70%
D5 = 200. 0,2 = 40 mm ≈ 87%
D5 = 200. 0,1 = 20 mm ≈ 93%
Từ số liệu trên vẽ được đường đặc tính mẫu của sản phẩm tháo tải mấy đập thô.
Hình 2: Đường đặc tính mẫu sản phẩm đập máy đập hàm
2.xác định đường đặc tính độ hạt của sản phẩm 5
Áp dụng công thức:
β
5
β
5
−d
−d
=β
=β
−d
1
−d
a
+ β +i II .b II
−d
1
+ β .bII
+d
1
với d ≤ iII.
−d
với d > iII.
Trong đó:
β
β
β
−d
5
là hàm lượng của cấp hạt – d có trong sản phẩm 5.
−d
1
là hàm lượng của cấp hạt – d có trong sản phẩm 1.
+d
1
là hàm lượng của cấp hạt + d có trong sản phẩm 1.
β +e
1
II
là hàm lượng của cấp hạt + iII có trong sản phẩm
=d
b
II
là hàm lượng của cấp hạt – d có trong sản phẩm 4.
Ta có :
Từ số liệu trên ta vẽ được đường đặc tính độ hạt của sản phẩm 5
Hình 3: Đường đặc tính độ hạt của sản phẩm 5
III.XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM 9
1.Xác định đường đặc tính mẫu quy đổi của sản phẩm 8
Áp dụng công thức :
D9 = iIV. dH. ZIV
Trong đó:
- dH: là kích thước quy ước lớn nhất có trong sản phẩm đập, tra bảng 2.2 trang
13 quyển [1].
- ZIV là kích thước tương đối quy ước cực đại của cục quặng có trong sản
phẩm đập (ZIV = d : i)
D9max = 38.2.1= 76 mm ≈ 5%
D9 = 38.2.0,8= 60,8 mm ≈ 11%
D9 = 38. 2.0,6 = 45,6 mm ≈ 22%
D9 = 38. 2.0,4 = 30,4 mm ≈ 40%
D9 = 38. 2.0,2 = 15,2 mm ≈ 66%
D9 = 38.2.0,1 = 7,6 mm ≈ 80%.
Từ số liệu trên ta vẽ được đường đặc tính mẫu quy đổi của sản phẩm 8.
Hình 4: Đường đặc tính mẫu quy đổi của sản phẩm 8
2.xác định đường đặc tính độ hạt của sản phẩm số 9
Áp dụng công thức:
Trong đó:
β
9
β
9
−d
−d
=β
5
=β
5
−d
−d
+ β +i IV .b IV
−d
5
+ β .bIV
+d
5
với d ≤ iIV
−d
với d > iIV
-
β
β
β
−d
9
là hàm lượng của cấp hạt – d có trong sản phẩm 9.
−d
5
là hàm lượng của cấp hạt – d có trong sản phẩm 5.
+d
5
là hàm lượng của cấp hạt + d có trong sản phẩm 5.
β +i
5
b
IV
là hàm lượng của cấp hạt + iIV có trong sản phẩm 5.
−d
IV
là hàm lượng của cấp hạt – d có trong sản phẩm 8.
Ta có:
Từ số liệu trên ta vẽ được đường đặc tính độ hạt của sản phẩm 9.
Hình 5:Đường đặc tính độ hạt sản phẩm 9
IV.XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH MẪU QUY ĐỔI CỦA SẢN PHẨM 13
- Áp dụng công thức:
- Trong đó :
D13 = iVI. dH.ZVI
- dH: là kích thước quy ước lớn nhất có trong sản phẩm đập, tra bảng
2.3 trang 13 quyển [1].
- ZVI được tra bảng 5 tr 52 TKXTK
Cách traZVI dựa vào :
−
Quặng có độ cứng trung bình.
−
iVI = 6 mm
−
Máy đập chọn có kí hiệu KMD 2200 CT
−
Từ đó ta có ZVI = 3,8
D11max = 6 .1 . 3,8=22,8 mm ≈5%
D11 = 6 . 0,8 .3,8 = 18,24 mm ≈ 11%
D11 = 6 .0,6 . 3,8 = 13,68 mm ≈ 22%
D11 = 6 . 0,4 .3,8 = 9,12 mm ≈ 40%
D11 = 6 .0,2 . 3,8 = 4,56 mm ≈ 66%
D11 = 6 .0,1 . 3,8 = 2,28 mm ≈ 81%
Từ số liệu trên ta vẽ đường đặc tính mẫu quy đổi của sản phẩm 13 (bVI)
Hình 6: Đường đặc tính mẫu quy đổi của sản phẩm 13
V.XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM 2,3
Ta có :
-
E1− a1 = 80%.
-
(tra trên Hình 1).
-
a1 = 200 mm.
Áp dụng công thức :
IV.XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM 6,7
Ta có:
Áp dụng công thức :
VII.XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM 10,12,13
Áp dụng công thức:
1
β9+ aV
Q10 = Q9 . − aV + − aV
bVI
EV
÷.
Ta có :
( tra trên Hình 5).
aV = 12 mm .
(tra trên Hình 6 ).
Từ đó ta có:
VIII.XÁC ĐỊNH HỆ SỐ CHẤT TẢI THEO KẾT QUẢ CHÍNH XÁC
Ta có:
IX.KẾT QUẢ SAU KHI TÍNH CHÍNH XÁC
1.Mức đập của từng giai đoạn
2.Kết quả tính chính xác năng suất yêu cầu đối với từng giai đoạn đập
Bảng 3 : Kết quả tính chính xác.
I
Giai đoạn
II
III
Cỡ hạt lớn nhất trong cấp liệu (mm)
1060
300
72
Chiều rộng của tháo (mm)
200
38
6
Năng suất yêu cầu ( T/h)
491,5
501,6
777
Chỉ tiêu
3.Đặc tính kĩ thuật của máy đập đã chọn dùng trong phân xưởng đập
Bảng 4 :Đặc tính kĩ thuật của máy đập đã chọn.
Gia đoạn
đập
Kiểu máy
đập
Kích thước cửa
cấp liệu
Khoảng điều
chỉnh khe tháo
Năng suất sau
khi đã hiệu chỉnh
I
Máy đập
hàm C200
1500x2000
175-300
574,7 t/h
II
Máy đập nón
đập trung
KCД3000Á
2200x350
30-60
704 t/h
II
Máy đập nón
đập nhỏ
KMД2200Á
2200x140
5-15
355t/h
PHẦN III. TÍNH CHỌN SÀNG
I.SÀNG SƠ BỘ TRƯỚC KHÂU ĐẬP THÔ
- Sử dụng sàng song để sàng sơ bộ trước khâu đập thô.
- Kiểu sàng này dùng trong các khâu sàng vật liệu cục lớn với hiệu suất sàng cho
phép khoảng 60% – 70% và sự vỡ vụn không gây ảnh hưởng gì lớn. Chính vì thế
sàng này được đặt trước khâu đập thô. Khoảng cách các chấn song lớn hơn 60 ÷ 70
mm.
- Diện tích mặt sàng (m2) tính theo công thức thực nghiệm:
F
1
=
Q
2,4.a
Trong đó: Q là năng suất của sàng theo cấp liệu, t/h.
a là chiều rộng giữa các chấn song, mm.
F1 diện tích yêu cầu của lưới sàng, m2 .
-Để đảm bảo độ bền của sàng, ta chọn kích thước sàng như sau:
+ Chiều rộng của sàng : B = ( 2 ÷ 3)Dmax= 2,5 . 1060 = 2650 mm.
+ Chiều dài của sàng : L = 2B = 2650 . 2 = 5300 mm
F2 = B.L = 2,6 . 5,3 = 14,04 m2.
Từ hai điều kiện trên ta chọn sàng có kích thước như sau:
B = 2650 mm
L = 5300 mm
II.SÀNG SƠ BỘ TRƯỚC KHÂU ĐẬP TRUNG
Chọn và tính sàng
- Ta chọn sàng chấn động để sàng vật trước khâu đập trung. Sàng chấn động có
năng suất cao, hàm lượng cấp hạt dưới lưới trong quặng đưa đập ở các giai đoạn
sau được xác định chủ yếu từ các đường đặc tính độ hạt từ trường đặc tính sản
phẩm đập tháo từ máy đập từ giai đoạn trước. Thực tế hầu hết các đường đặc tính
độ hạt ở giai đoạn này đều cong lõm do vậy sàng sơ bộ đều có lợi.
- Năng suất của sàng là:
Q = F . q . δ. k . l . m . n . o . p
- Trong đó:
+ F là diện tích lưới sàng (m2)
+ q: là năng suất riêng cho 1m 2 diện tích lưới sàng, m3/h ( Tra bảng 3.2 tr 32
NTTKSĐĐS).
Kích thước lỗ sáng aIII =68 mm
m3/h
+ δ = 2,00 t/m3 là thể trọng rời của vật liệu.
+ k: hệ số hiệu chỉnh về hàm lượng cấp hạt nhỏ hơn nửa kích thước lỗ lưới
có trong vật liệu đầu vào sàng.
Hàm lượng cấp hạt có kích thước nhỏ hơn nửa kích thước lỗ lưới có trong
vật liệu đầu vào sàng
β
−38
= 5%
(Tra hình 5).
+ l: là hệ sốđiều chỉnh về hàm lượng cấp hạt lớn hơn lỗ lưới sàng trong vật
liệu đầu.
β
+66
= 85%
(Tra hình 5).
+ m: là hệ số điều chỉnh về hiệu suất sàng .E = 80%
+ n: là hệ số điều chỉnh về hình dạng hạt vật liệu trong vật liệu đầu.n = 1
+ o: là hệ số điều chỉnh vềđộẩm vật liệu đầu.o = 1
+ p: là hệ số điều chỉnh về phương pháp sàng khô hoặc ướt.p = 1
+ Các hệ số k, m, n, o, p được tra theo bảng3.3 tr 32 NTTKSĐĐS
Ta chọn sàng chấn động quán tính loại nặng có ký hiệu ΓИT-42
Kích thước lưới B = 1500mm
L = 3750mm
Diện tích một mặt lưới F = 1,5 . 3,5 = 5,25 m2
Kích thước lỗ lưới 12 ÷ 200 mm
Kích thước cục quặng lớn nhất trong cấp liệu 300m
aIII = 68mm
III.SÀNG SƠ BỘ TRƯỚC KHÂU ĐẬP NHO
-Chọn và tính sàng.
-Ta chọn sàng chấn động quán cho khâu đập nhỏ
-Năng suất của sàng là:
Q=F.q.δ.k.l.m.n.o.p
Trong đó:
+ F là diện tích lưới sàng (m2)