Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá sự đa dạng và phân bố thảm thực vật rừng ngập mặn Gò Công Đông huyện Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 55 trang )

SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

LỜI CẢM ƠN
Với những kiến thức tích lũy được trong suốt thời gian học tập tại trường Đại
học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM, cùng với những chuyến đi thực địa trao dồi kiến
thức được nhà trường hỗ trợ và Khoa Môi Trường tổ chức. Trong thời gian thực
hiện tiểu luận tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý
kiến và chỉ bảo nhiệt tình từ phía quý thầy cô bộ môn Khoa Môi Trường, gia đình
và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Tô Thị Hiền – Trưởng Khoa
Khoa Môi Trường, cùng toàn thể quý thầy cô Bộ môn trong Khoa Môi Trường,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM, đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
em. Đặc biệt, ThS. Dương Thị Bích Huệ – người đã trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt thời gian hoàn thành tiểu luận, em xin chân thành cảm ơn cô. Bên cạnh đó, vì
điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, tiểu luận này không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
các quý thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt
hơn cho công việc thực tế sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, hỗ trợ và động viên em trong suốt quá trình học tập, cũng như hoàn thành
tiểu luận tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý Thầy Cô được
nhiều sức khỏe, đặc biệt là ThS. Dương Thị Bích Huệ dồi dào sức khỏe và công tác
tốt. Kính chúc Quý nhà trường đạt được nhiều thành công trong công tác giáo dục.

Tp. HCM, tháng 5 năm 2017
SVTH
Phạm Thị Tiên Tiên


i


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

TÓM TẮT
Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá sự đa dạng và hiện trạng phân
bố của thảm thực vật rừng ngập mặn ở huyện Gò Công Đông. Kết quả nghiên cứu
đã xác định được 73 loài thực vật, 35 họ thuộc 2 ngành lớn là ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Diện tích rừng ngập mặn
huyện Gò Công Đông đang suy giảm nhanh chóng, dẫn đến suy giảm hoặc biến mất
về thành phần loài thực vật nơi đây. Nghiên cứu này đưa ra thành phần loài, loài ưu
thế, diện tích khu rừng ngập mặn tại 8 xã làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng, bảo
tồn và phục hồi thảm thực vật ngập mặn ở vùng này.
Từ khóa: Thực vật rừng ngập mặn, huyện Gò Công Đông.

ii


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

ABSTRACT
The report presents results of research on diversity and distribution status of
mangroves in Go Cong Dong district. The research has identified 73 plant species,
35 families belonging to two major fields, the Polypodiophyta and the
Magnoliophyta. The area of mangrove forest in Go Cong Dong is rapidly declining,

lead to decline or disappearance of plant species here. This study identifies species
composition, dominant species and area of mangroves in 8 communes as the basis
for the management, utilization, conservation and restoration of mangrove
vegetation in this area.
Key words: Mangrove vegetation, Go Cong Dong district.

iii


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Tóm tắt ....................................................................................................................... ii
Abstract ..................................................................................................................... iii
Mục lục ...................................................................................................................... iv
Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt ............................................................................ vi
Danh mục bảng ........................................................................................................ vii
Danh mục hình ảnh ................................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
3. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu.......................................................2

Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu ........................................................................3
1.1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu ...............................................................3

1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu – thủy văn .....................................................5
1.1.2.1. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .....................................................................5
1.1.2.2. Chế độ thủy văn .....................................................................................5
1.1.2.3. Đặc điểm địa mạo, địa hình, địa chất .....................................................6
1.1.2.4. Ven biển .................................................................................................8
1.1.2.5. Các tài nguyên thiên nhiên .....................................................................9
1.1.3. Đặc điểm dân sinh và kinh tế – xã hội huyện Gò Công Đông ................11
1.1.3.1. Đặc điểm dân sinh ................................................................................11
1.1.3.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ....................................................................11
1.2. Tổng quan về rừng ngập mặn.........................................................................13
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................13
1.2.2. Vai trò của rừng gập mặn ........................................................................14
1.3. Các nghiên cứu về đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng ngập mặn trên Thế
giới và ở Việt Nam ................................................................................................17
1.3.1. Trên thế giới ............................................................................................17
1.3.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................20

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................23
iv


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

2.2.1. Phương pháp kế thừa, thống kê, phân tích, tổng hợp và đánh giá ..........23
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa ................................................................23


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
3.1. Hiện trạng rừng ngập mặn khu vực huyện Gò Công Đông từ năm 1930 đến
nay .........................................................................................................................25
3.2. Khái quát đánh giá nhân tố sinh thái hình thành đa dạng sinh học thực vật ..29
3.2.1. Nhân tố sinh thái tự nhiên .......................................................................29
3.2.2. Nhân tố con người ...................................................................................30
3.3. Đa dạng sinh học hệ thực vật rừng ngập mặn huyện Gò Công Đông............32
3.3.1. Đa dạng loài thực vật rừng ngập mặn huyện Gò Công Đông .................32
3.3.2. Đặc điểm phân bố của hệ thực vật rừng ngập mặn huyện Gò Công Đông
...........................................................................................................................38

Kết luận .......................................................................................................... 44
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 45

v


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
C:

Cây thân cỏ;

DL:

Dây leo;


DS:

Dạng sống;

ĐNN:

Đất ngập nước;

G:

Cây gỗ;

GB:

Cây gỗ dạng bụi;

Gn:

Cây gỗ nhỏ;

NGTK:

Niên giám thống kê;

RNM:

Rừng ngập mặn;

Tp. HCM:


Thành phố Hồ Chí Minh;

UBND:

Uỷ ban nhân dân;

MS (Mangrove Species): Cây ngập mặn chính thức;
MAS (Mangrove Associated Species): Cây tham gia rừng ngặp mặn;
IUCN (The World Conservation Union): Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới;
WWF (World Wildlife Fund): Quỹ động vật hoang dã thế giới.

vi


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1 Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. .......................................................12
Bảng 1.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế. .....................................13
Bảng 3.1 Bản đồ hiện trạng rừng ngặp mặn huyện Gò Công Đông năm 2014 ........28
Bảng 3.2 Danh mục thành phần loài thực vật RNM huyện Gò Công Đông .............33

vii



SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình

Trang

Hình 3.1 Khu vực RNM bị xói mòn mạnh mẽ tại xã Tân Thành. ............................26
Hình 3.2 Con đường mòn hình thành do sự đi lại giữa khu RNM tại xã Tân Thành
...................................................................................................................................27
Hình 3.4-3.5 Khu vực RNM bị khai thác phục vụ cho nuôi trồng thủy sản. ............30
Hình 3.6 Khu du lịch sinh thái Hàng Dương xã Tân Thành. ....................................31
Hình 3.7 Hình ảnh người dân tại khu vực xã Tân Thành khai thác nghêu. ..............32
Hình 3.8 Khu vực RNM bị khai phá phục vụ cho việc trồng dưa hấu. ....................32
Hình 3.9 Thảm thực vật tại khu vực RNM huyện Gò Công Đông. ..........................38
Hình 3.10 Trái và nhành của cây Bần chua (Sonneratia caseolaris) tại khu vực
RNM Gò Công Đông. ...............................................................................................39
Hình 3.11 Quần xã cỏ Năn chỉ (Eleocharis parvula). ..............................................39
Hình 3.12 Thảm thực vật tại khu RNM huyện Gò Công Đông. ...............................40
Hình 3.13Quần xã Dừa nước (Nypa fruticans) tại khu vực RNM huyện Gò Công
Đông. .........................................................................................................................41
Hình 3.14-3.15 Cá thể Đước con (Rhizophora apiculata) tại rừng RNM huyện Gò
Công Đông ................................................................................................................42
Hình 3.16 Cây Keo thơm (Acacia farnesiana) tại khu RNM Gò Công Đông. .........43
Hình 3.17-3.18 Cây Ô rô xanh và Chùm gọng tại khu vực RNM huyện Gò Công
Đông. .........................................................................................................................43


viii


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tỉnh Tiền Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, có vị trí khá thuận
lợi, trung tâm văn hóa chính trị của cả đồng bằng sông Cửu Long, là địa bàn trung
chuyển hết sức quan trọng gắn với miền Tây Nam Bộ. Tỉnh Tiền Giang có vị trí tự
nhiên và kinh tế xã hội quan trọng đối với đồng bằng sông Cửu Long, là cửa ngõ
vào Miền Tây Nam Bộ, một địa bàn giao lưu khối lượng lớn nông sản, hàng hóa của
miền Tây với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền Đông Nam Bộ. Tài nguyên
thiên nhiên và kinh tế xã hội nơi đây chứa đựng tiềm năng to lớn thúc đẩy sự phát
triển kinh tế không những cho tỉnh mà còn góp phần phát triển kinh tế của cả khu
vực. Đặc biệt hệ sinh thái rừng ngập mặn mang lại nhiều lợi ích, là một hệ sinh thái
độc đáo, vừa cung cấp nhiên liệu, dược liệu, thực phẩm cho cộng đồng dân cư lân
cận. Bên cạnh đó, hệ sinh thái rừng ngập mặn còn là nơi cung cấp nguồn thức ăn
dồi dào, cũng như nơi cư ngụ của nhiều loài động vật, không những thế rừng ngập
mặn còn có khả năng bảo vệ và điều hòa khí hậu như: chống xói mòn bờ biển, ngăn
cản gió bão vào mùa mưa, bảo vệ hệ thống đê biển, giảm năng lượng sóng thần, làm
sạch môi trường ven biển, tích lũy Carbon, giảm khí CO2 …
Huyện Gò Công Đông là một trong những huyện có diện tích rừng ngập mặn
khá lớn của tỉnh Tiền Giang. Tuy nhiên, nhiều năm qua tình trạng rừng ngập mặn
chết và bị xâm thực mãnh liệt tại bờ biển Gò Công Đông diễn ra ngày một nghiêm
trọng bởi nhiều lý do như: hậu quả tàn phá do chất độc dioxin trong chiến tranh
(1969 – 1972); chặt phá rừng phục vụ cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, hoạt

động kinh tế của người dân. Bên cạnh đó, những năm gần đây do tác động của điều
kiện thuỷ văn, dòng chảy ven bờ kết hợp với gió chướng, sóng lớn từ đại dương
hướng vào vùng biển Gò Công; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng
gây nên thực trạng xói lở bờ biển và suy thoái rừng ngập mặn ven biển Gò Công.
Trong những năm gần đây đã có nhiều bài báo khoa học hay nghiên cứu đã bàn về
vấn đề Biến đổi khí hậu gây xóa mòn, suy giảm diện tích rừng ngập mặn, cũng như
các hướng giải quyết tại khu vực rừng ngập mặn huyện Gò Công Đông. Về hệ thực
vật có tại rừng ngập mặn huyện Gò Công Đông rất ít tác giả đề cập đến, chỉ đề cập
đến số loài và họ, chưa đề cập đến sự đa dạng sinh học ở nơi đây. Nên cần có sự tìm
1


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

hiểu, đánh giá về sự đa dạng và đặc điểm phân bố của hệ thực vật rừng ngập mặn ở
huyện Gò Công Đông là thật sự cần thiết.
Đó là lí do em chọn đề tài: “Đánh giá sự đa dạng và đặc điểm phân bố
thảm thực vật của rừng ngập mặn Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang”

2. Mục tiêu của đề tài
 Đánh giá được sự đa dạng của hệ thực vật rừng ngập mặn huyện Gò
Công Đông, tỉnh Tiền Giang;
 Tìm hiểu đặc điểm phân bố của thảm thực vật rừng ngập mặn huyện Gò
Công Đông, tỉnh Tiền Giang.

3. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu
 Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Gò Công

Đông.
 Các đặc điểm về rừng ngập mặn huyện Gò Công Đông: sự đa dạng và
đặc điểm phân bố của thảm thực vật rừng ngập mặn.

❖ Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm về rừng ngập mặn huyện Gò Công
Đông, đặc điểm môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Đánh giá sự đa dạng về thành phần loài và đặc điểm phân bố của hệ thực vật
khu rừng ngập mặn huyện Gò Công Đông.

❖ Phạm vi nghiên cứu
 Thời gian nghiên cứu: 01/2017 – 06/2017.
 Không gian nghiên cứu: Huyện Gò Công Đông (khu vực các xã ven biển
có rừng ngập mặn).

2


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
Tỉnh Tiền Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nằm phía nam Việt
Nam, có tổng diện tích tự nhiên là 250.830,33 ha, chiếm 6,17% diện tích tự nhiên
của đồng bằng sông Cửu Long; với dân số là 1.677.986 người (chiếm 10,06%).
Tiền Giang có vị trí nằm trong giới hạn từ 105049'07" đến 106048'06" kinh độ
Đông, từ 10012'20" đến 10035'26" vĩ độ Bắc, nằm trải dọc trên bờ Bắc sông Tiền

(một nhánh thuộc sông Mê Kông) với chiều dài 120km, phía Bắc của tỉnh giáp
tỉnh Long An, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre và
tỉnh Vĩnh Long, phía Đông Bắc giáp thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM), phía
Đông Nam giáp Biển Đông và có đường bờ biển dài 32km. Vì thế, Tiền Giang có vị
trí khá thuận lợi, trở thành trung tâm văn hóa chính trị của cả đồng bằng sông Cửu
Long, là địa bàn trung chuyển hết sức quan trọng gắn cả miền Tây Nam Bộ. Vị trí
của tỉnh nằm trên trục giao thông quan trọng của cả nước, là cửa ngỏ vào Miền Tây
Nam Bộ một địa bàn giao lưu khối lượng lớn nông sản, hàng hóa của miền Tây với
Tp. HCM và các tỉnh Miền Đông Nam Bộ [24].
Khu vực nghiên cứu rừng ngập mặn (RNM) nằm trên địa bàn huyện Gò
Công Đông, thuộc tỉnh Tiền Giang. Huyện Gò Công Đông có tọa độ địa lý nằm
trong giới hạn từ 106035’00” đến 106048’48” kinh độ Đông; 10012’10” đến
10029’49” vĩ độ Bắc. Huyện giáp tỉnh Long An, Tp. HCM ở phía Bắc và Đông Bắc
qua ranh giới tự nhiên là sông Soài Rạp; phía Nam giáp với huyện Tân Phú Đông
qua ranh giới tự nhiên là sông Cửa Tiểu; phía Đông giáp biển Đông; phía Tây giáp
huyện Gò Công Tây. Nằm phía Đông Nam tỉnh Tiền Giang, huyện Gò Công Đông
là một huyện đồng bằng ven biển; một trong 11 đơn vị hành chính cấp huyện thị của
tỉnh có tổng diện tích tự nhiên 267,68km2, dân số năm 2014 có 142.820 người, mật
độ dân số trung bình 533 người/km2, chiếm 10,68% về diện tích tự nhiên và 8,4%
về dân số so với toàn tỉnh.
Huyện Gò Công Đông có 13 đơn vị hành chính, trong đó có 11 xã và 2 thị
trấn. Thị trấn Tân Hòa là trung tâm hành chính – kinh tế, văn hóa – xã hội của
huyện, cách Tp. Mỹ Tho khoảng 42km và thị xã Gò Công 7,5 km về hướng tây;
3


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ


cách các thị trấn Vĩnh Bình 19,5km; Chợ Gạo 31km, Tân Hiệp 54km, Mỹ Phước
67km, Cai Lậy 71km, Cái Bè 88km. Ngoài ra, trung tâm huyện cách Tp. HCM chỉ
vào khoảng 68km (theo QL 50). Là huyện có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế
toàn diện, bao gồm sản xuất công nghiệp với quy mô lớn, tập trung và tiểu thủ công
nghiệp; phát triển nông nghiệp hàng hóa; khai thác và nuôi trồng thủy sản vùng ven
biển và đánh bắt xa bờ; phát triển kinh tế thương mại, dịch vụ và du lịch [17].
Trên địa bàn huyện Gò Công Đông có các trục giao thông thủy bộ quan
trọng:
 Về đường bộ: trục ĐT.682 ra QL.50 hướng về Tp. Mỹ Tho (hướng Tây)
và Tp. HCM (hướng Bắc); 2 trục hướng ra biển Đông là ĐT.871 đi Vàm
Láng và trục ĐT.862 đi Tân Thành.
 Về đường thủy: có 2 tuyến đường thủy quan trọng trên địa bàn là tuyến
sông Soài Rạp hướng ra biển Đông (phía Đông) và thông với kênh Nước
Mặn về phía Bắc Tp. HCM và cảng Hiệp Phước. Trục sông Tiền cũng là
tuyến thủy lộ quan trọng đi từ cửa Tiểu lên đến Phnom Penh.
Với vị trí nằm sát biển Đông, đồng thời các trục giao thông quan trọng trên,
đặc biệt là giao thông thủy, về phương diện địa lý kinh tế huyện Gò Công Đông là
huyện trọng điểm phát triển kinh tế biển của tỉnh Tiền Giang, là cửa ngõ quan trọng
hướng ra biển Đông và về Tp. HCM. Ngoài ra, với vị trí thuộc vùng nhiễm mặn lợ
đã chủ động ngọt hóa, có nhiều giồng cát, Gò Công cũng khá phát triển về nông
nghiệp (lúa, rau màu, sơ – ri).
Sau khi thị xã Gò Công mở rộng ranh giới ra phía bắc, huyện Gò Công Đông
mất đi vị trí cửa ngõ đường bộ hướng về Tp. HCM; tuy nhiên tầm quan trọng cửa
ngõ đường thủy tăng lên nhờ vào sự phát triển của tuyến kinh tế công nghiệp – dịch
vụ dọc theo sông Soài Rạp và xa hơn nữa là phát triển cụm cảng – công nghiệp
Hiệp Phước (Tp. HCM). Ngoài ra, với vị trí ven biển, Gò Công Đông còn nhiều
tiềm năng về phát triển mạnh về nông nghiệp – dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế
biển (đóng tàu đánh cá, chế biến thủy hải sản, hậu cần nghề cá,…) [17]

4



SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu – thủy văn
1.1.2.1. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Huyện Gò Công Đông nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, chịu
tác động của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo. Với điều kiện khí hậu,
thời tiết mang màu sắc đặc điểm chung như nền nhiệt cao, biên độ nhiệt ngày đêm
nhỏ, khí hậu phân hóa thành 2 mùa tương phản là mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
trùng với mùa gió Tây Nam và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió
Đông Bắc. Các chỉ số chung như sau:
 Nhiệt độ trung bình 27oC, chênh lệch giữa các tháng khoảng 3 – 4oC.
 Tổng tích ôn (tổng nhiệt hoạt động) năm cao (khoảng 9.800oC).
 Lượng mưa thuộc loại thấp nhất đồng bằng sông Cửu Long (<1.300
mm/năm), ẩm độ không khí bình quân 84 – 85% và thay đổi theo mùa,
lượng bốc hơi trung bình 3,5 mm/ngày.
 Số giờ nắng cao (2.400 – 2.600 giờ) và phân hóa theo mùa.
 Vào mùa mưa, gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước với hướng
gió thịnh hành là Tây Nam, tốc độ trung bình 2,4 m/s; vào mùa khô, gió
mùa Đông Bắc mang không khí khô có hướng gió thịnh hành là Đông
Bắc và Đông, tốc độ gió trung bình 3,8 m/s và thường gây gió chướng
đẩy mặn xâm nhập sâu vào đất liền.

1.1.2.2. Chế độ thủy văn
Tại khu vực phía Bắc, khu vực ven biển Đông, huyện Gò Công Đông có mật
độ dòng chảy khá dày. Kênh Soài Rạp, sông Gò Công, sông Cửa Tiểu, kênh
Salicette, kênh Trần Văn Dõng, kênh Champeaux, kênh Xóm Gồng, rạch Gốc, rạch

Cần Lộc, rạch Long Uông là những kênh rạch chính của huyện.
Sông Cửa Tiểu là một trong 2 dòng chảy chính, trên 10km từ Phước Trung
đến Đèn Đỏ, có cao trình đáy sông bình quân –9m, độ dốc đáy 0,07%, chiều rộng
1.200 – 2.400m, tiết diện ướt vào khoảng 12.000 – 17.000m2; chịu ảnh hưởng chế
độ bán nhật triều không đều, mực nước tối đa tại cửa sông là 1,53m (với tần suất
p=10%) và thấp nhất là –3,08m, biên độ triều bình quân khoảng 2,5m, thuận lợi cho
việc tưới tiêu tự chảy; lưu lượng mùa khô (tháng 4) khoảng 130 – 190m3/s và bị
nhiễm mặn >4g/l quanh năm.
5


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

Sông Soài Rạp từ vàm Gò Công đến Vàm Láng dài 37,4km, chiều rộng
1.200m (đoạn sau vàm Gò Công) –2.700m (từ Vàm Láng qua Lý Nhơn), nhiễm
mặn >4g/l quanh năm, chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều.
Các kênh rạch nội đồng được chia ra làm 2 hệ thống:
 Hệ thống các rạch và lạch triều: rạch Gò Công, rạch Gốc, rạch Cần Lộc,
rạch Long Uông.
 Hệ thống các tuyến kênh ngọt hóa: kênh Salicette, kênh Trần Văn Dõng,
kênh Champeaux, kênh Xóm Gồng.
Vùng ven biển Gò Công Đông chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều
không đều; khu vực nhiễm mặn quanh năm thích hợp cho các loài cây ngập mặn
sinh trưởng và phát triển tốt [16]. Những năm gần đây đường bờ biển có khuynh
hướng bồi lắng nhanh, tăng thêm diện tích đất, đặc biệt là tại khu vực phía nam; tuy
nhiên khu vực đê xung yếu bị xói lở mạnh và quy luật bồi lắng – xói lở chưa rõ ràng
[17].


1.1.2.3. Đặc điểm địa mạo, địa hình, địa chất
Về địa mạo, huyện Gò Công Đông nằm trong khu vực hạ lưu tam giác châu
nhiễm mặn lợ và tiếp nối là các bãi triều ven biển, địa hình bằng phẳng nghiêng từ
Tây sang Đông, xen lẫn với nhiều giồng cát lớn hình cánh cung. Cao trình phổ biến
từ 0,5 – 0,8m, bao gồm một vùng đồng bằng trung tâm cao khoảng 0,6 – 0,7m và
vùng bãi triều thấp (0,6 – 0,7m). Các giồng cát trên địa bàn cao trình 0,9 – 1,2m.
Địa chất huyện Gò Công Đông được hình thành chủ yếu qua quá trình bồi
lắng trầm tích biển và phù sa của sông Cửu Long, trên bề mặt ở độ sâu 50m có 2
loại trầm tích: Holocene (phù sa mới) và Pleistocene (phù sa cổ).
Về địa chất công trình, trên nền phù sa mới, tầng đất mặt trong khoảng 1 –
8m có đặc tính không thích ứng với việc xây dựng công trình lớn (góc ma sát trong
2 – 3o, lực dính 0,1 – 0,2kg/cm2, hệ số nén lún 0,2 – 0,3cm2/kg). Các tầng đất từ 3 –
30m do là giồng cát (tỉ lệ cát 19 – 64 %) nên có đặc điểm địa chất công trình khá
(góc ma sát trong 8 – 16o, lực dính 0,3 – 0,9kg/cm2, hệ số nén lún 0,02 –
0,03cm2/kg) [17].
Các nhóm đất chủ yếu trên địa bàn huyện Gò Công Đông được nhận diện
[16]:
6


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

 Đất phù sa nhiễm mặn dưới rừng ngập mặn: Phù sa trẻ được bồi tụ do
sóng biển thường xuyên bị ngập nước, tích lũy nhiều xác hữu cơ.
 Đất phù sa có đốm rỉ nhiễm mặn từng thời kỳ: được hình thành do sự bồi
tụ giữa sông và biển, phù sa lắng đọng trong môi trường nước biển.
 Đất phù sa nhiễm mặn từng thời kỳ đang phát triển có đốm rỉ: một phần
do tác động của con người và phần địa hình đã làm thay đổi hình thái tạo

thành những vết vón già, các vết đốm màu đỏ, đỏ vàng.
❖ Tóm lại, về điều kiện tự nhiên, huyện Gò Công Đông có những lợi thế sau:
 Vị trí địa lý sát biển Đông, là vùng trọng điểm kinh tế biển của tỉnh Tiền
Giang (nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, hậu cần nghề cá, du lịch sinh thái
biển, công nghiệp – dịch vụ cảng biển) và cũng là cửa ngõ các tuyến giao
thông thủy quan trọng hướng về Tp. HCM và ra biển Đông;
 Tài nguyên đất đai khá đa dạng với nhiều nhóm đất, trong đó có nhóm đất
có độ phì khá cao (đất mặn đã cải tạo, đất liên tiếp), phổ biến nghi rộng,
thích ứng cho quá trình xây dựng (đất cát giồng) hoặc thích hợp cho nuôi
trồng thủy sản (đất mặn nhiều, bãi triều);
 Dưới tác động của các công trình ngọt hóa, nguồn nước mặt cho nông
nghiệp hầu như không nhiễm mặn;
 Địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho viêc bố trí hệ thông canh tác nông
nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi;
 Tài nguyện sinh vật biển khá phong phú;
 Đường bờ biển có khuynh hướng bồi lắng nhanh, tăng thêm diện tích đất.
❖ Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên tại địa bàn cũng có một số hạn chế sau:
 Lượng mưa rất thấp, bốc thoát hơi nước cao;
 Không có nguồn nước ngầm ngọt;
 Trừ các giồng cát, các đặc điểm địa chất công trình nhìn chung kém, có
tác động đến các công trình xây dựng cơ bản;
 Xâm nhập mặn quanh năm và không chủ động được nguồn nước ngọt
sạch phục vụ đời sống và sản xuất công nghiệp;

7


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ


 Khu vực đê xung yếu bị xóa lở mạnh và quy luật bồi lắng – xói lở chưa rõ
ràng.

1.1.2.4. Ven biển
Huyện Gò Công Đông với bờ biển dài 32km nằm kẹp giữa các cửa sông lớn
là Soài Rạp (sông Vàm Cỏ) và cửa Tiểu, cửa Đại (sông Tiền).
Sóng biển có độ cao cực đại (bình quân 1,25m và tối đa 3m) vào các tháng
10 đến tháng 2 năm sau khi có ảnh hưởng rõ nét của gió Đông Bắc (gió chướng).
Ngoài ra, chế độ thủy triều khu vực này chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều biển
Đông.
Vùng ven biển, thuộc hệ thống các cửa sông giáp biển nên từ lâu đã thiết lập
được hệ thống RNM với diện tích 2.028ha gồm các loại như Bần, Đước, Mắm, Dừa
Nước, Phi lao…
Khu vực ven biển được phù sa bồi đắp quanh năm, hình thành các cồn ven
biển:
 Cồn Vân Liễu – cồn Ông Mão: nằm tiếp giáp với vùng đất liền thuộc xã
Tân Thành, với chiều dài 7km, rộng 5km với diện tích 4.055ha. Độ cao
đường bình độ dao động từ 0,6 đến –0,6, vùng ven bờ nổi lên khi triều
kém.
 Cồn Ngang: nằm tiếp giáp phía Đông cù lao Tân Thới thuộc xã Phú Tân,
có chiều dài 5,5km, rộng 2,5km với diện tích 1.617ha. Độ cao đường
bình độ từ –1,1 đến –0,6m, nổi một phần diện tích khi triều kém. Một số
khu vực được trồng phi lao, mắm,…
 Cồn Vượt: nằm cách 1,5km về phía Đông Nam cồn Ngang, có chiều dài
10km, rộng 3km, với diện tích 3.188ha. Độ cao đường bình độ từ –2,3
đến –6,1m, ngập hoàn toàn.
Do nằm giữa các cửa biển nên Gò Công Đông rất thuận lợi cho nuôi trồng và
đánh bắt thủy hải sản. Thủy sản nước lợ gồm con giống và con non sinh sản và di
chuyển vào sâu trong bờ, trữ lượng hàng năm ước tính về tôm, cua, cá, sò nghêu…

tại các vùng cửa sông có thể đạt 156.000 tấn. Về hải sản, tiềm năng hải sản khá dồi
dào với trữ lượng hằng năm có thể đạt 12.000 triệu tấn thực vật phiêu sinh, 5,96

8


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

triệu tấn động vật phiêu sinh, 4,7 triệu tấn sinh vật đáy và hơn 1 triệu tấn cá
(Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2013).

1.1.2.5. Các tài nguyên thiên nhiên
❖ Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện Gò Công Đông không có tài nguyên kháng sản quan
trọng và không có nguồn nước ngầm ngọt.
❖ Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên ven biển khá phong phú với hệ thống thực vật đặc trưng cho
nhiều kiểu lập địa của RNM, với môi trường nước mặn và nước lợ. Hệ sinh thái
RNM nơi đây phần lớn là rừng trồng với các loài cây chính như Dừa nước, Bần, Lá,
Mắm, Đước, Dà; rừng tự nhiên chỉ còn một ít, là rừng thứ sinh nghèo kiệt và phát
triển kém. Thảm thực vật ven sông ven biển có khoảng 76 loài thuộc 35 họ (2005),
trong đó các loài Ráng, cỏ nước mặn phát triển mạnh ở các vùng đất ngập thường
xuyên, các kênh rạch thì chiếm ưu thế của các loài như Dừa lá, Lác, Ô rô, Cóc
kèn… [16]. Các loài thủy sinh vật ven biển cũng rất phong phú, trong đó các đối
tượng quan trọng có khả năng khai thác kinh tế là nghêu, tôm và các loài cá biển;
sinh vật trong các kênh rạch nội đồng cũng có khuynh hướng thay đổi thành phần
loài theo hướng phú hóa môi trường nước dưới tác động của việc đóng cống ngăn
mặn.

❖ Tài nguyên đất: có 3 nhóm đất chính và mỗi nhóm được phân thành các loại
đất nhỏ như sau [18]:
Nhóm đất mặn: Tổng diện tích 15.855,72 ha, chiếm 59,23% diện tích tự
nhiên, bao gồm các loại đất sau:
 Đất phèn nhiễm mặn từng thời kỳ: Diện tích 580 ha, chiếm tỷ lệ 2,17%
tổng diện tích đất tự nhiên, đất này chủ yếu tập trung ở phía Bắc của
huyện và tập trung nhiều ở xã Tân Phước. Nhìn chung đất có dạng địa
hình cao đến trung bình, các tầng đất đều bị phèn và mặn hóa càng xuống
tầng sâu thì càng nghèo đạm và lân. Trong điều kiện có đê bao nếu tầng
mặt không còn nhiễm mặn thì có thể thích hợp cho canh tác lúa 2 – 3 vụ.
 Đất phù sa nhiễm mặn ít: Diện tích 4.026 ha, chiếm tỷ lệ 15,04% tổng
diện tích đất tự nhiên, được phân bố phía tây tập trung ở các xã: Tân Tây,
9


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

Gia Thuận, Tân Đông, Kiểng Phước, Bình Ân, Bình Nghị, Phước Trung.
Đất có địa hình thấp, có thành phần dinh dưỡng Nitơ, Phatpho, Kali trung
bình. Thích hợp cho trồng cây hoa màu, cây ăn trái nếu được đầu tư tưới
tiêu, cải tạo, thâm canh.
 Đất mặn trung bình: Diện tích 5.619 ha, chiếm tỷ lệ khá lớn 20,99% tổng
diện tích tự nhiên, được phân bố tập trung ở các xã: Tân Phước, Gia
Thuận, Kiểng Phước, Tân Điền, Tăng Hòa, Phước Trung, Tân Thành,
Bình Nghị, thị trấn Vàm Láng và thị trấn Tân Hòa. Đất có địa hình trung
bình, kém phát triển và có hiện tượng mặn hóa tầng mặt, thích nghi cho
việc trồng cây hàng năm cũng như nuôi trồng thủy sản.
 Đất mặn nặng: Diện tích 1.737 ha, chiếm tỷ lệ 6,49% tổng diện tích đất tự

nhiên, phân bố thành vệt dài nằm về phía Tây đê biển tập trung nhiều ở
các xã như: Gia Thuận, Kiểng Phước, Tân Điền, Tân Thành và thị trấn
Vàm Láng. Nhìn chung đất có địa hình trung bình thấp, các tầng đất đều
bị mặn hóa nên chỉ thích nghi cho việc trồng rừng, nuôi trồng thủy sản.
 Đất mặn thường xuyên : Diện tích 3.893,72 ha, chiếm tỷ lệ 14,55% tổng
diện tích đất tự nhiên. Loại đất này được phân bố ở khu vực phía ngoài đê
tiếp giáp với biển ở các xã: Gia Thuận, Kiểng Phước, Tân Điền, Tân
Thành, thị trấn Vàm Láng và phần diện tích đất cồn Vạn Liễu, cồn Ông
Mão của xã Tân Thành. Đây là loại đất có địa hình thấp, thích hợp cho
trồng rừng và nuôi trồng thủy sản.
Nhóm đất cát giồng: Chủ yếu là loại đất cát giồng bị phủ. Diện tích 3.776
ha, chiếm 14,11% diện tích tự nhiên, bao gồm nhiều giồng cát có hình cánh cung,
phân bố nhiều ở các xã: Bình Ân, Bình Nghị, Tân Đông, Tăng Hòa, Tân Tây…Đất
có địa hình cao và bằng phẳng, có thành phần cơ giới nhẹ, phần bên dưới dính
nhưng phần trên mặt tơi xốp, thành phần cát chiếm 45 – 55%, dễ thấm, dễ bốc hơi,
đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp, thích hợp cho việc trồng cây hoa màu, cây ăn
trái như: dừa, sơri, mảng cầu...
Nhóm đất phù sa: Diện tích 3.474,42 ha, chiếm tỷ lệ 12,98% diện tích tự
nhiên, bao gồm các loại đất:

10


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

 Đất lập líp (đất phù sa xáo trộn): Có diện tích 3.420,42 ha, chiếm tỷ lệ
12,78% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố hầu hết trên địa các xã tập
trung theo các tuyến kênh, sông, rạch chính. Đây loại đất phù sa tương

đối trẻ được hình thành trên các vùng đất sa bồi có dạng địa hình trung
bình, đất tương đối tơi xốp, màu mỡ nhất trong nhóm đất phù sa. Thành
phần cơ giới nặng, giàu dinh dưỡng thích hợp cho việc trồng cây ăn trái,
hoa màu các loại.
 Đất phù sa đang phát triển có tầng loang lỗ đỏ vàng: Có diện tích nhỏ với
54 ha, chiếm tỷ lệ 0,2% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở địa
bàn xã Bình Nghị khu vực giáp ranh với thị xã Gò Công. Đây là loại đất
tương đối giàu mùn, kém tơi xốp, hơi chua vẫn thích nghi cho canh tác
lúa, hoa màu các loại.
Ngoài ra còn lại 3.662,02 ha đất sông, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng
chiếm tỷ lệ 13,68% tổng diện tích tự nhiên

1.1.3. Đặc điểm dân sinh và kinh tế – xã hội huyện Gò Công Đông
1.1.3.1. Đặc điểm dân sinh
Huyện Gò Công Đông là một trong 11 đơn vị hành chánh cấp huyện thị của
tỉnh Tiền Giang, có dân số năm 2015 là 143.648 người, chiếm 8,4% dân số toàn
tỉnh, diện tích tự nhiên là 267,68km2, mật độ dân số 537 ng/km2. Dân cư huyện
phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, chiếm 85,8%,
thành thị chiếm 14,2%. Thị trấn Vàm Láng có mật độ dân số dày nhất, 2,431
ng/km2, thị trấn Tân Hòa là 1,807 ng/km2, xã Tân Tây có mật độ dân số dày thứ 3 là
1,013ng/km2 và xã có mật độ dân số thưa thớt nhất là Tân Thành với 214ng/km2
(Theo NGTK, Phòng Thống kê huyện Gò Công Đông, 2015).

1.1.3.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm không ổn định, tốc độ tăng trưởng
đạt bình quân 8,4%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao [17]:
 Thời kỳ 2006 – 2010, kinh tế huyện đạt mức tăng trưởng tương đối thấp,
giá trị sản xuát bình quân 2,5%/năm, trong đó công nghiệp – xây dựng
tăng 17,3%/năm; nông nghiệp giảm 0,5%/năm; dịch vụ tăng 7,2%/năm.

11


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

 Giai đoạn 2011 – 2015, tăng trưởng của huyện cũng như tỉnh bị chững
lại, do gặp khó khăn chung của kinh tế vĩ mô đất nước.
 Thu nhập bình quân đầu người, không ngừng tăng qua các năm, mức
sống dân cư từng bước được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người
năm 2010 đạt 15,4 triệu đồng. Năm 2013 đạ 25,1 triệu đồng, tăng 1,6 lần
so với năm 2010. Năm 2014 đạt 27,1 triệu đồng, năm 2015 đạt 29,6 triệu
đồng [17].
Trong cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ tăng dần; nông nghiệp vẫn duy trì tăng trưởng nhưng thấp hơn công nghiệp
nên tỷ trọng giảm dần. Theo cơ cấu giá trị sản xuất năm 2014 so với năm 2005, tỷ
trọng công nghiệp – xây dựng tăng thêm 8,4%, dịch vụ chiếm 15,4%, nông nghiệp
giảm tỷ trọng từ 80,6% giảm xuống còn 68,9%. Cơ cấu kinh tế huyện năm 2015,
tiếp tục giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 68,9% (2014) còn 66,7%, tỷ trọng công
nghiệp – xây dựng chiếm 17,1% và dịch vụ chiếm 16,0%.
Bảng 1.1 Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2005

2010

2014

100,0


100,0

100,0

100,0

2

Chỉ tiêu
Cơ cấu kinh tế (giá hiện
hành)
Nông – lâm – ngư nghiệp

Đơn vị:%
2015

80,6

71,2

68,9

66,9

3

Công nghiệp – xây dựng

7,4


17,4

15,8

17,1

4

Dịch vụ

STT
1

12
11,4
15,4
16,0
(Nguồn: NGTK, Phòng Thống kê huyện Gò Công Đông, 2015).

Nhìn chung, nông nghiệp tuy giảm tỷ trọng nhưng vẫn là ngành kinh tế chủ
yếu của huyện Gò Công Đông nên chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai trò quan trọng trong
đảm bảo an sinh xã hội, duy trì việc làm cho lao động nông thôn; công nghiệp đang
từng bước khẳng định vai trò động lực, dịch vụ duy trì được tăng trưởng và tỷ trọng
tăng dần.
Trong cơ cấu lao động, có bước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh
theo cùng sự phát triển nhanh của công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, năm 2015
tăng 9,4% so với năm 2005, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm tương đương. Mặc

12



SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

dù, qua 10 năm 2005 – 2015, một lực lượng lớn lao động nông nghiệp, nông thôn
chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ.
Bảng 1.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế.
STT

Chỉ tiêu

2005

2010

2014

Đơn vị:%
2015

1

Cơ cấu lao động ngành (%)

100,0

100,0

100,0


100,0

2

Nông – lâm – ngư nghiệp

92,4

88,0

85,2

83,2

3

Công nghiệp – xây dựng

1,9

2,9

2,3

2,4

4

Dịch vụ


5,5
9,1
12,6
14,4
(Nguồn: NGTK, Phòng Thống kê huyện Gò Công Đông, 2015).

Nhìn chung lao động khu vực nông nghiệp vẫn còn nhiều, chiếm tỷ trọng cao
(83,2%); chất lượng lao động còn hạn chế, tỷ lệ được đào tạo nghề thấp, năng suất,
hiệu quả sản xuất chưa cao.
Về đời sống vật chất và tinh thần của dân cư huyện không ngừng được cải
thiện, các vấn đề xã hội được chú trọng quan tâm. Giáo dục và đào tạo được huyện
chú trọng và đầu tư hơn, đảm bảo về chất lượng giảng dạy cũng như về cơ sở vật
chất, được đầu tư bổ sung về trang thiết bị theo hướng hiện đại. Tỷ lệ học sinh trong
độ tuổi đến trường đều đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết; chất lượng giảng dạy và học
được nâng lên. Công tác chống mù chữ vẫn được duy trì và nâng chuẩn [17].
Bên cạnh đó, y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương huyện Gò
Công Đông cũng được nâng cao; thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch; cơ sở hạ
tầng kỹ thuật được bổ sung, nâng cấp; đội ngũ cán bộ được tăng cường số lượng
cũng như trình độ chuyên môn được nâng cao, chất lượng khám chữa bệnh được
nâng lên, đảm bảo đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Ngoài ra, còn
thực hiện các chính sách và các hoạt động hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo,
người có công, gia đình chính sách được quan tâm [17].

1.2. Tổng quan về rừng ngập mặn
1.2.1. Khái niệm
RNM là một loại rừng phát triển ở vùng cửa sông ven biển có nước triều mặn
ngập thường xuyên hoặc định kỳ ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. RNM là
rừng của các loài cây nhiệt đới và cây bụi có rễ mọc từ các trầm tích nước mặn nằm
ở khu vực giữa bờ biển và biển như cây Bần, Trang, Mắm, Đước… Tùy theo mục


13


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

đích sử dụng mà có RNM phòng hộ (phòng hộ chắn sóng lấn biển, phòng hộ môi
trường) hay RNM sản xuất kết hợp phòng hộ… [25].
Một hệ sinh thái hết sức quan trọng, RNM vừa cung cấp nhu cầu về nhiên
liệu, nguồn thức ăn,… cho cộng đồng dân cư ven biển, vừa là bức tường xanh vững
chắc chống gió bão, sóng, sạt lở, làm sạch môi trường ven biển, hạn chế xâm nhập
mặn, bảo vệ nước ngầm, tích lũy cacbon, giảm khí CO2, duy trì đa dạng sinh học
khi có thiên tai…

1.2.2. Vai trò của rừng gập mặn
❖ Vai trò của RNM đối với đời sống kinh tế xã hội
 RNM cung cấp nguồn thủy sản như tôm, cua, cá, ốc… phục vụ cho nhu
cầu cuộc sống và mưu sinh hằng ngày cho cư dân nơi đây.
 RNM cung cấp gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ như cung cấp cho vùng ven
biển gỗ xây dựng, lá lợp nhà, thực phẩm, chất đốt, thức ăn gia súc.
 Cung cấp dược phẩm: trong số các loài cây ngập mặn đó thì có tới hơn 21
loài cây được dùng để điều chế thuốc nam chữa bệnh thông thường, chẳng
hạn như vỏ, thân, cành cây Đước, có công dụng chữa bỏng, cầm máu,
chữa viêm họng,… Trang, Dà, Vẹt cũng có khả năng chữa một số bệnh;
ngoài ra, chúng còn là nguồn cung cấp tanin, một số có thể nhuộm lưới,
nhuộm vải hoặc thuộc da [26].
❖ Vai trò của RNM tới môi trường sinh thái
 Điều hòa khí hậu: Các quần xã RNM giúp khí hậu dịu mát hơn, giảm

nhiệt độ tối đa và biên độ nhiệt. RNM có khả năng lưu giữ CO2 cao (giảm
90,24 tấn CO2/ha/năm với RNM 15 tuổi), đồng thời còn có khả năng cân
bằng lượng CO2 và O2 trong khí quyển [14].
 Ngăn chặn xói mòn, lắng đọng trầm tích, mở rộng đất liền: Rễ cây ngập
mặn chằng chịt, đặc biệt là những quần thể thực vật tiên phong mọc dày
đặc có tác dụng làm giảm vận tốc dòng chảy tạo điều kiện cho trầm tích
bồi tụ nhanh hơn ở các vùng cửa sông ven biển. Chúng vừa ngăn chặn có
hiệu quả hoạt động công phá bờ biển của sóng, đồng thời là vật cản làm
cho trầm tích lắng đọng [10].

14


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

 Giảm thiểu tác hại của sóng thần: RNM có chức năng chống lại sức tàn
phá của sóng thần, RNM có thể đứng vững, bảo vệ hệ sinh thái của chính
nó và bảo vệ cộng đồng dân sư sinh sống khi năng lượng sóng thần ở mức
trung bình. Nếu năng lượng sóng thần lớn, đủ để cuốn trôi RNM thì chúng
vẫn có thể hấp thụ một phần lớn năng lượng của sóng thần [10].
 RNM là môi trường sống cho nhiều loài động, thực vật: Nguồn thức ăn
đầu tiên, phong phú và đa dạng cung cấp cho các loài hải sản là xác hữu
cơ thực vật dạng hạt, hoặc còn gọi là mùn bã hữu cơ, đó là sản phẩm của
quá trình phân hủy xác thực vật, bao gồm: lá, cành, chồi, rễ… của các cây
ngập mặn. Khi lá còn trên cây đã có một số loài nấm sống trên đó, một số
chui sâu trong biểu bì, một số sống trong mặt lá. Khi lá rụng xuống, 24
giờ ngập nước triều đầu tiên, lá đã bị các vi sinh vật phân hủy.
Trong thời gian lá bị phân hủy thành các mẫu vụn nhỏ, trên mặt mỗi mẩu

vụn này được bọc một lớp áo vi sinh vật. Đây là đơn vị dinh dưỡng có
hàm lượng protein cao, và cũng là cơ sở cho chuỗi thức ăn phân hủy ở các
mức độ khác nhau, đặc biệt là các động vật ăn mùn bã như thân mềm, cua,
giun nhiều tơ và một số loài cá.
 Đa dạng sinh học: Môi trường sinh thái của RNM là sự chuyển tiếp giữa
đất liền và biển, nên hệ sinh thái nơi đây khá phong phú, là nơi cư trú của
nhiều loài động vật. Là nơi quần tụ của nhiều loài sinh vật khác, từ những
loài động vật không xương sống kích thước nhỏ đến những loài động vật
có xương sống kích thước lớn, từ những loài sống trong nước đến những
loài sống trên cạn. RNM không những là nơi cư trú của các loài động vật
mà còn là nơi cung cấp nguồn thức ăn dồi dào, hỗ trợ cho sự tồn tại và
phát triển phong phú của các quần thể sinh vật của sông ven biển, đồng
thời còn là nơi “ương ấp” những cá thể non của nhiều loài sinh vật biển,
nơi duy nhất đa dạng sinh học cho biển.
Sinh vật sống trong RNM không những có số lượng loài đông mà trong
nội bộ mỗi loài còn có những biến dị thích nghi với những nơi ở khác
nhau, nguồn sống khác nhau và điều kiện sống biến đổi. Bởi vậy, RNM là

15


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

nơi lưu trữ nguồn gen giàu có và có giá trị không chỉ cho các hệ sinh thái
trên cạn mà cho cả vùng biển ven bờ.
 Du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học: Tại Việt Nam những năm gần
đây khách du lịch có xu hướng tìm đến tham quan, nghiên cứu các khu
RNM và nguồn lợi ngành du lịch thu được cũng tăng lên. Một số địa

điểm du lịch thu hút khách du lịch như RNM Cần Giờ, RNM Vàm Sát
(Tp. HCM), RNM hòn Bảy Cạnh – Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), RNM
ven biển An Thạnh Nam (Sóc Trăng).
Tuy nhiên, các hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hệ sinh thái
RNM như:
+ Ý thức tự giác bảo vệ môi trường của khách du lịch còn kém, xả rác bừa
bãi tại các khu du lịch, làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
+ Các hoạt động du lịch kéo theo các dịch vụ liên quan, gây nên tình trạng
phá hủy cảnh quan tự nhiên để phát triển phục vụ cho các mục đích kinh
doanh… Mặt khác, các hoạt du lịch nhiều khi còn làm ảnh hưởng đến tập
quán sinh hoạt của người dân bản địa.

16


SVTH: Phạm Thị Tiên Tiên – 1317259

GVHD: ThS. Dương Thị Bích Huệ

Bảng 1.3 Bảng tổng giá trị kinh tế RNM.
Tổng giá trị kinh tế RNM

Giá trị sử dụng

Giá trị sử dụng
trực tiếp

Sản phẩm có
thể tiêu thụ
trực tiếp:

+ Thực phẩm,
+ Sinh khối,
+ Giải trí,
+ Sức khỏe,
+ Sản phẩm
không từ gỗ.

Giá trị không sử dụng

Giá trị sử
dụng gián tiếp

Lợi ích sinh
thái:
+ Ngăn lũ,
+ Chắn gió,
+ Giữ đất,
+ Lọc và làm
sạch môi trường,
+ Điều hòa khí
hậu,
+ Là hàng rào
nhằm ổn định
đường bờ,
+ Chống xâm
nhập mặn.

Giá trị sử
dụng nhiệm ý


Giá trị sử dụng
trực tiếp hay
gián tiếp trong
tương lai:
+ Đa dạng sinh
học.
+ Bảo tồn môi
trường sống,
+ Bảo tồn động
vật quý hiếm,
+ Nghiên cứu
học tập.

Giá trị lưu
tồn

Giá trị sử
dụng hoặc
không
sử
dụng để lại
cho đời sau:
+
Môi
trường sống,
+
Những
thay
đổi
không thể

đảo ngược.

Giá trị tồn
tại

Giá trị do
việc muốn
tài nguyên
còn tồn tại
dù không sử
dụng đến:
Loài

nguy

tuyệt chủng.

Mức độ hữu hình giảm dần
Giá trị bằng tiền tăng dần
(Nguồn: IUCN, 2000) [11].

1.3. Các nghiên cứu về đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng ngập mặn trên
Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới, RNM đã có nhiều công trình nghiên cứu qua nhiều thập kỉ,
hơn 420 công trình nghiên cứu của 12 quốc gia trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương từ năm 1600 đến năm 1975, được liệt kê trong cuốn “Thư mục nghiên cứu

17



×