LOGO
LOGO
PHẦN II: XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHƯƠNG 5: “MÔ HÌNH TIỀN TỆ” - MỘT MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ
GIẢN ĐƠN
TRONG ĐIỀU KIỆN TỶ GIÁ LINH HOẠT
GVHD: PGS.TS NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO
Thực hiện:
PHẠM THANH NHẤT
TRẦN THỊ THANH THỦY
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
Nắm được nội dung, ý nghĩa, ưu điểm và nhược điểm của “mô hình tiền tệ”-một trong những
mô hình xác định tỷ giá dạng đơn giản nhất.
Nắm được cơ chế giải thích các hiện tượng liên quan đến biến động tỷ giá và cán cân thanh
toán để dễ dàng lĩnh hội những mô hình xác định tỷ giá phức tạp hơn trong các chương tiếp
theo.
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
Mô hình tiền tệ giản đơn trong điều kiện tỷ giá hối đoái thả nổi
Mô hình tiền tệ giản đơn trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định
Lãi suất trong mô hình tiền tệ
Mô hình tiền tệ lý giải những vấn đề thực tiễn
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.1. Ba giả định của mô hình tiền tệ:
Giả định 1:
Đường tổng cung (AS) dốc đứng
Thứ nhất, giả thiết này không ngụ ý rằng sản lượng không đổi - đơn giản là nó chỉ
có thể thay đổi do sự thay đổi về năng suất của nền kinh tế, hiểu một cách rộng hơn
thì đó là thông qua tiến bộ kỹ thuật, sự tích lũy vốn, tăng trưởng lực lượng lao động
hoặc trình độ giáo dục,…
Thứ hai, đường tổng cung dốc đứng hàm ý giá cả linh hoạt một cách hoàn hảo trên
tất cả các thị trường.
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.1. Ba giả định của mô hình tiền tệ:
Giả định 2:
d
Phương trình số lượng tiền tệ Cambridge: thể hiện sự cân bằng về cầu tiền thực (M ) và thu nhập thực của
quốc gia (y).
d
M = k.Y = k.P.y (k>0)
Trong đó:
•
•
•
•
y là thu nhập thực của quốc gia (GDP thực)
k là một tham số dương
P là mức giá chung.
Y = P.y là thu nhập danh nghĩa của quốc gia.
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.1. Ba giả định của mô hình tiền tệ:
Giả định 2:
Với lượng cung tiền , sự cân bằng giữa cung và cầu tiền là:
Hình 5.1: Tổng cầu và phương trình số lượng tiền tệ
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.1. Ba giả định của mô hình tiền tệ:
Giả định 3:
Luôn có ngang giá sức mua (PPP) tại mọi thời điểm: P =
*
P .S
Độ gốc của đường PPP là: P*
Những điểm thuộc đường PPP thể hiện mức ngang giá
về hàng hóa giữa UK và US.
Điểm phía trên đường PPP: P cao (hàng hóa UK kém
*
cạnh tranh) => nhập khẩu hàng hoá từ Mỹ với giá P rẻ
hơn. Tương tự ngược lại
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.2 Trạng thái cân bằng:
Cân bằng tổng cầu và tổng cung được vẽ với giá trị
cung tiền và sản lượng:
*
=k.P.y=k.S.P .y (5.2)
S = (5.3)
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.2 Trạng thái cân bằng:
*
=k.P.y=k.S.P .y (5.2)
S = (5.3)
Nhận xét:
Với lượng cung tiền ban đầu tại P0 là mức giá cân bằng thì tương ứng tỷ giá S0
Tỷ giá hối đoái trong mô hình cực kỳ đơn giản này là tỷ lệ của lượng cung tiền và lượng cầu được đo
lường ở mức giá ngoại tệ. Bất cứ điều gì làm tăng tỷ số này, nói cách khác là làm tăng tử số hoặc giảm
mẫu số, sẽ làm cho tỷ giá tăng lên (đồng nội tệ mất giá).
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.2 Trạng thái cân bằng:
S = (5.3)
Bây giờ hãy xem xét ảnh hưởng của ba loại nhiễu loạn đến sự cân bằng (5.3) này:
sự mở rộng cung tiền,
sự gia tăng thu nhập thực của nền kinh tế trong nước và
sự gia tăng của mức giá quốc tế, P
*
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.3 Cung tiền tăng trong điều kiện tỷ giá thả nổi
Giả định: Mở rộng cung tiền từ lên . Giả sử các biến ngoại sinh khác (thu nhập thực, y, và mức giá nước ngoài, P *
không thay đổi).
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.3 Cung tiền tăng trong điều kiện tỷ giá thả nổi
Cơ chế tác động: Khi M tăng người dân tăng chi tiêu (theo thuyết số lượng tiền tệ, cách duy nhất để giảm số dư tiền là
tích cự chi tiêu) Tăng cầu hàng hóa tương đương khoảng (- y0). Vì giả định y không đổi P tăng Tăng giá USD
(đồng UK mất giá) để ngăn chặn hàng hóa tương đối rẻ hơn tại US tràn vào UK, và PPP được bảo toàn.
Kết luận 5.1: Trong mô hình tiền tệ, một tỷ lệ phần trăm tăng trong cung tiền trong nước dẫn đến sự sụt giảm cùng một
tỷ lệ trong giá trị của đồng tiền trong nước (với điều kiện những yếu tố khác là không đổi).
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.3 Tăng thu nhập trong điều kiện tỷ giá thả nổi
Xem xét tác động của tăng thu nhập
thực, từ y0 đến y1,với không có sự
thay đổi trong cung tiền
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.3 Tăng thu nhập trong điều kiện tỷ giá thả nổi
d
Cơ chế tác động: Khi y tăng cầu tiền tăng. Nhưng giả định M = k.P.y = const P giảm Pound tăng
giá (tỉ giá S giảm) để tránh hàng hóa UK quá cạnh tranh gây nên cầu dư thừa.
Kết luận 5.2:. Trong mô hình tiền tệ, sự gia tăng thu nhập thực tế trong nước dẫn đến sự lên giá của đồng
nội tệ (với điều kiện những yếu tố khác không đổi)
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.4 Tăng mức giá nước ngoài trong điều kiện tỉ giá thả nổi
Xem xét tác động từ P0* lên P1*
Giả định 3:
Luôn có ngang giá sức mua (PPP) tại mọi
*
thời điểm: P = P .S
5.1 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
5.1.4 Tăng mức giá nước ngoài trong điều kiện tỉ giá thả nổi
Cơ chế tác động:Khi P* tăng, hàng hóa US mắc hơn Hàng hóa UK cạnh tranh hơn Nhập khẩu hàng
hóa của UK tại US tăng đẩy đồng pound lên đến khi nào PPP được thiết lập, hay nói cạnh tranh của US
được phục hồi.
Kết luận 5.3: Sự gia tăng mức giá nước ngoài dẫn đến việc tăng giá đồng nội tệ (S giảm) và không có sự
thay đổi nào trong nền kinh tế trong nước (với điều kiện những yếu tố khác không đổi).
5.2 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
Dẫn nhập:
Vừa qua, chúng ta vừa tìm hiểu về cơ chế tác động của các yếu tố: Cung tiền, thu nhập và mức giá nước ngoài tác
động đến tỷ giá như thế nào trong mô hình tiền tệ với điều kiện tỷ giá thả nổi.
Thế nhưng với cơ chế tỷ giá cố định thì chúng ta xem xét các yếu tố đó tác động đến cán cân thanh toán cũng như
dự trữ ngoại hối của quốc gia đó ra sao?
Các biến ngoại sinh trong mô hình: Thu nhập thực (y), mức giá nước ngoài (P*), tỷ giá (
s
Cung tiền là một biến nội sinh: FX + DC=M (4.10):
Tín dụng nội địa, DC và
Dự trữ ngoại tệ, FX
5.2 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
5.2.1 Cung tiền tăng trong điều kiện tỷ giá cố định
Bây giờ hãy quan sát Hình 5.5, cho thấy tác động của chính sách tiền tệ mở rộng, nói cách khác, tăng tín
dụng trong nước, từ mức ban đầu DC0 lên mức cao hơn, DC1
s
Cơ chế tác động: DC tăng M tăng Chi tiêu tăng, AD tăng P tăng Nhập khẩu tăng BOP thâm
hụt.
Trong điều kiện tỷ giá cố định, Chính phủ phải bán dự trữ ngoại hối để mua nội tệ, và để bù đắp thâm hụt
BOP Quay trở về cân bằng ban đầu nhưng FX giảm.
5.2 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
5.2.1 Cung tiền tăng trong điều kiện tỷ giá cố định
5.2 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
5.2.1 Cung tiền tăng trong điều kiện tỷ giá cố định
Kết luận 5.4: Với tỷ giá hối đoái cố định trong mô hình tiền tệ, bắt đầu từ trạng thái cân bằng, việc tạo ra tín
dụng trong nước sẽ bị vô hiệu hóa bởi sự sụt giảm các khoản dự trữ ngoại hối để khắc phục thâm hụt cán cân
thanh toán tạm thời, trong điều kiện những yếu tố khác không thay đổi.
Ngược lại, sự sụt giảm tín dụng trong nước sẽ tạo ra thặng dư cán cân thanh toán tạm thời và được bù đắp bởi sự
tăng lên trong dự trữ.
5.2 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
5.2.1 Cung tiền tăng trong điều kiện tỷ giá cố định
Vô hiệu hóa thay đổi dự trữ:
Sự mở rộng tín dụng ban đầu đã đưa nền kinh tế UK đến ở các điểm bất ổn C, B và J => UK đang bị thâm hụt cán cân
thanh toán và do đó mất dự trữ => Cung tiền cũng giảm vì:
Vì một mục tiêu nào đó, chính phủ không muốn giảm cung tiền bằng cách tiếp tục mở rộng tín dụng nội địa để bù đắp sự
sụt giảm dự trữ ngoại hối =>có thể vô hiệu hóa hoàn toàn mức thâm hụt.
Vô hiệu hóa: là quá trình vô hiệu hóa ảnh hưởng của thâm hụt (thặng dư) cán cân thanh toán bằng cách tạo
ra đủ tín dụng nội địa để bù đắp sụt giảm trong dự trữ ngoại tệ
5.2 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
5.2.1 Cung tiền tăng trong điều kiện tỷ giá cố định
Nghiên cứu tình huống:
Nghiên cứu sự vô hiệu hóa được duy trì trong nhiều năm ở Trung Quốc trong mối quan hệ thương mại với Mỹ từ 19952005
Trước khi áp dụng mô hình tiền tệ để làm rõ sự vô hiệu hóa thì chúng ta cần biết một số đặc điểm nổi bật trong giai đoạn
nghiên cứu và một số giả đinh sư sau:
•
•
Bỏ qua phần còn lại của thế giới (chỉ xét Trung Quốc và Mỹ)
Từ 1995, tỉ giá NDT so với USD được duy trì xung quanh 1USD=8.3NDT, mặc dù GDP thực của Trung quốc tăng
trưởng nhanh chóng nhưng từ năm 2000, Mỹ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng mạnh mẽ.
5.2 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
5.2.1 Cung tiền tăng trong điều kiện tỷ giá cố định
Nghiên cứu tình huống:
Đầu thập kỷ 2000: Thất nghiệp ở khu vực khác di chuyển một cách ồ ạt đến các thành phố công nghiệp hóa ở vùng
ven biển phía đông của Trung Quốc trước khi cầu lao động tăng hoặc trước khi tiền lương tăng nhanh hơn năng suất
=> Trung Quốc đã tăng sản lượng gần như không giới hạn nhưng giá cả vẫn không thay đổi. Xét về mặt hình học,
đường tổng cung nằm ngang.
Nhờ quá trình toàn cầu hóa: Ngành bán sỉ ở Mỹ được cung cấp từ trung quốc với mức giá rẻ. Đường tổng cung nằm
ngang của Trung quốc chồng lên đường tổng cung dốc đứng của Mỹ.
Đầu giai đoạn nghiên cứu, tổng cầu của Trung quốc rất nhỏ so với Mỹ. Cho nên, để đơn giản ta xem tổng cầu của
Trung quốc bằng 0.
5.2 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
5.2.1 Cung tiền tăng trong điều kiện tỷ giá cố định
Nghiên cứu tình huống:
Trung quốc sử dụng đồng đô như một kênh dự trữ
Tuy nhiên, đồng đô không bao giờ được xem như một kênh dự trữ tại thị trường Mỹ => Cung tiền của Mỹ tương
đương với 100% tín dụng nội địa, ngay sau đó Mỹ từ bỏ hệ thống bản vị vàng Brettin Woods vào năm 1971 (xem
phần 1.5.1). Xét mô hình cơ chế tỉ giá hối đoái cố định mà chúng ta vừa phác họa, nó nói lên rằng quá trình cung
tiền ở Mỹ (vẫn tiếp tục đến ngày hôm nay) được quyết định trong nền kinh tế mở hoặc chế độ tỉ giá thả nổi.
5.2 Mô hình tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
5.2.1 Cung tiền tăng trong điều kiện tỷ giá cố định
Nghiên cứu tình huống:
P=S. P0*
AS
USA
AS
Po
A
USA
+ AS
PRC
Po
b
a
K
=kPy
y0
(a)
y1
(b)
FX1
(c)
PRC