RADAR HNG HI
Cõu 92: Cỏc ch nh hng trong radar hng hi, phõn tớch u nhc im.
1. Khái niệm.
- Crientation: trong hàng hải Crientation là để chỉ ph ương pháp chọn hướng tham
chiếu, được tính từ hướng 0000 trên vành khắc độ của Radar. Mặc dù vạch đánh dấu
mũi tàu HM luôn được tạo ra tại thời điểm búp phát của anten Radar chụp lên mặt
phẳng trục dọc tàu về phía mũi, tức là HM luôn trùng với vị trí 000 0 của vành khắc độ.
Tuy nhiên người ta có thể quay HM đi một hướng khác để cho hướng 0000 biểu thị giá
trị tham chiếu. Trong thực tế thông thường hiện nay các Radar có 3 loại chế dộ định
hướng:
+ Sử dụng dấu mũi tàu (Head Up)
+ Sử dụng hướng bắc thật (North Up)
+ Sử dụng hướng đi của tàu (Course Up)
- Trong đó thuật ngữ Presentation là biểu thị chế độ chuyển động của các mục tiêu
trên màn hình Radar, có 2 loại chế độ chuyển động của mục tiêu trên màn hình Radar
hiện nay:
+ Chuyển động thật.
+ Chuyển động tương đối.
2. Chế độ định hướng Head Up.
Chế độ này được gọi như vậy là bởi vì người quan sát sẽ xem xét hình ảnh
chuyển động trên màn hình với hướng của dấu mũi tàu. ở chế độ này thì dấu mũi tàu
luôn trùng với vị trí 000 0 trên vành khắc độ và khi tàu thay đổi hướng thì dấu mũi tàu
không di chuyển ra vị trí 000 0 mà thay vào đó là ảnh mục tiêu sẽ thay đổi theo h ướng
ngược lại với sự chuyển hướng của tàu. Một thiếu sót lớn của chế độ định h ướng loại
này là sự thay đổi nhỏ về hướng đi cũng kéo theo toàn bộ màn hình quay theo h ướng
ngược lại, tính chất này giới hạn sự sử dụng của chế độ chuyển động loại này theo 3
điểm chính sau:
- Nếu không có sự thay đổi lớn về hướng đi thì bất cứ khu vực nào có tín hiệu
phản hồi (các mục tiêu sẽ làm thành vệt trên màn hình, làm cho khó nhận dạng các
mục tiêu cho đến khi tàu đã ổn định trên h ướng mới.
- Chỉ có thể xác định được góc mạn tới mục tiêu mà không xác định được phương
vị, gây khó khăn cho việc xác định vị trí hay đồ giải bằng Radar.
- Trong thực tế thì con tàu không phải lúc nào cũng chuyển động về h ướng do tác
động của sóng gió do vậy có thể dẫn đến tình huống nhầm lẫn trong đồ giải Radar
(trường hợp tàu mục tiêu chuyển hướng).
Trong thực tế trừ các tình huống hoa tiêu đặc biệt ở những khu vực ít mục tiêu
người ta mới sử dụng chế độ H-Up.
*Lưu ý:
+ Chế độ H-Up được sử dụng với Radar không kết nối với la bàn con quay.
+ Quang cảnh trên màn hình giống như ngoài thực tế.
3. Chế độ định hướng N-Up.
Để có thể sử dụng chế độ này thì la bàn con quay phải đ ược kết nối với Radar,
trong chế độ định hướng này thì dấu mũi tàu sẽ biểu thị 1 giá trị trên vành khắc độ
đúng bằng với giá trị hướng đi của tàu và hướng 0000 trùng với hướng Bắc thật. Khi tàu
thay đổi hướng đi thì chỉ có dấu mũi tàu thay đổi còn tất cả các mục tiêu vẫn giữ
nguyên vị trí do đó không có sự nhoè ảnh do tàu bị lắc hoặc thay đổi h ướng đi, khi ta
O NGC TN - 2009
1
RADAR HNG HI
đo góc đến mục tiêu ta sẽ xác định phương vị thật và do hình ảnh trên màn hình Radar
lúc này giống như trên hải đồ, do đó rất thuận lợi cho viêc thao tác xác định vị trí.
Những ở chế độ này cũng có nhược điểm là khi ta hành hải trong khu vực chật hẹp và
hành trình trên hướng 1800 thì khi đó màn hình Radar sẽ quay ngược lại gây khó khăn
cho người ít kinh nghiệm.
4. Chế độ định hướng C-Up.
Trong chế độ này thì dấu mũi tàu lại trùng với h ướng 0000, hướng Bắc thật được
đánh dấu bằng 1 dấu nhỏ trên màn hình, khi tàu thay đổi h ướng đi thì mũi tàu sẽ di
chuyển trên màn hình còn mục tiêu sẽ đứng yên, ở chế độ này h ướng tàu không thay
đổi 1 hướng quá 1 lớn thì chế độ định hướng này là kết hợp những đặc tính tốt của 2
chế độ trên, khi hướng tàu thay đổi lớn thì cần đặt lại chế độ này bằng cách ấn nút
Course-Up Reset.
Câu 93: Các loại ảnh giả trong radar, cách nhận biết và khắc phục.
1. ảnh ảo do phản xạ nhiều lần.
Nguyên nhân: loại ảnh này xuất hiện là do khi có 2 tàu có kích th ước lớn di
chuyển gần nhau và song song với nhau thì năng l ượng của sóng Radar sẽ được phản
xạ nhiều lần giữa 2 thân tàu gây nên các ảnh ảo.
Đặc điểm của loại ảnh ảo này:
- Nằm trên một hướng duy nhất.
- Có cường độ giảm dần theo khoảng cách.
- Có khoảng cách đều nhau.
- ảnh ở gần tâm là ảnh thật.
Để làm giảm bớt loại ảnh ảo này thì khi sử dụng các thang tầm xa nhỏ nên chọn
các xung ngắn và khi xảy ra loại ảnh ảo này ta chỉ việc thay đổi h ướng tàu.
2. ảnh ảo do phản xạ thứ cấp.
Nguyên nhân: loại ảnh ảo này xuất hiện là do khi tín hiệu trở về từ mục tiêu
không đi trực tiếp vào anten Radar lại bị phản xạ từ một vật thể trên đ ường truyền (có
thể là trên tàu hoặc trên bờ).
Đặc điểm của loại ảnh ảo này: trên màn hình Radar xuất hiện 1 mục tiêu trên
hướng khác với hướng thật của mục tiêu.
Loại ảnh ảo này rất khó phát hiện và nhận biết do vậy trong thực tế ta vẫn coi đó
là 1 mục tiêu và vẫn tiến hành các biện pháp điều động tránh va, tuy nhiên ta cũng có
thể kiểm tra để xác định xem đó có phải là ảnh ảo hay không bằng cách thay đổi
hướng đi.
3. ảnh ảo do búp phụ.
Nguyên nhân: loại ảnh ảo này thường xảy ra với những mục tiêu ở thang tầm xa
gần do búp phụ của Radar gây nên.
Đặc điểm của loại ảnh ảo này: trên màn hình xuất hiện một loạt các mục tiêu có
góc cách nhau bằng góc mở ngang của chùm tia Radar. Hiện t ượng này thường xuất
hiện trong các anten bị hư hỏng hoặc có lỗi trong chế tạo.
Để làm giảm loại ảnh ảo này người ta thường dùng núm Gain để làm giảm độ
khuyếch đại của tín hiệu thu được.
4. ảnh ảo do giao thoa.
O NGC TN - 2009
2
RADAR HNG HI
Nguyên nhân: trong trường hợp khi có 2 Radar hoạt động trên cùng một giải tần
số và ở gần nhau thì sẽ gây ra hiện tượng xung phát của Radar này sẽ hiển thị ảnh lên
Radar kia và gây ra hiện tượng nhiễu giao thoa.
Đặc điểm của loại ảnh ảo này: thường xuất hiện dưới dạng xoắn ốc.
Để loại trừ loại ảnh ảo này thì trên Radar hiện nay ng ười ta thiết kế một núm IR
(Int Reject), khi xảy ra hiện tượng giao thoa thì chỉ cần vặn núm này lên cho đến khi
hết nhiễu thì dừng lại.
5. ảnh ảo do tia quét lần 2.
Nguyên nhân: loại ảnh ảo này hiếm gặp và chỉ xảy ra khi có hiện t ượng khúc xạ
dị thường. Với hiện tượng này thì năng lượng phát đi từ anten sẽ bị giới hạn bởi 1 lớp
khí quyển và mặt đất làm cho năng lượng của xung không bị thất thoát và suy giảm,
làm cho những mục tiêu có khoảng cách xa tương ứng với tia quét lần 2, lần 3 có đủ
năng lượng phản xạ trở về và hiển thị thành ảnh.
Giả sử Radar đang hoạt động ở thang tầm xa lớn nhất là 12 NM, tức là công suất
phát xung của Radar đã được tính toán sao cho tín hiệu phản xạ trở về từ các mục tiêu
có khoảng cách >12 NM là không đủ để hiện ảnh mà chỉ gây nên các nhiễu trên đ ường
quét. Nhưng khi xảy ra hiện tượng khúc xạ dị thường thì tín hiệu phản xạ từ mục tiêu ở
khoảng cách >12 NM vẫn đủ năng lượng để hiện thành ảnh và do thời gian di chuyển
của tín hiệu mà nó sẽ xuất hiện ở tia quét lần 2 trong khi ngoài thực địa không có mục
tiêu nào ở vị trí đó.
Câu 94: Các chế độ hiện ảnh của radar, phân tích ưu nhược điểm.
a. Chuyn ng tng i.
ở chế độ này thì tàu chủ luôn ở tâm màn hình và đứng yên, các mục tiêu di
chuyển sẽ di chuyển một cách tương đối so với tàu chủ còn các mục tiêu đứng yên thì
sẽ di chuyển ngược lại với hướng di chuyển của tàu chủ với vận tốc bằng với vận tốc di
chuyển của tàu chủ.
Ch ny c s dng thng xuyờn khi chy tu v c ng dng trong
gii trỏnh va bng radar.
b. Chuyn ng tht.
cú th s dng ch ny thỡ radar phi kt ni vi la bn con quay v tc
k.
ch ny cỏc mc tiờu ng yờn thỡ nh s ng yờn trờn mn hỡnh radar,
cỏc mc tiờu di ng thỡ nh ca nú chuyn ng vi hng v tc nh ngoi thc
t, v trớ tu ch khụng nm tõm m v trớ bt k do ngi s dng t v chuyn
ng vi hng v tc tng ng vi hng v tc ca tu. Radar mn nh
chuyn ng tht s dng cỏc thang tm xa gn v trớ tu ch ban u, c iu chnh
theo hng i qua tõm mn nh. Khi tu ch chy cỏch mộp trờn ca mn nh radar
bng 1/3 ng kớnh thỡ c t li nh nỳm reset control.
Vic o khong cỏch v phng v ti mc tiờu c thc hin nh mn nh
chuyn ng tng i, tng chớnh xỏc thỡ cú th dựng nỳt dng nh (zerospeed
control) o khong cỏch ti mc tiờu.
O NGC TN - 2009
3
RADAR HNG HI
Cõu 95: Cỏc lo i nhiu trong radar, cỏch khc phc.
a. Nhiu giao thoa.
Nhiu giao thoa radar xy ra khi xung quanh cú cac radar khỏc cựng tn s lp
xung ang hot ng. Nhiu giao thoa radar cú dng ng t nột hỡnh chong chúng.
kh nú ta n phớm [INT REJECT] a mch kh nhiu vo hot ng.Khi ú
ch IR s xut hin phớa trờn cựng ca mn hỡnh.khi khụng cn dựng na ta n [INT
REJECT] ln na ch IR s bin mt.
b. Nhiu bin.
Nhiu bin xy ra thang tm gn ca radar. Trờn mn hỡnh chỳng l cỏc chm
sỏng ln xung quanh tõm mn nh lm nh hng n s phỏt hin cỏc mc tiờu
gn.
Cỏch iu chnh: thang tm xa nh 1,5-3 hi lý, tng dn nỳm A/C SEA theo
chiu kim ng h thỡ nhiu b mt nhng cỏc mc tiờu nh cng b mt theo. Nu
tng cha thỡ cỏc mc tiờu s b ln vo nhiu. Cỏch iu chnh ỳng l tng t t
nỳm A/C SEA sao cho nhiu mn di giú va ht nhng mn trờn giú vn cũn
nhm phỏt hin cỏc mc tiờu nh gn tu.
c. Nhiu ma, tuyt.
nh ca cỏc tu hot ng trong vựng cú ma, ma ỏ hoc bóo tuyt s b che
lp bi nhiu ma. nh ca mõy ma rt d nhn ra vỡ chỳng xp ,bng bnh, hỡnh
nh khụng c nh. kh nhiu ma, tng dn nỳm A/C RAIN theo chiu kim ng
h, nh ca nhiu ma s b gim thnh cỏc m sỏng nh.Nu tng quỏ nỳm ny thỡ
nh ca mc tiờu s b xoỏ.
Câu 96 : Nguyên tắc chung khởi động và điều chỉnh để duy trì chỉ báo trên màn
hình Radar.
- Trước khi sử dụng Radar phải nắm vững các bước thao tác, hiểu rõ tác dụng.
- Quan sát kiểm tra mặt máy: Gain và Briliance ở vị trí nhỏ nhất, an ten có vị
vướng gì không?
+ Khởi động:
- Chuyển công tắc POWER về vị trí ST - BY chờ 3 ữ 5' (có hiển thị bằng đèn
hoặc chữ đen trên mặt chỉ báo).
- Chuyển công tắc POWER về vị trí ON.
- Bật công tắc phát xung, anten quay và radar bắt đầu hoạt động.
- Điều chỉnh các núm khử nhiễu FTC: Khử nhiễu m ưa
STC : Khử nhiễu biểu (phạm vi nhiễu 3 ữ 4 lí)
IR : Khử nhiễu giao thoa
- Chuyển đổi sang thang tầm xa phù hợp.
iu chnh cho nh tt nht:
ỉ Tng dn nỳm Brilliance theo chiu kim ng h sao cho sỏng mn hỡnh va
mt ngi quan sỏt, thang tm xa 12 24nm.
ỉ iu chnh nỳm Tune sao cho cỏc vch Tunning Bar sang lờn nhiu nht.
ỉ Tng dn nỳm Gain theo chiu kim ng h sao cho khi thy xut hin cỏc
nhiu tm trờn mn hỡnh thỡ gim i mt chỳt.
O NGC TN - 2009
4
RADAR HNG HI
ỉ iu chnh nỳm A/C SEA: nhiu bin xy ra thang tm gn ca radar. Trờn
mn hỡnh chỳng l cỏc chm sỏng ln xung quanh tõm mn nh lm nh
hng n s phỏt hin cỏc mc tiờu gn.
Cỏch iu chnh: thang tm xa nh 1,5-3 hi lý, tng dn nỳm A/C SEA theo
chiu kim ng h thỡ nhiu b mt nhng cỏc mc tiờu nh cng b mt theo. Nu
tng cha thỡ cỏc mc tiờu s b ln vo nhiu. Cỏch iu chnh ỳng l tng t t
nỳm A/C SEA sao cho nhiu mn di giú va ht nhng mn trờn giú vn cũn
nhm phỏt hin cỏc mc tiờu nh gn tu.
ỉ iu chnh nỳm A/C RAIN: nh ca cỏc tu hot ng trong vựng cú ma, ma
ỏ hoc bóo tuyt s b che lp bi nhiu ma. nh ca mõy ma rt d nhn ra
vỡ chỳng xp ,bng bnh, hỡnh nh khụng c nh. kh nhiu ma, tng dn
nỳm A/C RAIN theo chiu kim ng h, nh ca nhiu ma s b gim thnh
cỏc m sỏng nh.Nu tng quỏ nỳm ny thỡ nh ca mc tiờu s b xoỏ.
u 97: Trình bày phương pháp cảnh giới bằng radar.
- Đo đạc các thông số đến mục tiêu chuyển động và cố định
- Tính toán mức độ nguy hiểm của các MT
- Đặt ra các phương án điều động tránh va, tiến hành tránh va
- Quan sát chuyển động của các MT sau khi điều động tránh va
- Đặt vùng cảnh giới (Guard Alarm): Dạng dẻ quạt giới hạn bởi 2 đ ường phương
vị điện tử EBL 1, EBL2.
+ Cách đặt
- Với Radar có con trỏ (+) chỉ cần xác định điểm đầu, điểm cuối.
Với Radar này di con trỏ (+) về điểm đầu, khởi động (GA) sau đó kéo con trỏ về
điểm cuối cần đặt. sau đó lại ấn nút Alarm -> vòng cảnh giới sẽ tự động tắt điện, khi
MT vào vòng đặt (-) có tín hiệu báo động phát.
- Loại radar không con trỏ phải đặt bằng 2 h ướng ngắm (EBL) giới hạn và 2
vòng VRM giới hạn trong ngoài, mỗi lần đến giới hạn này thì ấn Alarm, ở ph ương
pháp này báo động MT đến gần không rõ hướng.
- Đặt giới hạn phương vị k/c khi cảnh giới.
+ Xoay EBL MT đang cần theo dõi, duy trì hướng ổn định, quan sát biến động
mục tiêu.
Nếu khoảng cách giảm phương vị thay đổi ít dẫn đến có nguy cơ.
+ K/c: luôn luôn để tồn tại một vòng cự ly di động (ít nhất 2 hải lý)
+ Đặt khoảng cách -> mục tiêu bờ trên cơ sở đo k/c trên hải đồ, khoảng cách từ
mục tiêu đến giới hạn an toàn.
Cõu 98: T m xa c c i, tm xa cc tiu, vựng cht, vựng rõm, lu ý khi s dng
radar.
a) Tầm xa lớn nhất Dmax: là khoảng cách lớn nhất mà năng lượng từ mục tiêu phản xạ
trở về có thể hiển thị hình ảnh trên màn hình chỉ báo, thông th ường các máy Radar
hiện nay có D max = 90 ữ 120 NM.
O NGC TN - 2009
5
RADAR HNG HI
Dmax = 4
P G A2 S 0 x 2
(4 )3 Pthu min
P: công suất phát xung của Radar.
2
GA: hệ số định hướng. G A =
4
.
ng
x: chiều dài xung.
So: diện tích hiệu dụng mục tiêu.
Pthumin: công suất thu nhỏ nhất.
: góc mở ngang và đứng của búp phát anten radar.
b. Tầm xa phát hiện:
D = 2.2
(
h1
h2
D
)
D1
h1: chiều cao anten Radar.
h1
h2: chiều cao mục tiêu.
c. Tầm xa nhỏ nhất Dmin (vùng chết): là khoảng cách
nhỏ nhất tính từ tàu mà Radar không phát hiện được
mục tiêu, ngoài ra nếu xét tới thời gian cần thiết để
Radar thu tín hiệu và chuyển nó thành hình ảnh thì:
Dmin =
c ( x tr )
mặt khác người ta có thể tính:
2
Dmin = h cot g
d
2
D2
h2
đ/2
hanten
.
Dmin
d: góc mở đứng của búp phát anten Radar.
d) Rẻ quạt râm, góc chết.
Trong một số trường hợp khi trên tàu có chướng ngại vật
như: ống khói, cột cần cẩu các chướng ngại vật này sẽ hấp
thụ, cản trở sóng Radar đi đến các mục tiêu làm cho Radar
không thể phát hiện được mục tiêu hoặc chỉ thu được tín hiệu
với cường độ rất nhỏ không đủ thể hiện ảnh trên màn hình
Radar, đó chính là các rẻ quạt râm. Chính vì lý do đó mà anten
Radar được đặt ở vị trí cao nhất, không bị che khuất bởi các
chướng ngại vật.
anten
ống khói
rẻ quạt mù
góc
chết
rẻ quạt râm
Cõu 99: Phng phỏp nhn dng nh ca mc tiờu trờn mn hỡnh radar.
1. Ramark.
Trạm Ramark là 1 trạm vô tuyến phát sóng liên tục, xuyên suốt tần số hoạt động
của Radar hàng hải nhằm mục đích cung cấp phương vị từ tàu tới trạm Ramark.
Tín hiệu của Ramark xuất hiện trên màn hình Radar d ưới dạng một rẻ quạt rất
nhỏ, góc mở của rẻ quạt khoảng từ 1ữ3 0. Do phát sóng liên tục nên nhiều tàu trong tầm
hoạt động của Ramark có thể thu được tín hiệu từ trạm Ramark cùng một lúc.
Đây là loại mục tiêu nhân tạo sử dụng radar để xác định đ ược hướng ngắm tới
mục tiêu mà không xác định được khoảng cách.
O NGC TN - 2009
6
RADAR HNG HI
2. Racon.
Nguyên lý hoạt động: khi có xung Radar đập vào Racon thì nó sẽ kích hoạt làm
Racon hoạt động và phát xung và như vậy tín hiệu trở về là rất mạnh. Các xung Racon
được mã hoá theo một quy luật nhất định (mã Morse) và hiển thị trên màn hình các mã
như vậy.
Racon cung cấp cho 2 thông số phương vị và khoảng cách và rất dễ nhận biết
trên màn ảnh Radar và trên hải đồ rất thuận tiện cho việc thao tác xác định vị trí tàu.
Do vậy nó được sử dụng rộng rãi trong hàng hải.
Để có tra cứu được các thông tin về Racon và Ramark thì tra vào cuốn
Admiralty list of Radio signal Vol 2.
1. Racon cú cỏc tỏc dng sau õy:
a) Bỏo hiu ven bin, bỏo hiu nhp b;
b) Bỏo hiu chng ngi vt nguy him;
c) Bỏo hiu chp tiờu vụ tuyn in hng hi;
d) Bỏo hiu cỏc im quan trng trờn lung hng hi;
) Bỏo hiu v trớ trờn vựng bin khú nhn bit bng radar tu;
e) Bỏo hiu tuyn hng hi di cu;
g) Bỏo hiu cụng trỡnh trờn bin.
2. Mó nhn dng ca Racon:
a) Mó nhn dng ca Racon c t theo dng mó Morse, bao gm ton b
chiu di tớn hiu phn hi ca Racon;
b) Mó nhn dng ca Racon phi bo m d nhn bit, c bt u vi mt du
gch (). Cỏc mó nhn dng ca Racon c quy nh trong Ph lc II ca Quyt
nh ny;
c) Mó Morse ch D l mó nhn dng c bit ca Racon c dựng bỏo
hiu chng ngi vt nguy him mi phỏt hin hoc cụng trỡnh trờn bin cha c
ỏnh du trờn hi . Chiu di ton b tớn hiu ca mó Morse ch D hin th trờn
mn hỡnh radar tu tng ng 1 hi lý;
d) Khi s dng Racon bỏo hiu khong thụng thuyn di chõn cu ct ngang
lung hng hi, mó Morse ch "T" bỏo hiu bờn phi khong thụng thuyn, mó Morse
ch "B" bỏo hiu bờn trỏi khong thụng thuyn.
3. Chu k phỏt tớn hiu ca Racon nh sau:
a) 15s ON + 30s OFF = 45s;
b) 30s ON + 15s OFF = 45s;
c) 20s ON + 40s OFF = 60s;
d) 40s ON + 20s OFF = 60s;
) 15s ON + 45s OFF = 60s;
e) 45s ON + 15s OFF = 60s;
g) 30s ON + 30s OFF = 60s.
(ON l thi gian phỏt tớn hiu, OFF l thi gian ngng phỏt tớn hiu trong mt
chu k hot ng ca Racon, s l giõy).
4. Thi gian hot ng ca Racon l 24 gi/ngy.
3. Sart.
O NGC TN - 2009
7
RADAR HNG HI
SART còn được gọi là bộ phát đáp Radar, thực chất nó là phao tiêu vô tuyến cho
radar, làm việc theo nguyên lý thụ động, có giải tần làm việc từ (9,2 ữ9,5 GHz).
Tín hiệu do SART phát giúp radar - phương tiện tìm kiếm xác định vị trí tàu bị nạn
nhanh chóng chính xác. SART được coi là thiết bị quan trọng trong hệ thống tìm kiếm
cứu nạn toàn cầu (GMDSS).
Khi chưa nhận được sóng radar thì SART chưa phát tín hiệu, người ta gọi SART
đang ở chế độ chờ (có thể tới 96h). Tới lúc nhận đ ược sóng Radar quét tới SART tự
động phát tín hiệu (liên tục khoảng 8h). Trên màn hình radar ph ương tiện tìm kiếm
xuất hiện tín hiệu của SART là 12 vạch cách đều nhau từ điểm nào đó chạy ra biên
màn hình, điểm đó chính là vị trí của SART.
Quan sát trên màn hình radar khi tàu đến gần vị trí của SART thấy ảnh của nó
biến đổi có dạng.
Song song với việc phát 12 vạch SART còn phát kèm tín hiệu âm thanh, có tác
dụng làm người bị nạn tự tin hơn khi biết rằng phương tiện cứu nạn đã phát hiện được
vị trí của mình.
Tầm hoạt động của SART hiệu quả trong vòng 5 hải lý. Có thể xa hơn khi SART
được đặt ở cao và thời tiết tốt.
Cõu 100: Cỏc phng phỏp o gúc, o khong cỏch trờn mn nh radar.
1. Radar JMA 627.
a. o khong cỏch: o khong cỏch t tu n mc tiờu cú th s dng 3 phng
phỏp:
Đ S dng vũng c li c nh: Tng sỏng cho vũng c ly hin lờn, m s
lng t tõm mn hỡnh ra ti mc tiờu nhõn vi khong cỏch gia cỏc vũng ri cng
vi phn cũn li do ta ni suy t vũng va m ti mc tiờu.
Đ S dng vũng c ly di ng: Tng sang vũng c ly di ng hin lờn, iu
khin vũng c ly di ng bng cỏch n phớm Up /Down hangf F /S di chuyn
nhanh hoc chm cho n khi tip xỳc vi mc tiờu v trớ cn o. c giỏ tr o c
ụ ch bỏo vũng c li di ng.
Đ S dng chm sỏng vũng c li di ng trờn ng pvt: Tng sang cho
vũng c li di ng hin lờn, chuyn cụng tc EBL Mode sang v trớ Center 1, xoay
nỳm EBL Bearing cho ng pvt i qua v trớ cn o trờn mc tiờu, bm phớm iu
khin vũng c li di ng cho chm sỏng di chuyn ti v trớ cn o. c giỏ tr o
c trờn ụ ch bỏo vũng c li di ng.
b. o phng v: o phng v t tu n mc tiờu thỡ ch cú mt phng phỏp l
dung ng phng v in t.
Đ Tng sỏng ca ng pvt.
O NGC TN - 2009
8
RADAR HÀNG HẢI
§ Chuyển công tắc EBL Mode sang vị trí Center1.
§ Xoay núm EBL Bearing cho đường pvđt đi qua vị trí cần đo trên mục tiêu.
§ Đọc giá trị trên vòng khắc độ, nếu tâm quét trùng tâm hình học của màn hình
hoặc ở ô chỉ báo pvđt. Giá trị đọc được là góc mạn nếu công tắc Head-up, North-up ở
vị trí Head-up và là phương vị nếu công tắc Head-up, North-up ở vị trí North-up (nếu
đã đồng bộ la bàn).
2. Radar JMA 3210.
a. Đo khoảng cách từ tàu tới m✴c tiêu: có thể sử d✴ng 1 trong các cách sau đây:
§ Sử dụng vòng cự ly cố định: Ấn phím để cho hiện các vòng cự ly cố định lên
trên màn hình. Đếm số lượng vòng cự ly từ tâm tàu tới mục tiêu nhân với khoảng cách
giữa các vòng, phần còn lại tự nội suy.
§ Sử dụng vòng cự ly di động: Có thể sử dụng 1 trong 2 vòng cự ly di động. Ấn
phím VRM1 On/Off hoặc phím VRM2 On/Off cho vòng cự ly hiện lên màn hình. Lựa
chọn các vòng bằng cách ấn phím SEL. Xoay núm VRM thay đổi bán kính vòng cự ly
di động sao cho nó tiếp xúc với mép trong của mục tiêu. Đọc giá trị chỉ báo trên ô chỉ
báo của vòng tương ứng.
§ Sử dụng con trỏ: Ấn phím để con trỏ hiện lên màn hình, dấu hiệu C sẽ hiện lên
ở phía trên bên phải màn hình. Sử dụng các phím dịch chuyển con trỏ để dịch tâm con
trỏ đến vị trí cần đo. Đọc giá trị đo được ở ô chỉ báo của vòng cự li di động số 2.
b. Đo hướng từ tàu tới m✴c tiêu: ✁✂ thể sử d✴ng con tr✻ hay đường phương v✄ đi✾n t✺
để đo hướng tới mục tiêu.
§ Sử dụng con trỏ: Cách sử dụng giống như đo khoảng cách nhưng đọc giá trị đo
được trên ô chỉ báo ở đường pvđt 2.
§ Sử dụng đường pvđt: Có thể sử dụng một trong hai đường pvđt 1&2. Ấn phím
EBL1 on/off hoặc phím EBL2 on/off để cho các đường này hiện lên màn hình. Lựa
chọn đường pvđt tử cần sử dụng bằng cách ấn phím SEL. Xoay núm EBL sao cho
đường pvdt đi qua vị trí cần đo trên mục tiêu. Đọc giá trị đo trên ô chỉ báo phía trên
bên phải màn hình.
§ Ấn và giữ phím EBL1 on/off đối với đườn pvđt 1.
§ Ấn và giữ phím EBL2 on/off đối với đường pvđt 2 để lựa chọn giá trị đo được
là góc mạn hay là phương vị, khi đó dấu hiệu chỉ báo tương ứng là chữ R hoặc chữ T
được hiện lên sau các con số.
3. Radar Furuno 2020.
a. Đo khoảng cách: khoảng cách đến mục tiêu có thể đo bằng vòng cự ly cố định hoặc
vòng cự ly di động
§ Đo bằng vòng cự ly cố định: Bấm phím Ring Brilliance cho vòng cự ly di
động sáng lên, dựa vào thang tầm xa, đếm số vòng cự li cố định từ tâm màn ảnh đến
mục tiêu và xác định khoảng cách đến mục tiêu bằng nội suy.
§ Đo bằng vòng cự li di động: Ấn phím [VRM On] để hiển thị một vòng cự li di
động, xoay núm điều chỉnh bán kính vòng cự li di động cho nó tiếp xúc với mép ngoài
cùng của ảnh của mục tiêu cần đo. Khoảng cách từ tầu đến mục tiêu được chỉ báo trên
ô chỉ báo ở góc bên phải phía dưới. Vòng cự li di động số 1 (VRM1) ở ô bên trên và
VRM 2 ở ô bên dưới.
ĐÀO NGỌC TÂN - 2009
9
RADAR HNG HI
b. o phng v: n phớm [EBL On] hin th mt ng phng v in t, xoay
nỳm [EBL Rotary] ng phng v i qua mc tiờu. Giỏ tr phng v t tu ti
mc tiờu c c trờn ụ ch bỏo gúc bờn trỏi phớa di mn hỡnh. Giỏ tr EBL 1
phớa trờn cũn EBL 2 phớa di.
c. o khong cỏch gia hai mc tiờu: o khong cỏch hay phng v gia hai mc
tiờu bt k ngi ta s dng ng phng v in t t do:
- n phớm Joystick hin th con tr trờn mn hỡnh. Dựng qu cu Track Ball
di chuyn con tr n mc tiờu th nht.
- n phớm Off Set/Reset, gc ca ng phng v in t s c t ỳng v
trớ con tr.
- n phớm VRM On hin th mt vũng c li di ng cú tõm trựng vi gc
ca ng phng v in t ang s dng
- Xoay nỳm VRM Rotary sao cho chm sỏng xut phỏt t gc ca ũng
phng v in t ang s dng i n mc tiờu th hai. Khong cỏch gia hai mc
tiờu c c trờn ụ ch bỏo gúc bờn phi phớa di.
Cõu 101: nh h ng c a mụi tr ng n kh nng phỏt hin mc tiờu ca radar.
1. ảnh hưởng của mặt biển.
mục tiêu
h1: chiều cao anten
h2: chiều cao mục tiêu
ETT
anten
ETT: sóng truyền trực tiếp
EPX
EPX: sóng phản xạ từ mặt biển tới Radar
ETT
h2
mục tiêu
h1
Trong trường hợp có ảnh hưởng của
Mặt biển
mặt biển thì năng lượng sóng phát đi từ
Radar sẽ được chia làm 2 đường:
- Đường truyền trực tiếp từ anten đến mục tiêu gọi là E TT.
- Đường phản xạ từ mặt biển goi là E PX.
Như vậy năng lượng tổng cộng tại mục tiêu là: E=E TT+EPX=.ETT (: hệ số giao
thoa). nói lên điện trường nơi thu lớn hơn hay nhỏ hơn điện trường trực tiếp:
- Lớn hơn khi sóng trực tiếp và sóng phản xạ đồng pha.
- Nhỏ hơn khi sóng trực tiếp và sóng phản xạ ngược pha.
=
4 h1 h2
max
Như vậy, trong trường hợp có ảnh hưởng của mặt biển thì:
x 2 0 A
(4 )3 thu min
Qua công thức trên ta thấy rằng khi có ảnh hưởng của mặt biển thì sẽ xảy ra hiện
tượng giao thoa, điều này sẽ dẫn đến hiện t ượng anten Radar bị chia nhỏ ra thành
nhiều búp, điều này sẽ làm ảnh hưởng tới việc phát hiện mục tiêu của Radar. Trong
thực tế để làm giảm ảnh hưởng của mặt biển tới việc phát hiện mục tiêu của Radar thì
trên Radar người ta thiết kế một nút Echo Everage.
2. ảnh hưởng của sương mù.
max = 4
O NGC TN - 2009
10
RADAR HNG HI
ảnh hưởng của sương mù đối với sóng siêu cực ngắn có liên quan đến l ượng
nước trong sương mù (sương mù là các hạt nước li ti trong không khí mà không phải là
hơi nước). Lượng nước chứa trong không khí càng nhiều nghĩa là tầm nhìn xa càng
kém. Điều đó dẫn đến tầm xa phát hiện của radar cũng giảm xuống. Tuy nhiên, ảnh
hưởng của sương mù đối với tầm xa thám sát của radar không lớn lắm trừ khi s ương
mù dầy đặc.
Thực tiễn thống kê đã cho thấy, một mục tiêu trong điều kiện bình th ường phát
hiện ở tầm xa 27 hải lý nhưng trong sương mù tầm nhìn xa 300m, tầm xa phát hiện của
nó trên radar chỉ còn 16 lý.
3. ảnh hưởng của mây.
Do cánh sóng của radar hàng hải rộng theo chiều thẳng đứng cho nên các đám
mây trên cao cũng bị các cánh sóng quét đến. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm cho thấy
chỉ có một số ít loại mây có thể cho sóng dội trở về có thể nhìn thấy trên màn hình
radar trừ khi có dáng thủy từ đám mây.
4. ảnh hưởng của mưa tuyết.
Mưa tuyết hấp thu sóng siêu cực ngắn nghiêm trọng làm cho mức độ suy giảm
của sóng tăng cao khiến cho tầm xa giám sát của radar rút ngắn. Mặt khác, m ưa chung
quanh mục tiêu có thể gây nhiễu do sóng dội phản xạ từ m ưa che khuất sóng dội mục
tiêu nằm trong vùng nhiễu mưa.
Kích thước của hạt mưa so sánh tương đối với bước sóng radar ngoài có liên
quan mật thiết với độ suy giảm của năng lượng. Sóng băng tần S (10cm) với bước sóng
dài cho nên gây suy giảm năng lượng ít hơn sóng băng tần X (3cm).
Với bước sóng 3cm thì ảnh hưởng của mưa rất nghiêm trọng trong điều kiện
bình thường, không khí khô thì radar quan sát được mục tiêu cách xa 25 hải lý, giảm
xuống 22 hải lý trong mưa lất phất, 15 lý trong mưa nhẹ, 5 lý trong mưa trung bình và
1 lý trong mưa nặng hạt. Ngược lại, khi sử dụng bước sóng 10cm thì ảnh hưởng của
nhiễu mưa và nhiễu biển giảm hẳn nhưng cũng làm giảm độ phân giải của mục tiêu.
O NGC TN - 2009
11