TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA: TÀI CHÍNH
MÔN: ĐẦU TƯ & TÀI TRỢ
BẤT ĐỘNG SẢN
CHƯƠNG 5
KHOẢN VAY
GVHD
THẾ CHẤP
LÃI SUẤT
TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
NHÓM THỰC HIỆN
HÀ HOÀNG VY
NGUYỄN THÀNH VINH
ĐIỀU CHỈNH
NGUYỄN THỊ CẨM ANH
NGUYỄN HOÀNG TÂN
NGUYỄN QUÝ KIỆT
HUỲNH THỦY TIÊN
MỤC TIÊU
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất của khoản vay thế chấp
Phân loại khoản vay thế chấp lãi suất cố định và khoản vay thế chấp lãi suất điều chỉnh
So sánh, lựa chọn giữa các khoản vay thế chấp lãi suất cố định và khoản vay thế chấp lãi
suất điều chỉnh
NỘI DUNG
I. LÃI SUẤT KHOẢN VAY THÊ CHẤP
1. Xác định lãi suất khoản vay thế chấp
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất khoản vay thế chấp
II. KHOẢN VAY THẾ CHẤP LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH
1. Khoản vay thế chấp lãi suất cố định cơ bản (FRM)
2.Khoản vay thế chấp lãi suất cố định, điều chỉnh theo mức giá
III. KHOẢN VAY THẾ CHẤP LÃI SUẤT ĐIỀU CHỈNH
1. Khái niệm khoản vay thế chấp lãi suất điều chỉnh (ARM)
2. Các điều khoản chính trong khoản vay thế chấp ARM
3. Các loại khoản vay thế chấp ARM chính
4. Tổng quát
IV. SO SÁNH CÁC KHOẢN VAY THẾ CHẤP FRM VÀ ARM
1. So sánh các giả thuyết điều khoản vay
2. Tính toán cơ bản
3. So sánh và lựa chọn khoản vay thế chấp
I
LÃI SUẤT
TRONG KHOẢN VAY THẾ CHẤP
1. Xác định lãi suất khoản vay thế chấp
i=r+p+f+c
i : lãi suất vay (lãi suất danh nghĩa)
r : lãi suất phi rủi ro, là phần tỷ suất sinh lợi tối thiểu nhà đầu tư nhận được khi đầu tư vào tài
sản có mức rủi ro thấp nhất
p : phần bù rủi ro của bên cho vay, là một mức thu nhập tăng thêm mà bên cho vay đòi hỏi bù
đắp lại rủi ro có thể phát sinh khi cho vay
f : phần bù lạm phát kỳ vọng, khoản vay được xác định bằng tiền, chi trả bằng tiền, và tiền luôn
mang theo rủi ro lạm phát
c : các khoản chi phí người vay phải thanh toán thêm
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất
2.1. Sự ảnh hưởng của Cung – Cầu vốn
Cung vốn gồm những cá nhân, tổ chức có nguồn vốn sẵn sàng cho vay
Cầu vốn gồm những cá nhân, tổ chức cần nguồn vốn để đầu tư, chi tiêu,…
Lãi suất thị trường được hình thành bởi giao điểm giữa Cung và Cầu, dó đó lãi suất thị trường sẽ
bị chi phối bởi Cung – Cầu vốn. Khi Cung vốn thặng dự, thì lãi suất sẽ giảm. Và ngược lại, khi
Cầu vốn thặng dư, thì lãi suất sẽ tăng
Trong thực tế, Chính phủ cũng có thể can thiệp vào thị trường vốn để điều tiết, tác động đến lãi
suất
2.2. Sự ảnh hưởng của các thành phần xác định lãi suất
Các khoản chi phí phát sinh (c) người vay phải chi trả thêm để sử dụng vốn vay nên sẽ ảnh
hưởng đến chi phí sử dụng vốn thực tế của người vay, làm gia tăng lãi suất thực tế
r thường được xác định bằng lãi suất tín phiếu chính phủ, tuy nhiên có hạn chế khi lựa chọn
mức lãi suất tín phiếu chính phủ có kỳ hạn khác với kỳ hạn khoản vay Do đó, việc lựa chọn sử
dụng mức lãi suất tín phiếu chính phủ nào sẽ ảnh hưởng đến r, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất.
f thường xác định dựa trên mức lạm phát dự kiến được công bố trên thị trường và độ tin cậy
nguồn thông tin. Nói cách khác, dựa trên mức lạm phát dự kiến công bố, các bên cho vay
cũng có thể xác định f khác nhau, nên sẽ ảnh hưởng đến i
p bao gồm phần bù của nhiều loại rủi ro, để trình bày rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến
phần bù rủi ro, cần tìm hiểu về các loại r. Xét về xuất phát của rủi ro trong khoản vay thế
chấp chia làm 03 loại chính:
Rủi ro xuất phát từ người vay
Rủi ro xuất phát từ bên cho vay
Rủi ro thị trường
Rủi ro xuất phát từ người vay
Rủi ro vỡ nợ: là rủi ro khi người vay không thể thực hiện các nghĩa vụ tài chính đã cam kết
theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp
Rủi ro tín nhiệm: là rủi ro khi người vay cố ý không thực hiện các nghĩa vụ về tài chính và phi
tài chính đã cam kết theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp
Rủi ro cung cấp thông tin: là rủi ro khi người vay cung cấp thông tin sai lệch ảnh hưởng đến
đánh giá khả năng cho vay
Rủi ro xuất phát từ bên cho vay
Rủi ro đánh giá: khi đánh giá để thực hiện cho vay, bên cho vay sẽ dựa vào những đánh giá
định lượng và cả định tính, những đánh giá sai lệch sẽ ảnh hưởng đến quyết định sai lầm trong
việc cho vay, từ đó có thể gây thiệt hại cho cả người vay và cho vay
Rủi ro xác định lãi suất: là rủi ro khi bên cho vay xác định không chính xác về các yếu tố cấu
thành lãi suất cho vay, dẫn đến xác định mức lãi suất sai lệch
Rủi ro chính sách: là rủi ro khi các chính sách, quy định về việc cho vay thay đổi ảnh hưởng
đến khả năng cho vay.
Rủi ro thị trường
Rủi ro lãi suất thị trường: là rủi ro xuất phát từ việc lãi suất vay trên thị trường biến động trong
tương lai gây thiệt hại tài chính cho người vay hoặc bên cho vay
Rủi ro pháp lý: là rủi ro khi các quy định, luật pháp liên quan đến hoạt động cho vay thay đổi
ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các cam kết theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp của
người vay và bên cho vay.
Đối với khoản vay thế chấp lãi suất cố định cơ bản thì r, p và f được xác định tại thời điểm
vay vốn, trong suốt thời gian vay dù diễn biến thị trường diễn ra như thế nào thì r, p và f đối
với khoản vay vẫn không thay đổi, từ đó lãi suất vay i sẽ không thay đổi.
Trong khi đó, đối với khoản vay thế chấp lãi suất điều chỉnh thì r, p và f có thể thay đổi,
nên dẫn đến sự thay đổi của lãi suất vay I
Thông thường lãi suất sẽ được quyết định bởi bên cho vay, bên cho vay sẽ căn cứ vào mức
độ rủi ro cao nhất để xác định tổng phần bù rủi ro yêu cầu
Nói chung, bên cho vay sẽ quan tâm nhất đến khả năng thu hồi gốc, lãi vay, được thể hiện qua
phần bù rủi ro vỡ nợ, và khả năng biến động của lãi suất trên thị trường gây thiệt hại đối với bên
cho vay, được thể hiện qua phần bù rủi ro lãi suất.
Trong cả trường hợp khoản vay thế chấp lãi suất cố định và khoản vay thế chấp lãi suất điều
chỉnh, thì tổng phần bù rủi ro yêu cầu (p) đều bằng phần bù rủi ro lãi suất cộng với phần bù rủi ro
vỡ nợ
Trong khoản vay thế chấp ARM, rủi ro lãi suất đối với bên cho vay bắt đầu tại điểm A
Trong trường hợp nếu người cho vay giả định bao gồm tất cả các rủi ro lãi suất hiện tại (điểm B), điều này sẽ
tương đương với mức rủi ro lãi suất giả định trong khoản vay FRM
Khi bên cho vay đánh giá người vay có thể gặp rủi ro lãi suất càng cao thì bên cho vay sẽ đòi hỏi phần bù rủi
ro cao hơn. Do đó, đường cong rủi ro lãi suất dốc lên (AB)
Phần bù rủi ro lãi suất của khoản vay FRM cao hơn ARM
Khoản vay thế chấp ARM: khi giả định rủi ro lãi suất của người vay tăng lên, bên cho vay sẽ đánh giá rủi ro vỡ nợ
cao hơn. Khi lãi vay ARM gia tăng, người vay có thể phải đối mặt cú sốc thanh toán. Do đó, khả năng xảy ra vỡ nợ
của người vay lớn nhất (điểm C) khi giả định tất cả các rủi ro lãi suất
Rủi ro vỡ nợ của người vay vẫn có thể bị giới hạn bởi vì áp dụng các mức trần thanh toán hoặc lãi suất (CD dốc
xuống)
Nhưng, mức rủi ro vỡ nợ khoản vay thế chấp ARM không bao giờ giảm xuống dưới mức rủi ro vỡ nợ trong khoản
vay thế chấp FRM (điểm D) phần bù rủi ro vỡ nợ khoản vay ARM cao hơn FRM
Đường tổng rủi ro hình thành từ việc kết hợp đường rủi ro lãi suất ARM ( đường AB trong hình A) và đường phần bù
rủi ro vỡ nợ (đường CD trong hình B)
Tổng phần bù rủi ro khoản vay thế chấp ARM mà người cho vay cần có được sẽ tăng dần tương ứng với các mức rủi
ro. Tuy nhiên, tổng phần bù rủi ro khoản vay thế chấp ARM không vượt quá tổng phần bù rủi ro khoản vay FRM
(điểm E)
Đường rủi ro lãi suất ARM bị giới hạn bởi mức rủi ro lãi suất khoản vay FRM, nên đường tổng rủi ro cũng sẽ bị giới
hạn
Phần bù rủi ro khoản vay ARM không vượt quá so với FRM
Mối quan hệ giữa tổng rủi ro và phần bù rủi ro theo yêu cầu của người cho vay đối với những người đi vay khác
nhau. Rủi ro lãi suất vẫn đối với các người vay là như nhau, nhưng rủi ro vỡ nợ sẽ khác đối với từng đối tượng vay cụ
thể
Do đó, phần bù của người cho vay trên ARM sẽ thay đổi, tùy thuộc vào mức rủi ro vỡ nợ được giả định cho mỗi
người đi vay
Người vay #1 có phần bù rủi ro vỡ nợ cao hơn tổng phần bù rủi ro trong khoản vay FRM và ARM đối với người vay
#1 sẽ cao hơn so với người vay #2
II
KHOẢN VAY THẾ CHẤP
LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH
2.1. Khoản vay thế chấp lãi suất cố định cơ bản (FRM)
Khoản vay thế chấp lãi suất cố định cơ bản (FRM) là khoản vay có lãi suất cố định trong suốt
thời gian vay vốn với khoản thanh toán định kỳ bằng nhau.
Đặc điểm:
Lãi suất cố định trong suốt thời gian vay
Khoản thanh toán định kỳ bằng nhau
Phần bù rủi ro cao nhất
Bất kỳ yếu tố nào thay đổi thì lãi suất cho vay vẫn không đổi, nếu bên cho vay xác định mức phần bù
rủi ro thấp tại thời điểm bắt đầu thì lãi suất cho vay sẽ thấp, do đó những biến động của các yếu tố,
sự gia tăng mức độ rủi ro trong thời gian vay sẽ gây thiệt hại tài chính đối với bên cho vay
Ưu điểm:
Đối với người vay:
Chi phí sử dụng vốn vay có thể xác định
Không gặp phải rủi ro khi lãi suất thị trường tăng
Có thể tính toán được khoản thanh toán định kỳ
Dễ dàng lập kế hoạch tài chính
Hạn chế rủi ro vỡ nợ
Đối với bên cho vay:
Có thể xác định được nguồn thu nhập chắc chắn
Tiết kiệm chi phí kiểm tra, thực hiện điều chỉnh
Phần bù rủi ro cao
Lãi suất cho vay cao
Nhược điểm:
Đối với người vay:
Phải thanh toán tiền lãi theo mức lãi suất đã ấn định, thiệt hại tài chính khi lãi suất thị
trường giảm
Đòi hỏi người vay phải có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán
Lãi suất cho vay thường cao hoặc bị hạn chế về điều khoản trả nợ trước hạn
Đối với bên cho vay:
Chỉ được thu lãi theo lãi suất đã ấn định, tổn thất khi lãi suất thị trường tăng
Gánh chịu rủi ro lạm phát, rủi ro lãi suất
2.2. Khoản vay thế chấp lãi suất cố định, dư nợ điều chỉnh theo mức giá
(PLAM)
Khoản vay có lãi suất cố định, tuy nhiên dư nợ sẽ được điều chỉnh định kỳ dựa trên một chỉ
số giá .
Đặc điểm:
Lãi suất cố định trong suốt thời gian vay, với i = r + p
Dư nợ được điều chỉnh định kỳ theo chỉ số giá
Khoản thanh toán định kỳ có thể thay đổi
Phần bù rủi ro lãi suất cao
Chi phí sử dụng vốn thực tế có thể thay đổi
PLAM có liên quan đến mối quan hệ giữa khoản thanh toán khoản vay và thu nhập của
người vay
Nếu chỉ số CPI tăng mạnh lạm phát tăng mạnh, nhưng thu nhập của người vay tăng
chậm hơn trong ngắn hạn, thì gánh nặng thanh toán có thể tăng lên và người vay khó
khăn hơn trong việc thanh toán khoản vay
Khoản thanh toán định kỳ có thể tăng cao
Mức giá được lựa chọn để lập chỉ mục tính toán CPI thường được đo trên cơ sở lịch sử.
Ví dụ
Khoản vay thế chấp PLAM có dư nợ ban đầu là 1,000$, thời hạn vay 3 năm, lãi suất
10%/năm, định kỳ điều chỉnh dư nợ vào đầu mỗi năm. Giả sử chỉ số giá trong 3 năm tới dự
kiến lần lượt là: 5%, 6%, 7%. Thanh toán khoản vay PLAM sẽ như sau:
Năm
đầu tiên:
o Điều chỉnh dư nợ đầu kỳ = 1,000$(1+5%) = 1,050$
o
PMT = = 33.9 ($/tháng)
PLAM NĂM 1
Nợ gốc
Trả nợ gốc
Lãi suất
Trả lãi
Tổng trả
T1
1,050.0
25.1
10%
8.8
33.9
T2
1,024.9
25.3
10%
8.5
33.9
T3
999.5
25.6
10%
8.3
33.9
T4
974.0
25.8
10%
8.1
33.9
T5
948.2
26.0
10%
7.9
33.9
T6
922.2
26.2
10%
7.7
33.9
T7
896.0
26.4
10%
7.5
33.9
T8
869.6
26.6
10%
7.2
33.9
T9
843.0
26.9
10%
7.0
33.9
T10
816.1
27.1
10%
6.8
33.9
T11
789.1
27.3
10%
6.6
33.9
T12
761.8
27.5
10%
6.3
33.9