Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ: Đánh giá hiệu quả thương mại dự án đầu tư khu nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán Lào Cai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.08 KB, 114 trang )

Đồ án môn quản trị dự án đầu tư

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

******************

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Đề tài: Đánh giá hiệu quả thương mại dự án đầu tư khu nghỉ dưỡng nước khoáng
nóng Pom Hán- Lào Cai.

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Ths.Phạm Ngọc Tuấn

Vũ Hữu Hiệp

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 1


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
Hà Nội – 2017

MỞ ĐẦU
Việc mở mang doanh nghiệp, phát triển sản xuất và dịch vụ trong cơ chế thị trường đòi


hỏi phải triển khai các dự án đầu tư có cơ sở khoa học dựa trên sự phân tích tính toán chặt
chẽ. Thực tế chỉ ra rằng, thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phần lớn phụ
thuộc vào vấn đề sử dụng tiền của ai, đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào, khi nào thì đầu
tư và làm cái gì? Đồng thời các hoạt động này có tuân thủ mọi nội quy, hướng dẫn của
Nhà nước cũng như cơ quan chuyên môn hay không. Vì vậy việc tổ chức lập dự án đầu tư
như thế nào cho đúng thủ tục, phương pháp, đầy đủ nội dung và đánh giá đúng sức sống
của một dự án đầu tư… là một khâu rất quan trọng đối với nhà đầu tư. Hiệu quả của đầu
tư cao hay thấp tùy thuộc rất nhiều vào khả năng trang bị, nắm chắc các phương pháp
nghiệp vụ cũng như trình tự thực hiện các giai đoạn đầu tư.
Lập và phân tích dự án đầu tư là bước một công việc được làm trong quá trình
chuẩn bị xây dựng công trình. Tùy theo tính chất nhất định của dự án mà gồm những giai
đoạn phân tích khác nhau. Thông thường quá trình lập và phân tích dự án đầu tư gồm 3
giai đoạn:

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư giúp các nhà đầu tư và các cơ quan có
thẩm quyền Nhà nước có cơ sở ra quyết định đầu tư vào những đối tượng cụ thể có căn
cứ khoa học chắc chắn.
Từ những kiến thức đã học được em xin vận dụng vào trình bày trong đồ án môn
học đề :
Đánh giá hiệu quả thương mại dự án đầu tư khu du lịch nghỉ dưỡng nước
khoáng nóng Pom Hán – Lào Cai.

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 2



Đồ án môn quản trị dự án đầu tư

MỤC LỤC
Mở đầu.
Phần I: Cơ sở dữ liệu.
Phần II: Tóm tắt lý thuyết liên quan.
Phần III: Lập bảng tính, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá
hiệu quả kinh tế xã hội của dự án và kết luận.
Kết luận và kiến nghị.
Phụ lục: Một số bảng tính các chỉ tiêu phân tích hiệu quả thương mại của dự
án.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như kĩ năng bởi lần đầu làm đồ án môn học
nên đồ án của em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được các thầy
cô chỉ bảo, giúp em có thể sửa chữa để thực hiện các đồ án sau được tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Phạm Ngọc Tuấn đã
giúp em hoàn thành đồ án môn học này.

Hà Nội ngày ….tháng ….năm 2017
Sinh viên
Vũ Hữu Hiệp

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 3


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư

PHẦN I
CƠ SỞ DỮ LIỆU

Đề bài: Số 29
Hãy đánh giá hiệu quả thương mại dự án đầu tư khu du lịch nghỉ dưỡng nước
khoáng Pom Hán – Lào Cai với các thông tin sau:
a. Diện tích đất xây dựng: Khu đất quy hoạch thuộc phường Pom Hán có diện tích
25ha cách thành phố Lào Cai 3km về hướng Đông Nam, có suối nước nóng Cam
Đường chảy qua.
b. Tổng hạng mục đầu tư:
- Số lượng phòng ngủ khai thác:1261 phòng. Trong đó:
+ Phòng ngủ đạt chuẩn 03 sao:

270 phòng

+Phòng ngủ đạt chuẩn 04 sao:

400 phòng

+ Khu biệt thự nghỉ kết hợp ở: 08 nhà x 06 phòng/nhà

= 48 phòng

+ Khu biệt thự nhà vườn 300m2 : 53 nhà x 06 phòng/nhà = 318 phòng
+ Khu biệt thự nhà vườn 350m2 :16 nhà x 06 phòng/nhà = 96 phòng
+ Khu biệt thự nhà vườn 500m2 :13 nhà x 05 phòng/nhà = 45 phòng
+ Khu biệt thự nhà vườn 250m2 :10 nhà x 04 phòng/nhà = 40 phòng
+ Khu biệt thự nhà vườn 200m2 :11 nhà x 04 phòng/nhà = 44 phòng
-Khu trung tâm thương mại, diện tích sàn xây dựng 9000m2;
-Khu dịch vụ ngâm tắm khai thác dự kiến 45% số ngày trong năm:
150 LK/ngày x 45% x 365 ngày = 24637 LK/năm

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59


Page 4


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
c. Tổng mức đầu tư: 212.756 tr.đồng đã bao gồm cả lãi vay trong thời gian xây
dựng dự án. Trong đó: vốn tự có 30%, vốn liên kết 30%, vốn vay 40% với lãi suất
vay vốn 15% năm, thời hạn trả nợ là 7 năm bắt đầu từ khi dự án hoạt động.
d. Thời gian xây dựng: 3 năm và vốn huy động trong mỗi năm như sau:
-Năm thứ nhất: 61.206 tr.đồng.
-Năm thứ hai: 65.347 tr.đồng.
-Năm thứ ba : 86.203 tr.đồng.
e. Thời gian hoạt động khai thác công trình của dự án : 50 năm tính từ khi đầu tư
hoàn chỉnh.
f. Thời gian khấu hao công trình : dự kiến trong 25 năm tính từ khi dự án hoạt
động.
g. Năng lực hoạt động và khả năng khai thác của dự án
+ Khu trung tâm thương mại : Giá thuê bình quân : 750.000/đồng/m2/năm.
Công suất khai thác diện tích thuê 3 năm đầu 70%, các năm sau đạt 90% công suât
thiết kế.
+ Khu dịch vụ ngâm tắm nước khoáng nóng : giá vé 50 ngđ/lượt.
+ Dịch vụ lưu trú khách sạn: Công suất khai thác phòng năm đầu là 50%, năm
thứ 2 là 60% và các năm sau là 70%, trong đó khách quốc tế chiếm 30% và khách
nội địa 70%. Giá thuê phòng bình quân : khách quốc tế: 45USD/phòng/ngày đêm,
tỉ giá hối đoái lấy theo thời điểm tính toán, khách nội địa: 300.000
VNĐ/phòng/ngày đêm.
+ Dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác: Dự kiến ổn định 25% doanh thu dịch
vụ lưu trú khách sạn.
h. Chi phí hoạt động hàng năm dự tính:
+ Công cụ, dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu, điện, nước:15% tổng doanh thu.

+Tổng quỹ lương: 6.000 tr.đồng/năm, dự kiến tăng 2% năm.
+ Chi phí hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại: 3% tổng doanh thu.
+Chi phí quản lý và chi phí chung khác: 8% tổng doanh thu.

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 5


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
+Chi phí duy tu công trình hàng năm 3% vốn đầu tư.
i.Thuế thu nhập doanh nghiệp: Tính từ khi dự án có lãi, 2 năm đầu được miễn
hoàn toàn, 5 năm tiếp theo được giảm một nửa, các năm còn lại phải nộp với thuế
suất 25%.

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 6


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
PHẦN II
LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN

Để có thể ra quyết định đầu tư, lựa chọn một dự án tốt nhất trong số các dự án đưa ra
được chính xác, người ta phải xem xét dự án theo hai phương diện cơ bản:
- Phương diện kỹ thuật: Nhằm xác định ngay từ đầu cấu hình kỹ thuật cũng như các
phương diện cốt yếu khác định hình nên dự án. Công việc này thường do các chuyên gia
hiểu biết tốt về lĩnh vực chuyên môn tiến hành.
- Phương diện kinh tế - tài chính: Nhằm đánh giá lợi ích thu được của mỗi cá nhân, tổ

chức tham gia đầu tư và đánh giá những đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế
đất nước có dự án thực thi. Công việc này thường do các chuyên gia kinh tế tiến hành.
Đây cũng là phương diện các nhà kinh tế quan tâm. Theo yêu cầu của đề tài nên nhóm
chúng em sẽ đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thương mại của dự án đầu
tư xây dựng khách sạn Thanh Bình.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau gợi cho chúng ta
một số cách tiếp cận toàn diện, tinh tế tới việc phân tích hiệu quả thương mại (hay hiệu
quả tài chính, hiệu quả kinh tế xí nghiệp, hiệu quả mang lại cho chủ đầu tư) và hiệu quả
kinh tế quốc dân, song trong điều kiện nước ta hiện nay mới chuyển từ cơ chế quản lý tập
trung, bao cấp theo kế hoạch cứng nhắc sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước, việc vận dụng các lý luận vào thực tiễn còn gặp phải nhiều khó khăn do
trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém, khả năng của người làm công tác đánh giá dự án
chưa cao, nguồn thông tin dữ liệu cần thiết cho việc xây dựng một dự án còn thiếu nhiều
và độ tin cậy chưa cao… Vì vậy, vấn đề đặt ra với chúng ta là phải lựa chọn một phương
pháp đánh giá hợp lý, giảm bớt khoảng cách giữa lý luận với thực tiễn, đơn giản, dễ hiểu,
đánh giá được sức sống của dự án đầu tư với độ chính xác chấp nhận được và mang tính
phổ cập rộng rãi. Ta thấy, hệ thống phương pháp đánh giá dự án UNIDO (Tổ chức phát
triển công nghiệp Liên Hợp Quốc) là phù hợp hơn cả với điều kiện kinh tế của Việt Nam
và được quy định trong đánh giá dự án hiện nay:

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 7


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư

HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO UNIDO

Phân tích hiệu quả thương mại


Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân

Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu
Phân
tư tích tài chính Phân tích giá trị giaPhân
tăngtích các hiệu quả xã hội khác

Trong đồ án này em chỉ đi sâu vào phân tích hiệu quả thương mại mang lại lợi ích cho
chủ đầu tư dự án còn về khía cạnh hiệu quả kinh tế quốc dân không đề cập tới

I

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ THƯƠNG MẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Phân tích hiệu quả thương mại là bước đầu tiên trong việc đánh giá hiệu quả dự án.

Nó đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ tài chính, kinh tế của doanh
nghiệp hay của người chủ đầu tư. Bởi vậy, doanh thu và chi phí của dự án được tính bằng
tiền theo giá thị trường thực tế của các sản phẩm đầu ra và các yếu tố đầu vào.
Nội dung của phân tích hiệu quả thương mại gồm:

- Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư: xác định hiệu quả của các tiềm lực đưa vào dự án
hay nói rõ hơn là người ta xác định thu được bao nhiêu khi người ta bỏ một số tiền cho
dự án.

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 8



Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
- Phân tích tài chính: xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án nhằm đảm bảo rằng các
nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng và vận hành dự án một cách trôi chảy.
Hai mặt phân tích trên luôn đi đôi với nhau và không thể thay thế cho nhau được
bởi chúng liên quan đến hai khía cạnh khác nhau của dự án đầu tư.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm của dự án và môi trường đầu tư của dự án mà người ta
có thể tiến hành thêm phân tích vô hình. Phân tích vô hình là xem xét các yếu tố ảnh
hưởng của môi trường đến dự án đầu tư nhưng các yếu tố này khó định lượng về mặt
kinh tế như: ảnh hưởng của môi trường pháp lý, chính trị, sinh thái, xã hội và các yếu tố
khác nhau của môi trường đầu tư.

1

1.Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư:
Nhóm phương pháp giản đơn (tĩnh):
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là người ta không xem xét toàn bộ thời gian
hoạt động của dự án mà chỉ dựa vào một số giai đoạn đặc trưng cho sự hoạt động bình
thường (thường là 1 năm) hoặc một số giai đoạn tốt nhất. Hơn nữa, số liệu thu và chi
đưa vào tính toán các chỉ tiêu được lấy theo giá trị danh nghĩa đúng như chúng biểu
hiện tại thời điểm đã định trong thời gian hoạt động của dự án.
Việc lựa chọn năm bình thường trong đời hoạt động của dự án có tầm quan trọng
đặc biệt đối với việc đánh giá dự án theo nhóm phương pháp này. Năm bình thường phải
là năm đại diện một cách chung nhất cho đời hoạt động của dự án, tại đó dự án đạt công
suất thiết kế và việc trả nợ vốn vay, lãi tiền vay (nếu có) vẫn còn tiếp tục, lợi nhuận ròng
đạt mức trung bình.
1.1.1 Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (Tỉ lệ lãi giản đơn) (R, Re):
a)Khái niệm
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền có thể bồi hoàn lại là bao
nhiêu trong một năm khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư.
b) Công thức:


Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 9


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư

R=

P +Y
*100
I

Re =

P
*100
E

(%)

(1)

(%)

(2)

Trong đó: R: Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư.
Re: Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn cổ phần.

P: Lợi nhuận thực (lợi nhuận ròng) trong năm bình thường.
Y: Lãi tiền vay trong năm bình thường.
I: Tổng vốn đầu tư.
E: Vốn cổ phần.
c)Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Nếu R, Re cao hơn tỉ lệ lãi vay trên thị trường vốn hiện hành thì dự án được coi là
tốt theo chỉ tiêu này. Trong số dự án đem so sánh thì dự án nào có R hoặc R e lớn nhất và
thỏa mãn điều kiện trên sẽ được lựa chọn với điều kiện các chỉ tiêu khác bằng nhau.
R, Re > rvay vốn

(3)

* Chú ý:
- Nếu dự án không đi vay vốn, tức là toàn bộ là vốn chủ sở hữu thì r được lấy theo chi phí
cơ hội của vốn đầu tư.
- Trong thực tế nếu vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau với các điều kiện vay, trả và các
mức lãi suất khác nhau thì mức lãi vay vốn (r) chọn làm chỉ tiêu so sánh trên được lấy
bình quân gia quyền theo các khoản vốn vay.
- Nếu mức lãi vay vốn tính theo kỳ (tháng, quý…) thì cần quy đổi ra mức lãi suất tính
theo năm để làm tiêu chuẩn so sánh theo công thức:
rn = (1 + rk )m -1
Trong đó:
rn: Lãi suất theo kì hạn năm

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 10

(4)



Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
rk: Lãi suất theo kì hạn k (tháng, quý, 6 tháng...) tính theo hệ số
m: Số kì hạn k trong năm
d)Ưu, nhược điểm:

- Ưu điểm: Việc phân tích đơn giản vì nó thực hiện trên cơ sở các giá trị dự kiến của chi
phí và lợi nhuận thực trong năm bình thường mà không cần bất kỳ một sự điều chỉnh nào.

- Nhược điểm:
+ Là một chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu của một năm mà không xem
xét các năm khác của dự án.
+ Trong thực tế rất khó tìm được một năm bình thường đại diện một cách thỏa đáng
cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
+ Chỉ tiêu này không xem xét tới yếu tố thời gian tác động đến giá trị đồng tiền
trong quá trình hoạt động của dự án.
e)Phạm vi áp dụng:
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Nó rất tiện lợi để đánh
giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự án có thời gian hoạt động tương đối
ngắn hoặc để đánh giá sơ bộ trong bước lập Báo cáo đầu tư. Ngoài ra, có thể sử dụng chỉ
tiêu này trong các trường hợp không có đủ thông tin cần thiết cho việc phân tích một cách
tổng hợp theo chỉ tiêu khác.

2

Thời hạn thu hồi vốn (T):

a Khái niệm:
Thời hạn thu hồi vốn là số năm mà dự án tích lũy đủ lượng tiền mặt để bù đắp tổng
số vốn đầu tư đã bỏ ra.


b Công thức:
T

∑ ( Pt + Dt)
I=

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

t =0

Page 11

(5)


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
Trong đó: I: Tổng số vốn đầu tư.
T: Thời hạn thu hồi vốn (năm).
Pt: Lợi nhuận thuần tại năm t.
Dt: Khấu hao TSCĐ tại năm t.
Pt + Dt : Lượng tiền mặt thu được tại năm t.

• Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm t bằng nhau thì thời hạn thu hồi
vốn được xác định:

T=

I
Pt + Dt


(6)

• Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm không bằng nhau ta phải xác định
theo 3 bước:

- Bước 1: Tính toán chênh lệch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối mỗi năm với (Pt + Dt) lũy
kế xem số tiền vốn còn lại là bao nhiêu.

- Bước 2: Khi số tiền vốn I còn lại nhỏ hơn (Pt + Dt) ta làm phép tính:
I còn lại năm trước x 12 tháng / (Pt+Dt) năm sau
để xác định số tháng cần thiết cho việc thu hồi lượng I còn lại với giả thiết việc thu
hồi đều đặn trong năm.

- Bước 3: Cộng toàn bộ thời gian trên.
c Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Dự án sẽ được chấp nhận khi T ≤ Tgiới hạn. Tgiới hạn thường được xác định trên cơ sở
kết hợp thời hạn khấu hao tài sản cố định, kinh nghiệm đã qua và các cơ hội đầu tư khác
của chủ đầu tư. Trong số các dự án đem so sánh, dự án nào có T thỏa mãn nguyên tắc trên
và ngắn nhất sẽ được lựa chọn.

d Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu.
- Nhược điểm:
Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 12


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư

+ Không xem xét đến lợi nhuận của dự án sau thời hạn thu hồi vốn.
+ Có thể bị sai lệch khi hai hay nhiều dự án có cùng tiềm lực đem so sánh nhưng
thời gian phát sinh của các khoản lãi ròng khác nhau (lệch pha).
+ Chỉ tiêu này chỉ chú trọng đến khả năng thanh toán dự án chứ không xác định
doanh lợi của vốn đầu tư và không chú ý đến yếu tố thời gian tác động đến giá trị của các
luồng tiền mặt thu và chi trong thời hạn thu hồi vốn.
+ Nếu chọn cùng một Tgiới hạn cho các dự án có thời gian hoạt động khác nhau có thể
dẫn tới sai lầm chấp nhận quá nhiều dự án ngắn hạn và quá ít dự án dài hạn.

e Phạm vi áp dụng:
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (T) là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Mặc dù có rất
nhiều tồn tại song nó vẫn là một chỉ tiêu thích hợp đối với các dự án đầu tư trong trường
hợp có nhiều rủi ro, khan hiếm vốn hoặc cần coi trọng hơn khả năng thanh toán lâu dài
của dự án.

2

Nhóm phương pháp chiết khấu luồng tiền mặt:
Đặc điểm chung của nhóm phương pháp này là người ta quan tâm đến yếu tố thời

gian của đồng tiền tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống và có khả năng sinh sôi
theo thời gian do lãi vay. Do ảnh hưởng của lãi vay, đồng tiền bỏ ra hôm nay sau một thời
gian nào đó sẽ trở nên lớn hơn và tương lai càng xa thì giá trị đồng tiền càng lớn và ngược
lại… (giả thiết là ở đây chưa tính đến tỉ lệ lạm phát, giảm phát hoặc sự biến đổi đầu ra và đầu
vào của dự án).
Tính theo lãi đơn:
FVt = PV(1+t.r)

(7)


Trong đó:
PV: giá trị đồng tiền tại năm gốc t=0 (năm bắt đầu gửi tiền hoặc cho vay...).
FVt: giá trị đồng tiền tại năm t.
r: mức lãi ngân hàng, còn gọi là tỉ suất chiết khấu.
t: năm cần tính toán.
Tính theo lãi kép(lãi phức):

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 13


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
FVt = PV( 1 + r)t

(8)

Trong tính lãi ngân hàng thông thường và trong đánh giá dự án phần sau chủ yếu
dùng cách tính lãi kép.
Hiện tượng trên được gọi là “chiết khấu thuận” hay “tương lai hóa” đồng tiền.
Trong thực tế đánh giá dự án, các khoản thu nhập hay chi phí sẽ diễn ra trong
tương lai nhưng ta lại bỏ vốn đầu tư ở thời điểm hiện tại và cần đánh giá lợi nhuận tại
thời điểm đó như thế nào, cần phải thực hiện quá trình ngược trên tức là quy đổi giá trị
của các đồng tiền thu được trong tương lai về hiện tại và so sánh với vốn đầu tư đã bỏ ra.
Quá trình đó được gọi là quá trình “chiết khấu nghịch” hay “chiết khấu” hay “hiện tại
hóa” đồng tiền. Công thức có dạng:
FVt
(1 + r ) t

PV =


(9)

1
(1 + r) t

t

Đặt a =
t

a : hệ số chiết khấu.
r : tỉ suất chiết khấu.
t

t

Ta có : PV = FV .a
t

Khi t = 0 thì a = 1
t

t = 1 thì a < 1...
t=



Do vậy : 0


t

thì a = 0.


t

a



t

1 và khi t tăng thì a giảm.

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 14


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
Khi một dự án để quá dài thì at xấp xỉ = 0 làm cho FVt . at xấp xỉ = 0. Đây là hiện
tượng không hóa của đồng tiền. Vì vậy, đứng về mặt kinh tế cho thấy một dự án không
được phép tồn tại quá dài.
Khi r càng lớn thì at càng giảm nhanh theo thời gian.
Hệ số chiết khấu at sẽ là bạn đồng hành trong các chỉ tiêu đánh giá dự án theo
phương pháp chiết khấu dòng tiền.
1.2.1 Giá trị hiện tại ròng (Hiện giá thuần) (NPV):

a


Khái niệm:

Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi.
Hoặc có thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị của các luồng tiền mặt thu và chi trong
tương lai đã quy đổi về hiện tại theo tỉ suất chiết khấu đã biết trước.

b

Công thức:
n

n

∑ NCFt * at ∑ NCFt * (1 + r )
NPV =

t =0

=

t =0

-t

(VNĐ)

(10)

hay

n

n

∑ (CIt − COt) * (1 + r )

∑ (CIt − COt) * at
NPV =

t =0

=

t =0

-t

(VNĐ)

(11)

Trong đó:
n: Số năm hoạt động của dự án -1
t = 0: năm dự án được chọn làm gốc, thường là năm bắt đầu thực hiện đầu tư
vào dự án.
CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t của dự án bao gồm: doanh thu tiêu thụ
sản phẩm, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ giá trị còn lại ở năm cuối khi kết
thúc hoạt động của dự án và các khoản thu nhập khác.
COt: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t gồm: chi phí đầu tư và chi phí vận hành
hàng năm của dự án như: chi phí lương và BHXH của người lao động, chi phí mua sắm

các nguyên - nhiên - vật liệu, động lực đầu vào cho sản xuất kinh doanh, các loại thuế

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 15


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
phải nộp và các khoản chi khác. Đặc biệt lưu ý không được phép tính chi phí khấu hao
TSCĐ vào dòng tiền chi.
NCFt=CIt – COt: Giá trị luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi (số dư thu chi)
tại năm t.
at: Hệ số hiện tại hoá (hay hệ số chiết khấu) tại năm t tương ứng với tỉ suất chiết
khấu đã chọn:
1
(1 + r) t

at =
r: Tỉ suất chiết khấu, thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân trên thị
trường vốn trong 1 năm. Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể người ta định ra một tỉ
lệ r trên cơ sở tỉ lệ lãi vay kết hợp với xem xét các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị...
của quốc gia.
Như vậy, về mặt bản chất: NPV chính là tổng giá trị của các khoản lãi ròng của dự
án đã quy đổi về cùng 1 thời điểm gốc theo mức tỉ suất chiết khấu đã biết

c

Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:

Một dự án sẽ được chấp nhận nếu giá trị hiện tại ròng NPV ≥ 0. Lúc đó, dự án có

khả năng sinh lợi hoặc ít ra là không lỗ. Khi phải so sánh nhiều dự án loại trừ nhau để lựa
chọn thì dự án tốt nhất là dự án có NPV dương lớn nhất.

d

Ưu, nhược điểm:

- Ưu điểm:
+ Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính tổng cả đời dự
án.
+ Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền bằng cách chiết khấu
các khoản thu, chi trong tương lai về giá trị ở thời điểm gốc thông qua hệ số a t.
+ Thông qua việc sử dụng các tỉ suất chiết khấu đã định người ta có thể so sánh các
chỉ phí vốn của các phương án sử dụng vốn khác nhau.

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 16


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
+ Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án được chiết khấu về hiện tại nên nó là chỉ tiêu
tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo nguyên tắc dự án được lựa chọn là dự án
mang lại NPV dương cao nhất.

- Nhược điểm:
Do là một chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện được mức độ hiệu
quả của dự án là một điều rất quan trọng khi so sánh các dự án khác nhau. Nhiều khi một
dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sản xuất nhỏ, thời gian hoạt động ngắn thì có
thể NPV nhỏ hơn dự án khác có quy mô lớn, thời gian hoạt động dài nhưng mức doanh

lợi chỉ trung bình hoặc nhỏ. Lúc đó ta phải kết hợp chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác và
điều kiện thực tế để xem xét hoặc để đảm bảo tính so sánh hợp lý ta phải giả thiết điều
chỉnh dự án có quy mô nhỏ phải tái đầu tư nhiều lần để có vốn đầu tư và thời gian hoạt
động tương ứng dự án lớn rồi tính toán NPV đã điều chỉnh để so sánh.

e

Phạm vi áp dụng:

Trong thực tế đánh giá các Dự án đầu tư xây dựng công trình thông thường hiện
nay thì chỉ tiêu NPV được coi là chỉ tiêu bắt buộc.
1.2.2 Tỉ suất hoàn vốn nội bộ ( Suất thu hồi nội tại) (IRR):

a

Khái niệm:

Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỉ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự
án bằng 0 hay nói cách khác tại đó giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu bằng giá trị hiện
tại của luồng tiền mặt chi.

b

Công thức:
n

∑ (CI
NPV =

t =0


t

− COt ) *

1
=0
(1 + IRR ) t

(12)

Hay:
n

∑ CI t
t =0

1
(1 + IRR) t

n

∑ CO
=

t =0

t

1

(1 + IRR) t

(13)

* Cách tính IRR:

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 17


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
- Phương pháp nội suy toán học:
Theo phương pháp này người ta cần tìm 2 tỉ suất chiết khấu r1 và r2 sao cho ứng
với tỉ suất chiết khấu nhỏ hơn (giả sử là r1) ta tính được NPVr1 dương sát 0, còn ứng với tỉ
suất chiết khấu lớn hơn (giả sử là r2) ta tính được NPVr2 âm sát 0. IRR cần tính sẽ nằm
trong khoảng từ r1 đến r2. Việc nội suy IRR được thực hiện theo công thức:
r1 + (r2 − r1 ) *

NPVr
1

NPVr − NPVr
1

2

IRR =

(%)


(14)

Trong đó:
IRR: Tỉ suất hoàn vốn nội bộ cần nội suy, (%)
r1: Giá trị tỉ suất chiết khấu thấp hơn, tại đó NPVr1 dương sát 0, (%)
r2: Giá trị tỉ suất chiết khấu thấp hơn, tại đó NPVr2 âm sát 0, (%)
Vì NPV là hàm mũ nên nếu khoảng cách giữa r1 và r2 lớn làm cho NPVr1 dương
chưa sát 0 và NPVr2 âm chưa sát 0 thì giá trị nội suy sẽ bị sai lệch. Do vậy, ta cần tiếp tục
nội suy sao cho khoảng cách giữa r1 và r2 càng nhỏ thì phép nội suy IRR càng chính xác.
Trong thực tế thường chọn: (r2 - r1) ≤ 0.5%.
- Sử dụng hàm có sẵn trong máy tính.

c

Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:

Một dự án được chấp nhận khi có IRR ≥ r.
Trong đó: r là chi phí cơ hội của vốn (tức là tỉ lệ lãi tối thiểu có thể chấp nhận mà
tại đó vốn đầu tư được đưa vào, thông thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân trên
thị trường của dự án). Trong trường hợp so sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn thì dự
án có IRR thỏa mãn nguyên tắc trên và cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.

d

Ưu, nhược điểm:

- Ưu điểm:
+ Là chỉ tiêu hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR là chỉ tiêu
thể hiện tính lợi nhuận của dự án. Một mặt nó biểu hiện lãi suất mà dự án mang lại trên


Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 18


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
vốn đầu tư, phản ánh mức tăng trưởng của dự án trong tương lai, mặt khác nó phản ánh tỉ
lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được - đây là ưu điểm quan trọng nhất.
+ Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào đó mà người
đánh giá muốn tránh việc xác định tỉ suất chiết khấu cụ thể dùng cho việc tính giá trị hiện
tại ròng của dự án.

- Nhược điểm:
+ Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể sẽ không chính xác nếu tồn tại các khoản cân
bằng thu chi (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án, tức là vào những năm có
sự đầu tư thay thế lớn. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần khi chiết khấu theo tỉ
suất chiết khấu khác nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là một lần xác định được IRR khác
nhau mà ta không biết giá trị nào là thích hợp cho việc đánh giá dự án.
+ Trong trường hợp tổng NCFt cả đời dự án < 0 thì IRR không xác định vì mang
dấu âm.
+ Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các phương án loại
trừ nhau.
+ Việc tính toán IRR ở chừng mực nào đó còn là công việc nặng nề, phức tạp, đặc
biệt là đối với những người tính toán bằng tay.
Xuất phát từ những lí do trên, có thể nói rằng, chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ được
coi là chỉ tiêu thích hợp để đáp ứng trong những trường hợp gặp khó khăn trong việc tìm
tỉ suất chiết khấu thích hợp để tính NPV của dự án hoặc người ta muốn biết mức sinh lãi
của vốn đầu tư trong toàn bộ thời gian hoạt động của dự án là bao nhiêu.


e Phạm vi áp dụng:
Trong thực tế đánh giá các Dự án đầu tư xây dựng công trình thông thường hiện
nay thì chỉ tiêu IRR được coi là chỉ tiêu bắt buộc.
1.2.3 Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C):

a

Khái niệm:

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 19


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
Tỉ lệ lợi ích trên chi phí là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự án sẽ
thu được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền thu cho giá trị
hiện tại của luồng tiền chi.

b

Công thức:
n

B
=
C

∑ CI


t

* at

∑ CO

* at

t =0
n

t −0

c

t

(15)

Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:

Một dự án được chấp nhận khi B/C ≥ 1. Tức là thu nhập của dự án đủ bù đắp các
chi phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi. Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án độc lập
để lựa chọn thì dự án có B/C thỏa mãn nguyên tắc trên và lớn nhất là dự án tốt nhất.

d

Ưu, nhược điểm:

- Ưu điểm:

+ Có ưu điểm giống chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, nó
đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền.
+ Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, nó xem xét hiệu quả của sản xuất
kinh doanh, nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi ích.

- Nhược điểm:
Chỉ tiêu này đặc biệt nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên phương diện kế toán.
Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau thì tỉ lệ này có kết quả khác nhau.
Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp hạng dự án nếu không có sự thống nhất trong
cách xác định các chi phí.

e

Phạm vi áp dụng:

Trên thực tế chỉ tiêu này thường là một chỉ tiêu bổ sung cho 2 chỉ tiêu NPV, IRR
khi so sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
1.2.4 Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR):

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 20


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
a

Khái niệm:

Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại số vốn đầu tư ban

đầu của dự án đã được chiết khấu, được xác định bằng tỉ số giữa giá trị hiện tại ròng trên
giá trị hiện tại của vốn đầu tư.

b Công thức:
NPV
PV (I )

PVR =

(16)

Trong đó:
PV(I): Giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Nếu thời gian xây dựng dự án không
dài hơn 1 năm thì PV(I) = I và nếu thời gian xây dựng lớn hơn 1 năm thì lượng vốn đầu
tư ở các năm sau phải quy đổi về hiện tại.

c

Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:

Một dự án được chấp nhận khi PVR ≥ 0. Khi đó tổng lợi nhuận ròng mà dự án thu
được có thể bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu. Khi phải so sánh các dự án độc lập để lựa
chọn thì dự án nào có PVR dương lớn nhất là dự án tốt nhất.

d Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Kế thừa các ưu điểm của chỉ tiêu NPV.
+ Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án, nó cho biết giá trị hiện tại ròng là bao
nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện tại. Hơn nữa chỉ tiêu
này luôn cho một kết quả duy nhất ngay cả khi dòng tiền thuần túy có sau cân bằng thu

chi (NCF) đổi dấu nhiều lần.

- Nhược điểm:
Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng nhiều bởi việc xác định tỉ suất chiết khấu r giống như chỉ
tiêu giá trị hiện tại thực.

e Phạm vi áp dụng

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 21


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
Chỉ tiêu này được dùng bổ sung cho 2 chỉ tiêu NPV, IRR khi so sánh lựa chọn dự
án (nếu cần).
2.

Phân tích tài chính dự án đầu tư:
Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư trên có thể được đánh giá là tốt

nhưng lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm trọng tiền mặt tại một số năm của quá
trình thực hiện dự án, đặc biệt là trong các năm phải trả các khoản vốn vay, thì dự án vẫn
không thể chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương mại. Điều đó đòi hỏi rằng các
khoản tiền mặt bổ sung có liên quan đến dịch vụ tài chính phải được đưa vào xem xét
trong việc phân tích tài chính, gồm:
2.1.Phân tích khả năng thanh toán:
Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán, cần phải lập bảng thanh toán tài chính
gồm các loại tiền phải thanh toán như: Các khoản trả nợ cả gốc lẫn lãi, trả lãi cổ phần, trả
lãi bảo hiểm và tái bảo hiểm (nếu có).

Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền có thể dùng để thanh toán
thông qua bảng cân đối thu chi để xem xét các vấn đề:
- Vốn cổ phần và vốn vay dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của dự án không.
- Các điều kiện vay vốn có thích hợp không.
- Các khoản thiếu hụt tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể trang trải
bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có thể loại trừ bằng cách điều chỉnh
lại một số khoản thu hoặc chi không.
- Lãi cổ phần như chủ đầu tư dự tính có đạt được không.
Số liệu được thực hiện trên cơ sở hàng năm, được đưa vào xem xét theo giá trị
danh nghĩa. Nếu chúng giải quyết thỏa đáng các câu hỏi đặt ra trên thì dự án được coi là
tốt từ phương diện này.

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 22


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
2.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Việc giải quyết các nhu cầu về vốn của dự án không những quyết định khả năng
thanh toán của dự án trong tương lai mà còn quy định cả bảng cân đối kế toán và hiệu quả
kinh tế của dự án. Về nguyên tắc, các khoản tài chính dài hạn phải trang trải đủ các chi
phí của dự án về vốn đầu tư cố định và các nhu cầu về vốn lưu động cần thiết cho quá
trình vận hành bình thường. Chúng có thể được huy động dưới dạng vốn cổ phần hay vốn
tín dụng dài hạn mà không nên vay tín dụng ngắn hạn bởi các khoản thu để bù đắp các
khoản vay trải ra trong suốt thời gian hoạt động dự án.
Cơ cấu nguồn vốn của dự án là tỉ lệ % từng loại hình thành từ các nguồn khác
nhau so với tổng vốn đầu tư.
Trong quá trình xây dựng dự án, cơ cấu nguồn vốn do chủ đầu tư dự tính trên cơ
sở xét đoán khả năng đứng vững về mặt tài chính trong tương lai của dự án.

Rất khó đưa ra quy định chung về cơ cấu nguồn vốn hợp lý đối với các dự án khác nhau
mà phải căn cứ vào kết quả phân tích khả năng thanh toán của dự án. Một cơ cấu nguồn
vốn được coi là hợp lý khi các khoản tiền trả lãi vay cũng như trả vốn gốc không gây ra
việc vay vốn ngắn hạn trong bất kỳ giai đoạn hoạt động nào của dự án.
II.

PHÂN TÍCH DỰ ÁN KHI CÓ BẤT TRẮC RỦI RO (PHÂN TÍCH DỰ ÁN

TRONG ĐIỀU KIỆN TƯƠNG LAI BẤT ĐỊNH)
2.1 Khái quát chung về các bất trắc, rủi ro tác động đến dự án
Trong công tác lập, phân tích và lựa chọn các dự án đầu tư các chỉ tiêu dùng để
đánh giá dự án như: NPV, IRR…tính toán trên đều coi là thực hiện trong điều kiện tương
lai ổn định. Nhưng các nhà đầu tư đều nhận thấy rằng điều đó không thể và sẽ không luôn
luôn đúng, dù thế nào thì cũng có các bất trắc rủi ro trong đó.
Các loại bất trắc rủi ro liên quan đến dự án trong ngành mỏ có thể phân làm các loại
sau:

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 23


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
1.Các bất trắc về kinh tế: liên quan đến kinh tế vĩ mô như sụ thay đổi tỉ lệ lãi suất, tỉ lệ
lạm phát…và liên quan đến kinh tế vi mô như trình độ quản lý doanh nghiệp…
2. Các bất trắc rủi ro về chính trị: Có liên quan đến tính không ổn định về chế độ chính
trị, quân sự…của đất nước dẫn đến sự thay đổi về chính sách thuế, chính sách ưu đãi các
dự án đầu tư…
3. Các bất trắc rủi ro về kĩ thuật: Liên quan đến các tiến bộ về công nghệ kĩ thuật của
ngành và nền kinh tế.

4. Các bất trắc rủi ro về điều kiện địa chất - tự nhiên: Bao gồm các điều kiện về địa chất
mỏ như: sự phân bố không gian của các than quặng, hàm lượng quặng, chất lượng sản
phẩm, điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình…Ngoài ra còn kể đến các rủi ro do
thiên tai gây ra như bão, lũ, hỏa hoạn…
Trong ngành công nghiệp mỏ do việc nghiên cứu địa chất được tiến hành theo nhiều
giai đoạn nên mức độ rủi ro được giảm dàn theo từng giai đoạn.
2.2 Các phương pháp đánh giá dự án trong điều kiện có bất trắc, rủi ro.
2.2.1 Phương pháp ước lượng.
- Là phương pháp được áp dụng để đánh giá độ bất trắc của dự án.
Theo phương pháp này trong một số dự án các nhà đầu tư đưa ra 1 cái ngưỡng của các
chỉ tiêu này, thường chọn chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ IRR.
Ngưỡng này (rmin) thường được tính bằng mức lãi suất bình quân vay vốn trên thị trường
vốn cộng thêm 1 khoảng từ 4%, 5%...tùy thuộc vào kinh nghiệm cùa nhà đầu tư làm biên
độ an toàn cho dự án.
rmin = r + r’ (r’ = 4%, 5%...10%)
Nếu dự án nào có IRR ≥ rmin mới được chấp nhận.

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 24


Đồ án môn quản trị dự án đầu tư
* Chú ý:
Trường hợp đặc biệt của phương pháp này là khi dự báo khá chắc chắn nền kinh tế
có lạm phát xảy ra thì tính toán ngưỡng rmin theo công thức:
rmin = (1 + f)(1 + r) – 1
Trong đó:
f: mức lạm phát (hệ số)
r: mức lãi vay vốn bình quân trên thị trường của dự án (hệ số)

Hoặc cách xử lý khác là cho các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án có liên quan
đến giá trượt giá theo thời gian đúng bằng tỉ lệ lạm phát dự kiến. Tiến hành tính toán chỉ
tiêu NPV và IRR theo dòng tiền đã điều chỉnh này và đánh giá theo đúng nguyên tắc sử
dụng từng chỉ tiêu.
2.2.2 Phương pháp phân tích độ nhạy
- Là phương pháp đánh giá tác động của sự bất trắc đối với các khoản đầu tư bằng
cách xác định các chỉ tiêu đánh giá dự án thay đổi thế nào khi các biến số đầu vào và đẩu
ra bị thay đổi.
- Có hai cách phân tích độ nhạy như sau:
1. Phân tích độ nhạy đơn giản
Để phân tích cần tiến hành qua các bước:
+ Bước 1: Chọn các biến số điển hình (tác động mạnh đến dự án) để phân tích.
+ Bước 2: Tiến hành phân tích độ nhạy đơn biến số tức là xem xét sự biến đổi của chỉ tiêu
cần đánh giá sẽ thay đổi thế nào so với giá trị phỏng đoán tốt nhất khi cho một biến số
nào đó thay đổi ở các mức khác nhau (ví dụ các mức: -30%, -20%, 0, 20%, 30%...). Quá

Sv: Vũ Hữu Hiệp –QTKDA-K59

Page 25


×