Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến số lượng giun đất trong sản xuất chè tại xã võ miếu, huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 145 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VÀ THUỐC BVTV
ĐẾN SỐ LƯỢNG GIUN ĐẤT TRONG SẢN XUẤT CHÈ TẠI XÃ
VÕ MIẾU, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

Người thực hiện

: ĐỖ VĂN LƯỢNG

Lớp

: MTC

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN ĐÌNH THI

Hà Nội - 2016

1




HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VÀ THUỐC BVTV
ĐẾN SỐ LƯỢNG GIUN ĐẤT TRONG SẢN XUẤT CHÈ TẠI XÃ
VÕ MIẾU, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

Người thực hiện

: ĐỖ VĂN LƯỢNG

Lớp

: MTC – K57

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN ĐÌNH THI
Địa điểm thực tập


: XÃ VÕ MIẾU, HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
Hà Nội - 2016

2


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
~~~~~***~~~~~
GIẤY XÁC NHẬN
Kính gửi:
- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
- Khoa Môi trường
Được sự giới thiệu của khoa Môi trường – Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam, xã Võ Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã tiếp nhận sinh viên Đỗ
Văn Lượng, lớp MTCK57 về thực tập tại xã từ ngày 20/12/2015 đến
20/4/2016 với đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV
đến số lượng giun đất trong sản xuất chè tại xã Võ Miếu, huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Trong thời gian thực tập xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để sinh viên
Đỗ Văn Lượng hoàn thành tốt đợt thực tập.
Qua quá trình thực tập của sinh viên Đỗ Văn Lượng, xã có những nhận
xét và đánh giá như sau: Sinh viên đã tích cực học hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu
và hoàn thành tốt đề tài, đồng thời chấp hành tốt các nội quy, quy chế của xã,
có quan hệ tốt, thân thiện với tập thế cán bộ và nhân dân trong xã.
Vậy xã Võ Miếu xác nhận và kính đề nghị khoa Môi Trường, Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam tạo điều kiện để sinh viên Đỗ Văn Lượng hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp.

Phú Thọ, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Xác nhận của địa phương

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Đình Thi. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá do chính tôi thu nhập từ
các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài
còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ
quan, tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Đỗ Văn Lượng

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân,
tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.

Nguyễn Đình Thi giảng viên khoa Môi Trường trường Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam, thầy đã tận tình dìu dắt và hướng dẫn chuyên môn cho tôi trong
thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Môi trường đã
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi học tập và thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc nhất đến gia đình và những
người thân trong trong gia đình đã luôn luôn quan tâm, lo lắng và tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập, để tôi hoàn thành tốt luận văn
tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè của tôi vì sự
cộng tác và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm và
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để bản luận văn này được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Đỗ Văn Lượng

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................xxxiv

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................xxxv
DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................xxxvi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
Yêu cầu nghiên cứu...........................................................................................2
1.1 Tổng quan chung về phân bón và thuốc BVTV..........................................3
1.1.1 Tổng quan về phân bón............................................................................3
1.1.2 Tổng quan về thuốc BVTV....................................................................10
1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên Thế giới và ở Việt Nam...............16
1.2.1 Tổng quan về cây chè.............................................................................16
1.2.2 Trên Thế giới..........................................................................................18
1.2.3 Ở Việt Nam.............................................................................................20
1.3 Các chỉ tiêu chất lượng đất liên quan đến số lượng giun..........................23
1.3.1 Khái niệm giun đất.................................................................................23
1.3.2 Vai trò của giun đất.................................................................................24
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của giun đất......26
1.4 Khái quát về phát triển nông nghiệp bền vững và quy trình sản xuất chè
theo hướng VietGap............................................................................28
1.4.1 Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững.....................................28
1.4.2 Khái quát về VietGap.............................................................................30
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................31
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................31
2.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................31
2.2.1 Về không gian........................................................................................31
iv


2.2.2 Về thời gian............................................................................................31
2.2.3 Về nội dung............................................................................................31
2.3 Nội dung nghiên cứu.................................................................................31

2.3.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội của xã Võ Miếu, huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ................................................................................31
2.3.2 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cây chè tại xã Võ Miếu.........................31
2.3.3 Thực trạng sử dụng phân bón trên cây chè tại xã Võ Miếu....................31
2.3.4 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên cây chè tại xã Võ Miếu..............31
2.3.5 Ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến số lượng giun đất tại đất
trồng chè xã Võ Miếu..........................................................................31
2.3.6 Nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường do sử dụng phân bón
và thuốc BVTV trong sản xuất chè tại xã Võ Miếu............................31
2.3.7 Đề xuất một số giải pháp sử dụng phù hợp phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật trên chè tại địa bàn nghiên cứu..............................................31
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................32
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp....................................................32
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp......................................................32
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................37
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................38
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Võ Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ...............................................................................................38
3.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Võ Miếu..............................................................38
3.1.1.1 Vị trí địa lý xã Võ Miếu......................................................................38
38
Võ Miếu là một xã thuộc huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ với tọa độ
21°8′41″B 105°8′56″Đ, phía bắc giáp xã Địch Quả, phía đông giáp xã
Thục Luyện, phía Tây Nam giáp xã Văn Miếu. Xã gần với quốc lộ 32
và quốc lộ 70B, tuy nhiên việc đi lại còn gặp khá nhiều khó khăn do
trên địa bàn có nhiều suối nhỏ chảy qua và địa hình đồi núi với độ dốc
cao (UBND xã Võ Miếu, 2015)..........................................................38
v



3.1.1.2 Địa hình và khí hậu.............................................................................38
Địa hình: là một xã miền núi với địa hình đặc trưng là núi, đồi có sườn dốc, bị
phân cách bởi nhiều thung lũng hẹp và trung bình, độ cao trung bình
từ 500 đến 600m so với mực nước biển, cao nhất là ngọn Lưỡi Hái
cao 1071m...........................................................................................38
Khí hậu: Do địa hình chi phối khí hậu của huyện có những đặc trưng của khí
hậu miền núi phía Bắc: Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa động lạnh,
nhiệt độ trung bình là 20- 210C, lượng mưa trung bình năm dao động
từ 1850- 1950mm/năm, độ ẩm không khí trung bình là 86,8% (Trang
thông tin điện tử huyện Thanh Sơn)....................................................39
3.1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên........................................................................39
Tài nguyên đất: Diện tích tự nhiên là 4849,5 ha, chủ yếu là đất Feralit phát
triển trên phiến thạch sét (chiếm trên 80% tổng diện tích đất) có độ phì
nhiêu tự nhiên khá và rất thích hợp đối với các loại cây lâu năm và cây
lâm nghiệp...........................................................................................39
Tài nguyên nước: Lượng nước khá rồi rào, được cung cấp từ các dòng suối
nhỏ.......................................................................................................39
Tài nguyên rừng: Toàn xã có 217 ha rừng, trong đó rừng cây sơn chiếm 75 ha
(UBND xã Võ Miếu, 2015).................................................................39
3.1.2 Tình hình kinh tế- xã hội của xã Võ Miếu..............................................39
3.1.2.1 Kınh tế:................................................................................................39
Theo Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế- Xã hội- An ninhQuốc phòng năm 2015- Phương hướng nhiệm vụ phát triển Kinh tếXã hội- An ninh- Quốc phòng năm 2016 của UBND xã Võ Miếu:....39
Tổng giá trị sản xuất trong năm 2015 ước đạt: 227,731 triệu đồng, đạt 122,7%
so với cùng kỳ, bằng 101,2% so với kế hoạch đề ra...........................39
Bình quân thu nhập đầu người là 18.114.160 đồng/người/năm. Đạt 119,8% so
với năm 2014.......................................................................................39
Tổng sản lượng lương thực (có hạt): 5.971,7 tấn, đạt 102,1% so với cùng kỳ.
.............................................................................................................39
vi



Trồng trọt:........................................................................................................40
Nguồn: UBND xã Võ Miếu (2015).................................................................40
Nguồn: UBND xã Võ Miếu (2015).................................................................40
Định hướng trong năm 2016 của xã là sản xuất chú trọng vào hai cây trồng
mũi nhọn: cây lúa và cây chè. Dựa vào các tiến bộ kỹ thuật và tăng
diện tích trồng nhằm tăng sản lượng lúa từ 5147,4 tấn lên 5225,0 tấn;
năng suất chè từ 12,3 tấn/ha/năm lên 15,0 tấn/ha/năm (UBND xã Võ
Miếu, 2015).........................................................................................41
Chăn nuôi: Chính quyền địa phương khuyến khích người dân mở rộng hoạt
động chăn nuôi bằng phương thức hỗ trợ vốn, con giống và tập huấn
kỹ thuật cho người dân. Tổng đàn trâu đạt 1.492 con, trong đó trâu
dùng lấy sức cày kéo là 1.250 con. Bò đạt 576 con, tất cả đều là giống
bò Lai. Tổng đàn lợn hiện có 8.020 con (chưa kể lợn sữa), lợn nái sinh
sản 788 con, lợn sữa hiện có 2.635 con. Dê có 94 con, ong có 325 đàn
và gia cầm có 78.523 con. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có 22,4 ha
mặt nước dùng để nuôi trồng thủy sản với năng suất khoảng 17 tạ/ha.
.............................................................................................................41
Công tác đầu tư xây dựng: Năm 2015, trong điều kiện tiếp tục thực hiện Nghị
quyết 11 của Chính phủ về cắt giảm đầu tư công, vì vậy công tác đầu
tư xây dựng trên địa bàn xã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng sự
cố gắng của người dân địa phương và sự quan tâm của cấp trên, xã Võ
Miếu vẫn đầu tư được một số hạng mục công trình như: Xây dựng
mới nhà lớp học hai tầng trường Mầm non khu Bần 2, xây dựng
đường bê tông xi măng khu Bần 2, cải tạo và nâng cấp đập Quyền Đào
khu Mạ................................................................................................41
Dịch vụ- thương mại: Hoạt động dịch vụ thương mại tiếp tục được phát triển
để đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Trên địa bàn
xã có 435 hộ hoạt động sản xuất kinh doanh các lĩnh vực như: hàng
quán ăn uống, sửa chữa xe máy, đồ điện tử, cắt may... (UBND xã Võ

Miếu, 2015).........................................................................................42
vii


3.1.2.2 Văn hóa- Xã hội:.................................................................................42
Tổng số hộ là 3.051 hộ, tăng 35 hộ so với cùng kỳ, số khẩu đạt 12.572 khẩu,
tăng 272 khẩu so với cùng kỳ. Võ Miếu là xã có nhiều dân tộc cùng
chung sống, trong đó: người Kinh là 6.091 người (chiếm đa số,
48,4%), người Mường là 5.745 người, dân tộc Dao và các dân tộc
thiểu số khác là 736 người..................................................................42
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bằng 1,3%. Còn 241 hộ cận nghèo (7,9%)...........42
Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%, số máy điện thoại ước có 4.576
máy, số máy vi tính có 207 máy..........................................................42
Xuất khẩu lao động 23 người đạt 213,33% so với cùng kỳ............................42
Là năm thứ năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông
thôn mới, UBND xã đã tăng cường công tác chỉ đạo đến ban chỉ đạo
và khu dân cư. Hết năm 2015, xã đã đạt 11/19 tiêu chí xây dựng nông
thôn mới..............................................................................................42
Các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trong năm 2015 đã hoàn thành tốt kế
hoạch được giao làm tốt các khâu dịch vụ như: dịch vụ thủy lợi và
phân bón đáp ứng một phần nhu cầu của bà con nông dân. Ngoài ra
các Hợp tác xã còn phối hợp với UBND xã làm tốt công tác chính
sách xã hội như việc phối hợp tổ chức 27/7, và Tết Nguyên đán cho
các đối tượng chính sách.....................................................................42
Công tác giáo dục được chú trọng cả về chất lượng và hiệu quả, 100% học
sinh trong độ tuổi đến trường đều tham gia các cấp học của địa
phương. Tính đến thời điểm hiện tại xã có 2 trường học đạt chuẩn
quốc gia: trường Trung học cơ sở và trường Tiểu học Võ Miếu 2......42
Công tác văn hóa thông tin, tuyên truyền được quan tâm thường xuyên và có
nhiều tiến bộ. Các khu dân cư duy trì thực hiện tốt quy ước, hương

ước trong việc thực hiện nếp sống văn hóa ở khu dân cư; xóa bỏ các
thủ tục lạc hậu trong việc cưới, việc tang; phát huy truyền thống văn
hóa, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của địa phương; các biểu hiện tiêu
cực của xã hội được đẩy lùi.................................................................42
viii


Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm chú trọng. Ban
dân số hoạt động có nề nếp: tổ chức giao ban đúng lịch, quản lý tốt
công tác biến động dân số và dịch vụ kế hoạch hóa và gia đình
(UBND xã Võ Miếu, 2015).................................................................42
3.2 Hiện trạng sản xuất chè ở Võ Miếu...........................................................43
3.2.1 Thực trạng sản xuất, tiêu thụ chè ở MHTT............................................43
Võ Miếu là khu vực trồng chè lớn của huyện Thanh Sơn, diện tích trồng là
322,3 ha, trong đó có tới hơn 290 ha sản xuất theo MHTT, năng suất
trung bình đạt khoảng 12 tấn/ha/năm. Năng suất này là thấp so với các
khu vực trồng chè khác. Diện tích chè mới trồng là 10ha, diện tích chè
đã già cỗi là 7 ha, nên năng suất cũng như chất lượng búp của các
vùng này thường rất thấp. Trong năm 2015, do thời tiết gặp nhiều bất
lợi, đầu năm rét đậm, mùa hè thì nắng nóng kéo dài, sâu bệnh diễn
biến phức tạp nên nhiều khu vực năng suất chỉ đạt 9- 10 tấn/ha
(UBND xã Võ Miếu, 2015).................................................................43
Theo kết quả phỏng vấn, điều tra nhận thấy người dân canh tác rất nhiều các
giống chè khác nhau, và nhiều giống cũ với năng suất thấp, hoặc chất
lượng búp thấp như: chè Trung du xanh, Trung du vàng cho năng suất
rất thấp (3- 5 tấn/ha) và chất lượng cũng chỉ đạt khá; hay như chè PH1 thì năng suất khá cao nhưng chất lượng chè lại thấp,… Do trồng
nhiều loại chè hỗn tạp, đặc điểm sinh trưởng và chống chịu khác nhau
gây khó khăn trong khâu chăm sóc và phòng trừ dịch hại. Trong khu
vực lấy mẫu đất và giun, chè đa phần đạt độ tuổi từ 10- 20 năm tuổi.
.............................................................................................................43

Từ bảng 3.3 ta thấy mật độ canh tác của người dân không đồng nhất, tùy
thuộc vào kinh nghiệm, thói quen sản xuất của mỗi hộ gia đình. Ở các
khu vực được trồng dặm (bổ sung các khu chè già, chết) thì mật độ
khá cao, tuy nhiên ở các nương chè nằm xen kẽ trong khu dân cư thì
mật độ lại khá thấp và người dân còn trồng xen các giống cây ăn quả
vào đồi chè gây ảnh hưởng đến sự phát triển và ra búp của chè. Cũng
ix


có những nương chè bị bỏ hóa, ít được chăm sóc, mật độ cây thưa,
nhiều cây già và chết. Mật độ trung bình của khu vực khoảng 18179,8
cây/ha. Nhận thấy mật độ này đạt ở ngưỡng trung bình, tuy nhiên mật
độ ở từng nương riêng rẽ thì mật độ không đồng đều nhau mà phụ
thuộc vào cách trồng của từng hộ cũng như khả năng chăm sóc........43
Chè được thu hái bằng tay là chủ yếu, ở một số đồi chè có diện tích rộng thì
người dân mới sử dụng máy để cắt. Giá bán chè búp tươi thì biến động
mạnh, phụ thuộc vào thương lái thu mua. Giá cả dao động trong
khoảng 2500- 3000 đồng/kg chè búp tươi. Ngoài ra, có một số hộ tự
tiến hành chế biến chè tại gia đình phục vụ nhu cầu của gia đình hoặc
để bán lẻ cho các cửa hàng..................................................................44
3.2.2 Thực trạng sản xuất, tiêu thụ chè ở MHVG...........................................44
Qua điều tra, các hộ chủ yếu trồng theo mật độ từ 15.000 – 20.000 (cây/ha) do
khu vực trồng chè là đồi thấp, độ dốc khoảng 20o. Mật độ trung bình
đạt khoảng 17685,5 cây/ha, so với mật độ chè ở bảng số liệu 3.3 ta
thấy mật độ ở cả hai khu vực đều đạt mức trung bình. Nhưng ở
MHVG, mật độ thấp hơn khoảng 494 cây/ha so với MHTT, đồng thời
các nương chè trong MHVG thì đều có mật độ đồng nhất.................46
Chè tại khu vực chủ yếu có độ tuổi từ 15- 20 năm tuổi, tán rộng, gốc lớn và
đang là thời kỳ cho búp với năng suất cao, chất lượng tốt nên năng
suất đạt từ 20- 23 tấn chè búp tươi/ năm. Chè búp tươi sau khi thu hái

sẽ được người mua đến thu mua tại nương với mức giá dao động từ
3000- 5000 đồng tùy từng thời điểm. Tuy nhiên trong năm có thêm
một lứa chè là lứa chè Xuân (lứa thứ 5), người dân thường hái bằng
tay (do lượng búp ít và thưa), khi thu hái như vậy thì chè có giá khá
cao, thường vào khoảng 8000- 14000 đồng/kg. Hiện nay, nhà máy chè
được Dự án hỗ trợ xây dựng đã bắt đầu đi vào hoạt động, 100% số
người dân được phỏng vấn đều đồng ý sẽ bán chè cho nhà máy. Từ đó,
khâu sản xuất, chế biến và bảo quản sẽ được khép kín, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý chất lượng sản phẩm cũng như giúp người
x


dân ổn định sản xuất, không phải chịu nỗi lo được mùa mất giá như
lâu nay, và dần tạo nên thương hiệu cho sản phẩm chè của địa phương.
.............................................................................................................46
46
Theo Báo cáo tổng kết của Câu lạc bộ (CLB) Sinh kế cộng đồng Võ Miếu
năm 2015: Với diện tích chè là 30 ha, năng suất trung bình đạt 22 tấn
chè búp tươi trên ha (tương đương với 200kg/sào/lứa cắt máy, thu cắt
máy 4 lần trên năm). Hạch toán kinh tế:.............................................47
Sản lượng chè 30ha x 22 tấn/ha= 660 tấn.......................................................47
Tổng tiền thu được: 660000kg x 3.500 đồng= 2.310.000.000 đồng...............47
Chi phí bằng 40% tổng tiền thu được,.............................................................47
Lãi thu được: 2.310.000.000 x 60%= 1.386.000.000 đồng.............................47
3.3 Thực trạng sử dụng phân bón trên cây chè xã Võ Miếu............................47
3.3.1 Tình hình sử dụng phân bón trên MHTT...............................................47
47
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................47
Qua điều tra phỏng vấn 12 hộ sản xuất chè theo MHTT, về tình hình sử dụng
phân bón hữu cơ ta nhận thấy đến hơn 60% các hộ không sử dụng

phân bón hữu cơ trong canh tác cây chè. Có rất nhiều lý do khiến cho
người dân không bón phân hữu cơ như: vận chuyển lên nương khó,
tán chè dày khó bón phân, lượng phân chuồng không được thu gom
tập chung nên lượng phân không đủ, thiếu nhân lực… Chỉ có khoảng
33% số hộ được hỏi là có sử dụng phân hữu cơ để bón cho chè, nhưng
đa phần là chỉ bón cho các đồi chè nằm gần nhà, hoặc các loại phế phụ
phẩm nông nghiệp chưa được ủ đã được bón trực tiếp.......................47
Lá chè già và cành chè sau mỗi lần đốn tỉa tạo tán được người dân thu gom
bán chè giá rẻ, nên lượng tàn dư của cây chè còn lại trên đồi là rất ít.
Chính vì vậy tầng thảm mục trên các nương chè sản xuất theo MHTT
thường rất mỏng hoặc không có..........................................................47
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................48
xi


Từ bảng 3.5 cho thấy phân bón NPK-S 5.10.3-8 Lâm Thao được sử dụng với
lượng rất lớn, khoảng 2 tấn mỗi năm, chiếm gần 45% tổng lượng phân
được sử dụng, ngoài ra phân NPK-S 12.5.10-14 Lâm Thao cũng được
sửa dụng với lượng khá cao, đạt 1550 kg/ha. Qua số liệu điều tra,
người dân luôn ưu tiên sử dụng các loại phân bón 3 trong 1 nhằm tiết
kiệm công sức bón và để cân đối hàm lượng dinh dưỡng hơn so với
việc bón từng loại phân riêng biệt.......................................................48
ĐVT: kg/ha......................................................................................................48
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................48
Ghi chú: * Khuyến nghị trích dẫn từ cuốn Chọn giống, chăm sóc và phòng
bệnh cho cây cà phê- chè- ca cao của nhóm Trí thức Việt, 2014........48
Hàm lượng dinh dưỡng trong phân được quy đổi theo bảng 2.1....................49
Phân Urê Hà Bắc cũng là nguồn cung cấp dinh dưỡng N chính cho cây trồng,
lượng bón theo bảng 3.5 là 791 kg/ha; hàm lượng N quy đổi là 46%
nên lượng đạm nguyên chất được đưa vào đất là 364kg/ha. So với

tổng hàm lượng N đưa vào đất trên một ha/ năm thì phân Urê Hà Bắc
chiếm tới 56%, còn phân NPK-S 5.10.3-8 và NPK-S 12.5.10-14 Lâm
Thao cung cấp 44% đạm nguyên chất cho đất....................................49
Qua bảng 3.6 cho thấy lượng P2O5 đưa vào đất chủ yếu từ phân NPK-S
5.10.3-8 Lâm Thao, với lượng là 200 kg/ha. Còn K2O thì chủ yếu
được chuyển vào đất nhờ phân NPK-S 12.5.10-14 Lâm Thao, lượng
cung cấp là 155kg/ha...........................................................................49
Dựa trên bảng số liệu 3.6 ta thấy: lượng N và P2O5 được sử dụng vượt quá
khuyến nghị tối đa cho phép, còn K2O thì lượng bón cho cây nằm
trong khuyến nghị...............................................................................49
Đối với N: khuyến nghị là khoảng 300- 600 kg/ha/ năm, dựa trên khuyến nghị
này người dân sẽ cân đối lượng phân bón sao cho hợp lý và phải nằm
trong khoảng giới hạn. Ở các khu vực đất có độ dốc cao, bạc màu thì
lượng đạm cung cấp có thể cao hơn so với các vùng khác để bù vào
lượng đạm thiếu hụt trong đất giúp cây chè có thể sinh trưởng và phát
xii


triển bình thường. Còn các khu vực đất đai màu mỡ hơn thì có thể cân
đối để giảm lượng đạm bón xuống, để cây có thể tận dụng nguồn dinh
dưỡng sẵn có trong đất, tránh được sự dư thừa dinh dưỡng. Tuy nhiên,
qua bảng 3.6 ta thấy tổng lượng N bón cho đất là 650 kg/ha/năm, vượt
quá giới hạn cao nhất của kiến nghị là 50 kg/ha/năm, mà khu vực
trồng chè xã Võ Miếu lại là khu có hàm lượng dinh dưỡng ở mức thấp
nhưng không phải là quá nghèo dinh dưỡng, chính vì vậy lượng N
cung cấp cho cây được đánh giá là dư thừa........................................49
Đạm thường được bón sau mỗi lần thu búp tuy nhiên thời điểm bón chính xác
tùy thuộc vào từng gia đình và điều kiện thời tiết. Có những hộ gia
đình không chú trọng đến việc chăm sóc nên đầu tư rất ít phân bón
cho sản xuất khiến cây chè không đủ chất dinh dưỡng cần thiết nên

phát triển búp, tán kém; đất bạc màu. Ngược lại, nhiều hộ gia đình lại
lạm dụng đạm để kích chè ra búp làm cho hàm lượng N tích lũy nhiều
trong mô thực vật và tích lũy trong đất, nguồn nước ngầm gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng chè búp tươi và tính chất đất cũng như hệ
sinh thái đất.........................................................................................49
Với hàm lượng P2O5 cung cấp cho đất: qua bảng 3.6 nhận thấy lượng P2O5
vượt qua giới hạn cao nhất của khuyến nghị tới 100 kg/ha/năm. Do
lượng bón rất lớn như vậy làm cho cây trồng không hấp thụ hết, nên
lượng dư thừa sẽ bị rửa trôi một phần và phần còn lại được tích lũy
trong đất..............................................................................................50
Tổng lượng K2O là 215 kg/ha/năm nằm trong khuyến nghị đề ra, cao hơn giá
trị nhỏ nhất của khuyến nghị là 15 kg/ha. Như vậy, lượng K2O cung
cấp cho đất được đánh giá là hợp lý....................................................50
Theo điều tra, ngoài phân bón gốc người dân còn sử dụng một số loại phân
bón lá như: phân bón lá Senca-11, phân bón lá Ga3, phân bón lá Ace
grow… Có 80% số hộ được hỏi có sử dụng phân bón qua lá, được sử
dụng chủ yếu khi chè ra búp kém, lá chè còi cọc; lượng sử dụng thì

xiii


không đáng kể do bà con ít khi phun, đa phần sử dụng phân bón gốc.
.............................................................................................................50
3.3.2 Tình hình sử dụng phân bón trên MHVG..............................................50
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................50
Qua bảng số liệu 3.7, nhận thấy 100% các hộ dân đã tiến hành sử dụng phân
hữu cơ trong sản xuất chè. Nguồn phân hữu cơ chủ yếu là phân
chuồng kết hợp với các phế phụ phẩm đồng ruộng như rơm, rạ, gốc
rau, vỏ củ sắn, lá sắn, cây ngô… được ủ hoai mục tự nhiên. Tuy nhiên,
lượng phân hữu cơ này của người dân thường ít, chủ yếu sử dụng để

bón cho lúa và các cây hoa màu ngắn ngày, đồng thời chè sau khoảng
5 năm sẽ khép tán và đường chở phân lên khu vực đồi thường khó
khăn nên người dân chỉ bón vào các tháng cuối năm, trước khi đốn
chè với tần suất 3 năm bón 1 lần, lượng bón khoảng 20- 30 tấn/ha.
Bón bằng cách đào rạch hoặc bổ hố, phân được vùi sâu xuống đất....50
Các loại phân như Urê Hà Bắc, phân NPK-S 5.10.3-8 Lâm Thao, phân NPK-S
12.5.10-14 Lâm Thao, phân Urê Hà Bắc cũng được 100% số hộ sử
dụng trong canh tác cây chè................................................................51
Các loại phân NPK dùng để bón thúc, được bón vào đầu năm và sau mỗi đợt
thu búp khoảng 10- 15 ngày, phân được đào bón theo rạch, sau đó
được lấp một lớp đất mỏng.................................................................51
Phân bón lá được sử dụng chủ yếu là: phân bón lá V-Grow, phân bón lá
Senca-11 được 100% các hộ sử dụng. Ngoài ra còn có một số loại
phân bón qua lá nhưng được ít hộ sử dụng hơn như phân bón lá Ace
grow, phân bón lá Ga3. Phân bón qua lá được phun sau mỗi đợt cắt
khoảng 10- 15 ngày hoặc phun cùng thuốc BVTV, sau khoảng 45 ngày
sẽ được cắt búp đợt sau, như vậy đảm bảo chất lượng búp chè tươi
không còn dư lượng phân bón.............................................................51
Còn về phân xanh được sử dụng ở địa bàn thì chính là cành và lá chè già sau
mỗi đợt đốn cành tạo tán sẽ được lưu lại trên đất, hàm lượng dinh
dưỡng từ phụ phẩm cây chè thấp, thời gian phân hủy lâu (đất đồi có ít
xiv


chủng vi sinh vật phân giải, độ ẩm của bề mặt đất không cao và pH
thấp) nên cung cấp rất ít chất dinh dưỡng cho cây. Nhưng lớp thảm
mục này thường khá dày giúp giữ độ ẩm cho đất, làm tơi xốp bề mặt,
tạo điều kiện thuận lợi cho giun và các sinh vật đất phát triển...........51
52
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................52

Theo số liệu điều tra, trong một năm người dân sản xuất chè theo MHVG bón
3112kg phân hóa học/1 ha. Trong đó, phân NPK-S 12.5.10-14 Lâm
Thao chiếm tới 51% tổng lượng phân bón, phân NPK-S 5.10.3-8 Lâm
Thao chiếm 32%, phân Lân nung chảy Văn Điển thì chỉ chiếm 4%,
còn lại là lượng phân đạm Urê. Sở dĩ có kết quả như vậy là do người
dân bón phân theo khuyến cáo, ưu tiên sử dụng các loại phân tổng hợp
vì nó đã được cân đối hàm lượng các chất dinh dưỡng. Còn đối với
phân lân Văn Điển, do trên địa bàn xã, nguồn phân Lâm Thao được
cung ứng là chủ yếu, còn lọa phân này ít được buôn bán nên người
dân cũng ít sử dụng. Lượng lân được sử dụng trong sản xuất là do
công ty phân lân Văn Điển hỗ trợ người dân miễn phí để sản xuất chè
nên lượng phân người dân sử dụng đúng bằng lượng phân đã được hỗ
trợ........................................................................................................52
(ĐVT: kg/ha/năm)...........................................................................................53
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016.........................................................................53
Ghi chú: * Khuyến nghị trích dẫn từ cuốn Chọn giống, chăm sóc và phong
bệnh cho cây cà phê- chè- ca cao của nhóm Trí thức Việt, 2014........53
** Đơn vị tính của phân hữu cơ là kg/ha/3 năm.............................................53
Hàm lượng dinh dưỡng trong phân được quy đổi theo bảng 2.1....................53
Từ bảng số liệu 3.8 ta nhận thấy lượng phân bón người dân sử dụng trong
MHVG vẫn nằm trong khoảng giới hạn của khuyến nghị, chỉ có lượng
K2O là nhỏ hơn một chút so với khuyến nghị....................................53
Lượng phân hữu cơ khuyến nghị là khoảng 20000- 30000 kg/ha/3 năm, và
người dân sử dụng là 22000 kg/ha/3 năm. Như vậy người dân đã tuân
xv


thủ đúng hướng dẫn khuyến nghị trong việc bón phân hữu cơ cho cây
chè.......................................................................................................53
Đối với N thì lượng cung cấp cho đất là 420 kg/ha (bảng 3.8) như vậy là nằm

trong khoảng giới hạn khuyến nghị. Trong đó phân Urê Hà Bắc và
phân NPK-S 12.5.10-14 Lâm Thao là nguồn cung N chủ yếu. Còn
phân NPK-S 5.10.3-8 Lâm Thao chỉ chiếm 12% tổng lượng cung N.53
P2O5 thì lượng bón cho đất là 200 kg/ha, nó được coi là trong khoảng khuyến
nghị. Tuy nhiên nó chính bằng mức giới hạn cao nhất của khuyến nghị
nên người dân cần chú trọng hơn khi sử dụng liều lượng phân bón để
tránh vượt ngưỡng cho phép. Khi phân dư thừa thì vừa tăng chi phí
đầu tư, vừa tồn dư trong sản phẩm búp chè tươi và tích lũy trong đất.
.............................................................................................................53
Còn K2O theo bảng 3.8 thì được đánh giá là dưới ngưỡng khuyến nghị, tuy
nhiên nó chỉ thấp hơn khuyến nghị 10kg/ha. Sự thiếu hụt này được lý
giải là do sử dụng phân NPK-S 5.10.3-8 Lâm Thao có hàm lượng
K2O thấp. Nhưng để bù đắp sự thiếu hụt ấy là nhờ vào sử dụng phân
chuồng và phân bón qua lá để bù đắp chất dinh dưỡng cho cây chè. Vì
vậy, trong MHVG, cây chè vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường.
.............................................................................................................53
Khi lượng phân bón vừa cung cấp đủ cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt
thì sẽ không có hiện tượng dư thừa phân bón gây ảnh hưởng xấu tới
tính chất đất và các loài sinh vật đất. Lượng phân bón trên mỗi đơn vị
diện tích được các hộ dân thực hiện đúng theo hướng dẫn tập huấn kỹ
thuật, phân được bón cùng thời điểm quy định. Các loại phân bón vi
lượng qua lá cũng được người dân sử dụng đúng hướng dẫn, và tất cả
lượng phân bón đã sử dụng đều được ghi chép vào sổ theo dõi.........54
3.4 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên cây chè xã Võ Miếu......................54
3.4.1 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên MHTT.........................................54
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................55
Ghi chú: * Thuốc BVTV hiệu lực cao, phổ tác động rộng..............................55
xvi



** Thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học........................................................55
Qua điều tra cho thấy, khi phỏng vấn các hộ dân về các loại thuốc được sử
dụng trong canh tác chè thì đa số những người được hỏi đều không
nhớ rõ tên các loại thuốc BVTV. Họ chỉ biết là khi bị sâu, rầy phá hại
thì mua thuốc phun ba trong một, tức thuốc trừ sâu có phổ tác động
rộng, hoặc dùng tên sâu hại để xác định loại thuốc cần sử dụng. Trong
các loại sâu bệnh phá hại cây chè thì chủ yếu các loài sâu, rầy gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới năng suất và chất lượng chè, còn bệnh thì ảnh
hưởng không đáng kể nên người dân chỉ tập trung vào phòng trừ sâu,
rầy cho cây chè. Từ bảng số liệu 3.9 cho thấy:...................................55
Các loại thuốc BVTV được sử dụng trong MHTT trên địa bàn xã rất đa dạng,
để trị một loại sâu bệnh có rất nhiều loại thuốc khác nhau hay ngược
lại, một loại thuốc có thể điều trị được nhiều loại sâu bệnh. Các loại
thuốc sử dụng phụ thuộc vào thực trạng sâu bệnh gây hại, điều kiện
kinh tế và kinh nghiệm sản xuất của từng hộ......................................56
Các loại thuốc được sử dụng nhiều trong việc phòng trừ rầy xanh là: Ankamec
4.5EC, Thần công 25WP, Actador 100WP được 100% các hộ lựa
chọn. Thần công 25WP là loại thuốc được tất cả các hộ sử dụng trong
phòng trừ rầy, với giá cả cạnh tranh, tác động của thuốc mạnh, hiệu
quả cao. Thuốc Actador 100WP là thuốc có phổ tác động rộng, có khả
năng diệt trừ rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, và bọ xít muỗi. Tính đến
thời điểm hiện tại Thần công 25WP, Actador 100WP là hai loại thuốc
được sử dụng phổ biến nhất, là ưu tiên lựa chọn hàng đầu trong việc
phòng trừ rầy xanh. Còn Ankamec 4.5EC là thuốc có nguồn gốc sinh
học, trước đây tất cả các hộ được phỏng vấn đều đã từng sử dụng loại
thuốc này. Tuy nhiên giá thành của thuốc Ankamec 4.5EC thì khá cao,
và nó là hoạt chất sinh học nên tác động tới sâu bệnh thường chậm.
Chính vì vậy, hiện nay các hộ sản xuất theo MHTT thường ít lựa chọn
sử dụng. Ngoài ra một số hộ dân còn dùng các loại thuốc trừ rầy như
Dizorin super 55EC (đây là một loại thuốc trừ rầy cho lúa, nhưng

xvii


người dân vẫn sử dụng để phun luôn cả cho chè), hay Sixtoc 555EC,
Mikhada 10WP, Babsax 300WP..........................................................56
Với bọ cánh tơ, 100% các hộ sử dụng thuốc Actador 100WP , ngoài ra có
91% các hộ lựa chọn Bestox 5EC, 58,33% hộ lựa chọn Mikhada
10WP…...............................................................................................56
Bọ xít muỗi và nhện đỏ thì chủ yếu sử dụng thuốc Actador 100WP...............56
Còn các bệnh như bệnh chấm xám, bệnh phồng lá, bệnh thối búp thì chỉ có
dưới 50% các hộ quan tâm đến và sử dụng thuốc phòng trừ. Đa phần
người dân bỏ qua tác động của các bệnh hại chè do bệnh không không
gây hại trên diện rộng và ảnh hưởng tới năng suất chè không lớn.....56
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................58
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................59
Qua bảng kết quả điều tra 3.11 ta thấy:...........................................................59
Về lý do sử dụng thuốc BVTV: Có 50% số người được phỏng vấn sử dụng
thuốc BVTV khi thấy chè có dấu hiệu bệnh. Nhưng do diện tích chè
của mỗi hộ thường lớn, có thể lên tới vài ha cho nên sâu bệnh khi đã
bùng phát thì mới nhận biết được, vì vậy các hộ thường lựa chọn sử
dụng các loại thuốc hóa học có độc tính cao để phun thay vì các loại
thuốc có nguồn gốc sinh học (do thuốc sinh học tác động chậm và giá
thành cao). Có khoảng 16% hộ dân sử dụng thuốc theo định kỳ, tức là
trước mỗi đợt thu búp sẽ tiến hành phun phòng trừ để đảm bảo cho
năng suất mỗi lứa chè không bị ảnh hưởng. Còn khoảng 33% các hộ
thì phun thuốc theo kinh nghiệm, do cây chè người dân đã canh tác lâu
năm nên phần nào đã tích lũy được các kinh nghiệm sản xuất truyền
thống. Trong số 12 hộ được phỏng vấn thì không có hộ nào phun
thuốc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật..........................................59
Về việc lựa chọn thuốc BVTV: có khoảng 33% số hộ lựa chọn thuốc theo

kinh nghiệm sản xuất lâu nay, các hộ tự lựa chọn thuốc BVTV dựa
trên giá cả thuốc và hiệu quả thấy được từ các năm trước. 42% các hộ
lựa chọn theo các hộ dân xung quanh và gần 17% số hộ nghe theo tư
xviii


vấn của các cửa hàng thuốc BVTV. Chỉ có 8,33% số hộ nghe theo lời
khuyên của cán bộ hướng dẫn do các hộ này sống ở khu trung tâm xã,
có loa phát thanh tuyên truyền và tham gia các đợt tập huấn ở địa
phương, trước đây thì vẫn phun theo kinh nghiệm hoặc theo hàng xóm
nhưng nay nhiều năm nay thử phun theo hướng dẫn của cán bộ kỹ
thuật thấy có hiệu quả nên tiếp tục làm theo.......................................60
100% các hộ dân được phỏng vấn đều khẳng rằng đã đọc kỹ hướng dẫn sử
dụng thuốc BVTV trước khi dùng để đảm bảo về loại thuốc lựa chọn
là phù hợp và để biết được liều lượng cần sử dụng............................60
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................61
Qua bảng số liệu điều tra 3.12 cho thấy các hộ dân đều đã tính toán lượng
thuốc cần cho mỗi đơn vị diện tích chè, khi pha thuốc hoặc khi phun
nếu có thừa hoặc thiếu một chút thì người dân thường bỏ qua sự thiếu
dư thừa hoặc thiếu hụt ấy. Nếu lượng thuốc phun xong còn dư ít, do đã
pha vào bình nên thường được phun lại cho hết thuốc, nếu dư nhiều có
thể gọi cho hàng xóm hoặc phun một cây trồng khác của gia đình....61
Bảo quản thuốc BVTV: 83% số hộ lựa chọn để thuốc tại nhà, 17% hộ để
thuốc tại đồi chè. Thuốc thường được sử dụng ngay, ít khi được người
dân lưu trữ lâu dài nên khi mua về thường được treo ở các vị trí cao
trong nhà để tránh trẻ em và gia súc chứ không có kho lưu trữ riêng
biệt.......................................................................................................61
Các dụng cụ sử dụng trong khi phun thuốc được 67% các hộ rửa luôn tại ao,
suối gần khu vực phun, thậm chí nếu thừa một ít thuốc trong bình
phun một số hộ còn đổ trực tiếp xuống khe suối thay vì việc bảo quản

lại để cho lần phun sau. Khoảng 33% số hộ thì đem dụng cụ phun
thuốc về nhà rửa, đây thường là các hộ có nhà ở gần khu vực phun
thuốc nên rửa tại nhà cho đỡ tốn thời gian đi xa. Do dụng cụ đa phần
được rửa ngay tại các khe suối hoặc ao tù gây ảnh hưởng xấu đến
nguồn nước mặt, gây độc cho nhiều loại sinh vật và chính sức khỏe
con người.............................................................................................61
xix


Bao bì thuốc sau khi phun xong đa phần đều được bỏ lại tại đồi chè hoặc ở
đoạn suối mà người dân lấy nước để phun. Hình ảnh vỏ bao bì thuốc
BVTV, phân bón qua lá bị vứt ngổn ngang trên nương chè, ngay cả ở
các vị trí tập kết chè búp tươi sau khi hái không còn là chuyện lạ. Khi
lượng vỏ bao bì quá nhiều ở một địa điểm người dân sẽ tự đốt thủ
công tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đến sức khỏe con người. Lượng dư
thuốc BVTV sẽ ngấm vào đất và tích lũy trong nguồn nước, các sinh
vật sống gần trong khu vực cũng có nguy cơ phôi nhiễm chất độc. Vỏ
bao bì thuốc bị vứt bừa bãi trên đồng ruộng rất phổ biến ở nước ta,
phần lớn chúng vẫn chưa được thu gom tập trung rồi tiêu hủy đúng
cách.....................................................................................................61
3.4.2 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên MHVG........................................62
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................63
Ghi chú: * Thuốc BVTV hiệu lực cao, phổ tác động rộng..............................63
** Thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học........................................................63
Qua điều tra nhận thấy 100% các hộ sản xuất chè theo MHVG đều tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình sản xuất chè VietGap. Các loại thuốc BVTV sử
dụng theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, và đều thuộc danh mục các
loại thuốc được phép sử dụng quy định trong thông tư 03 và 34/2015.
.............................................................................................................63
Từ bảng 3.13 cho thấy: để diệt trừ rầy xanh, 100% các hộ được phỏng vấn

đều đã sử dụng các thuốc như: Ankamec 4.5EC, Nafat 5 EC, Actador
100WP, Midan 10WP, Mikhada 10WP trong canh tác cây chè. Trong
đó, Ankamec 4.5EC, Nafat 5 EC là hai loại thuốc BVTV có nguồn gốc
sinh học được ưu tiên sử dụng nhằm diệt trừu rầy xanh, vừa có hiệu
quả lâu dài, vừa đảm bảo chất lượng chè búp tươi và an toàn, thân
thiện với môi trường. Tuy nhiên, chè là cây trồng lâu năm nên cần sử
luân phiên nhiều loại thuốc BVTV để giảm nguy cơ kháng thuốc của
sâu bệnh. Chính vì vậy, các loại thuốc có phổ tác động rộng như
Actador 100WP, Midan 10WP, Mikhada 10WP cũng được đưa và sử
xx


dụng nhưng tần suất sử dụng thường thấp và liều lượng sử dụng thì
tuân thủ theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn và hướng dẫn sử
dụng trên bao bì. Nhờ các loại thuốc có phổ tác động rộng nên nó
không chỉ xử lý được rầy xanh mà các loại như bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi và nhện đỏ cũng bị tiêu diệt. Riêng đối với nhện đỏ thì có thể
dùng thêm thuốc Dandy 15EC, tuy nhiên chỉ có 67% số hộ sử dụng.63
Trong MHVG, các bệnh thường gặp trên cây chè như bệnh chấm lá, phồng lá,
thối búp đều được các hộ dân quan tâm. Nương chè thường xuyên
được kiểm tra, khi có dấu hiệu mắc bệnh ở mức độ nhẹ thì các phần
cơ thể của cây bị nhiễm bệnh sẽ bị loại bỏ và tiêu hủy bằng cách đốt.
Khi bệnh phát triển mạnh thì sẽ phun thuốc kết hợp cân đối lượng
dinh dưỡng cho cây chè......................................................................64
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................64
Nồng độ pha loãng, và liều lượng phun thuốc BVTV được 100% các hộ áp
dụng đúng theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất ghi trên bao bì
sản phẩm dưới sự giám sát của các cán bộ chuyên môn. Thông tin về
liều lượng thu thập được ở bảng 3.14 là do người dân cung cấp, khi so
sánh với thông tin trên bao bì thuốc BVTV thì hầu hết các thông tin

đều chính xác, chỉ có tên thuốc thì được người dân Việt hóa cách gọi
cho dễ nhớ. Tất cả thông tin về chủng loại thuốc, lượng thuốc, ngày
phun thuốc, tình trạng sâu bệnh trước và sau phun đều được các hộ
dân trong MHVG ghi chép lại đầy đủ để làm căn cứ truy suất nguồn
gốc cho sản phẩm................................................................................64
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................65
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................67
Từ bảng số liệu 3.16 điều tra được ta thấy: 100% các hộ đều giữ lại lượng
thuốc dư để phun tiếp lần sau. Không tiến hành phun thừa thuốc hoặc
đổ thuốc đi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi
trường..................................................................................................67

xxi


Khi pha thuốc các hộ sẽ giữ lượng thuốc dư trong bao bì của chính nó để lưu
lại cho lần dùng tiếp theo, không để tình trạng thuốc dư thừa sau khi
đã pha loãng để phun khi đó sẽ rất khó cho công tác bảo quản. Thuốc
BVTV sẽ được các hộ dân bảo quản tại gia đình, nơi bảo quản thường
ở vị trí cao để tránh tầm tay của trẻ em cũng như gia súc, và kho thì
thông thoáng, tránh được ánh nắng chiếu trực tiếp. Theo kết qủa
phỏng vấn thu được: có 9/12 hộ đã xây dựng một kho chứa nhỏ để bảo
quản thuốc BVTV và phân bón; còn 3/12 hộ để thuốc BVTV cùng với
một số dụng cụ lao động của gia đình. Không có bất cứ hộ nào để lại
thuốc ngoài khu vực nương chè..........................................................67
Bình phun cùng các dụng cụ hỗ trợ khác sau khi sử dụng sẽ được 100% các
hộ đem về nhà để rửa, còn nước pha thuốc thì được lấy trực tiếp từ các
dòng suối trong khu vực bằng xô hoặc chậu, tuyệt đối không đưa bình
phun thuốc xuống dòng nước. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế là nước rửa
dụng cụ sẽ hòa chung vào nước thải sinh hoạt của gia đình mà vẫn

chưa có biện pháp gì để xử lý.............................................................67
Bao bì thuốc sau phun được thu gom tập trung trong các bể chứa có nắp đậy
và được tiêu hủy tại buồng đốt do dự án hỗ trợ xây dựng ngay gần khu
vực đồi chè theo đúng quy trình kỹ thuật............................................68
Tóm tắt tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV trên cây chè:................68
- Ở MHTT chỉ với 33% các hộ có sử dụng phân hữu cơ trong sản xuất chè, và
lượng phân sử dụng thì quá ít, không đảm bảo chất lượng. Còn ở
MHVG thì 100% các hộ dân sử dụng phân hữu cơ trong canh tác,
lượng phân sử dụng nằm trong khuyến nghị sản xuất chè bền vững.
Tàn dư thực vật từ cây chè sau mỗi lần đốn đều được giữ lại ở
MHVG, thì ở MHTT người dân lại tận thu các tàn dư này làm cho
tầng thảm mục rất mỏng hoặc hầu như không có...............................68
- Loại phân và liều lượng phân, thời gian sử dụng ở MHTT thì phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế của từng hộ và kinh nghiệm sản xuất, ngược lại ở
MHVG thì người dân tuân thủ theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn
xxii


và quy trình sản xuất VietGap. Tổng lượng phân hóa học dùng bón
gốc ở MHTT là 4482 kg/ha/năm, lượng phân này nhiều hơn 1370
kg/ha so với MHVG. Hàm lượng N và P2O5 cung cấp vào đất nhờ
nguồn phân khoáng đều vượt mức khuyến nghị từ 50-100 kg/ha.......68
- Đối với thuốc BVTV, ở MHTT người dân cũng chủ yếu sử dụng theo kinh
nghiệm và tư vấn của người bán thuốc, còn ở MHVG thì sử dụng
thuốc đúng theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn và hướng dẫn sử
dụng trên bao bì. Về loại thuốc được sử dụng trong MHTT thì đa dạng
hơn trong MHVG, thậm chí trong MHTT người dân còn sử dụng
thuốc trừ sâu bệnh trên lúa để phun cho cây chè. Ở MHVG, người dân
ưu tiên sử dụng các thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học...................68
- Bao bì thuốc BVTV ở MHVG đã tiến hành thu gom tập trung và tiêu hủy

đúng quy cách, còn ở MHTT thì vấn đề này vẫn chưa được quản lý. 68
3.5 Ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến số lượng giun ở đất trồng
chè Võ Miếu........................................................................................68
3.5.1 Ảnh hưởng của phân bón và thuốc BVTV đến một số tính chất đất ở cả
2 mô hình sản xuất..............................................................................68
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016..........................................................................69
Ghi chú: Kết quả phân tích do Bộ môn kiểm nghiệm chất lượng rau quả trực
thuộc Viện nghiên cứu rau quả thực hiện............................................69
Qua bảng số liệu 3.17 nhận thấy:....................................................................69
Nhìn chung đất trồng chè ở xã Võ Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
thuộc nhóm đất chua, pH dao động trong khoảng 3,6 – 3,85, thấp hơn
ngưỡng tối thích của cây chè là pH từ 4,5- 5,5 (Đường Hồng Dật,
2004). Cần bổ sung thêm vôi bột để làm giảm độ chua cho đất, tạo
điều kiện cho cây chè và các sinh vật đất có điều kiện thuận lợi hơn để
phát triển..............................................................................................69
Canh tác cây chè theo MHVG đất có pH cao hơn so với MHTT ở đợt lấy mẫu
thứ nhất và thứ 2, còn ở đợt thứ 3 thì pH ở 2 mô hình bằng nhau (pH
đạt 3,72). Đất ở cả 2 mô hình đều có tính chua do tính chất đất gò đồi
xxiii


×