CÔNG TY KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
Địa chỉ: 2/8 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội, Tel: (04) 38513731, Fax: (04) 35118391,
VP phía Nam: C1117, 76 Ngô Tất Tố, f.19, Q. Bình Thạnh, tp. HCM, Tel. 08 38406674
E-mail: , Website : www.stepro.com.vn
THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ
LÕ ĐỐT RÁC THẢI SINH HOẠT
HÀ NỘI – 2016
1
I.
MỞ ĐẦU
Rác thải sinh hoạt và xử lý rác thải sinh hoạt đang là mối quan tâm của xã
hội. Nước ta có 90 triệu người, trung bình mỗi người xả 0,5~0.8 kg/ngày. Với
mức thải này hiện nay không chỉ ở các đô thị lớn mà ở các thị trấn, khu tập trung
dân cư rác thải sinh hoạt cũng đã quá khả năng thu gom và xử lý của các công ty
môi trường. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải đô thị đạt khoảng 83%. Ở nông
thôn rác còn bị vất bừa bãi ven đường, ven bờ ao. Khi kinh tế phát triển, đời
sống nâng cao thì mức độ xả rác cũng tăng theo. Các nước phát triển, trung bình
mỗi người xả 2,8~3 kg rác/ngày. Rõ ràng rác thải sinh hoạt đang là một áp lực
lớn cho cho mọi tỉnh thành.
Trước đây rác thải sinh hoạt được thu gom và đem chôn lấp. Kinh phí xây
dựng bãi rác đúng tiêu chuẩn rất lớn, tiêu tốn ngân sách hàng trăm tỷ đồng/bãi
rác.
Ngoài kinh phí xây dựng xây dựng bãi rác, khi đưa vào sử dụng còn phải
có kinh phí vận hành như san ủi, xúc đất che phủ, hóa chất khử mùi, khử ruồi,
kinh phí xử lý nước rỉ rác... Kinh phí xử lý nước rỉ rác ước tính lên đến 35.000 đ
đến 40.000 đ/m3.
Theo thống kê, hiện có 80 - 85% số lượng đô thị (từ thị xã trở lên) trong
số 755 đô thị sử dụng các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh dẫn đến ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
Ngay cả đối với những bãi rác xây dựng đúng tiêu chuẩn thì trong quá
trình vận hành vẫn vấp phải nhiều khó khăn, nhất là khâu xử lý nước thải. Do
đặc thù nước rỉ rác rất khó xử lý nên quy chuẩn xả thải của nước rỉ rác sau khi
xử lý cho phép cao hơn quy chuẩn nước thải công nghiệp. Hàm lượng COD
trong nước rỉ rác sau xử lý là 400 mg/L so với 100 mg/L trong nước thải công
nghiệp. Vào các ngày thay đổi thời tiết mùi từ bãi rác bốc lên mạnh rất khó kiểm
soát hoặc khi trời mưa bão, nước rỉ rác vượt quá công suất xử lý của trạm xử lý
nước thải nên nước thải sau xử lý không đạt quy chuẩn.
Vì vậy, trong thời gian qua các bãi rác lớn của các thành phố đã xẩy ra vụ
khiếu kiện, biểu tình của nhân dân sống quanh bãi rác do gây ô nhiễm môi
trường. Mặt khác nước ta có mật độ dân cư thuộc loại cao nhất thế giới, áp lực
2
dân số rất lớn, đất đai canh tác phải nhường chỗ cho các khu công nghiệp, khu
đô thị, không chỉ có các tỉnh vùng đồng bằng mà cả các tỉnh miền núi cũng
không còn đất để làm bãi rác.
Để giảm chôn lấp, hơn mười năm qua nước ta nhập công nghệ nước ngoài
từ Tây Ban Nha, Mỹ, Bỉ, Hàn Quốc.... bằng nguồn vốn ODA để xử lý rác thải
sinh hoạt thành phân vi sinh compos. Trong nước cũng có một số nhà sản xuất
như Tâm Sinh Nghĩa, Seraphin... xây dựng các nhà máy sản xuất phân vi sinh
compos ở Huế, Nghệ an, Sơn tây. Vốn đầu tư cho các nhà máy xử lý 200 tấn
rác/ngày theo công nghệ này của nước ngoài lên đến hàng trăm tỷ, còn trong
nước khoảng 60 tỷ. Qua thực tế vận hành cho thấy, do tính chất phức tạp của rác
thải Việt Nam không được phân loại từ nguồn nên lẫn nhiều tạp chất, trong rác
còn có chứa các chất thải nguy hại đầu độc vi sinh nên chất lượng phân vi sinh
làm ra không tốt, phân làm ra không tiêu thụ được. Nhiều dự án của nước ngoài
đang triển khai phải dừng vì thấy thực tế các tỉnh bạn vận hành không có hiệu
quả.
Mặt khác, hiện nay trên thế giới đã có nhiều nước khuyến cáo không nên
hoặc cấm dùng phân compos làm từ rác vì phân compost có lẫn nhiều xơ sợi
xenlulo tạo ra lớp màng che phủ đất làm giảm khả năng hô hấp của đất. Đặc biệt
rác Việt Nam còn có chứa sợi nilon nên còn tác hại hơn rất nhiều. Có người còn
gọi công nghệ compos là công nghệ “xay rác rải ra đồng”.
Để xử lý triệt để rác thải sinh hoạt, hiện nay thế giới đã chuyển sang sử
dụng công nghệ đốt có thu hồi năng lượng với nhiều loại như lò đốt tiên tiến
như lò đốt tầng sôi, khí hóa plasma…Với các công nghệ này đòi hỏi rác thải
phải được phân loại từ nguồn, rác phải được tập trung với khối lượng lớn
khoảng hàng trăm tấn mỗi ngày. Giá thành đầu tư các công nghệ đốt này tương
đối lớn, khoảng 100-120 USD/kg rác thải và kinh phí xử lý rác trên 30 USD/tấn
rác. Trong khi đó ở nước ta, khu vực nông thôn rác thải phân bố rải rác, không
được phân loại, rác hỗn tạp lẫn nhiều vật liệu xây dựng và đủ các loại thành
phần vô cơ khác. Việc thu gom vận chuyển về các khu xử lý tập trung rất xa, giá
thành vận chuyển rác cao, kinh phí Nhà nước cấp cho xử lý rác tại các thành phố
cũng rất thấp, trung bình không quá 15 USD/tấn rác, còn ở nông thôn chưa có.
Để giải quyết tình trạng ô nhiễm rác thải sinh hoạt, thời gian qua một số
công ty thương mại trong nước đã nhập khẩu lò đốt rác sinh hoạt không điện,
3
không dầu nhãn hiệu SANKYO sản xuất tại Thái Lan. Trong nước cũng có một
số đơn vị thiết kế chế tạo loại lò nay trên cơ sở mẫu mã của SAKYO. Tất cả các
loại lò này đều chỉ đốt được rác có độ ẩm dưới 40%. Trước khi đốt rác thải phải
được hong phơi. Việc hong phơi rác cũng trở thành yếu tố gây ô nhiễm môi
trường
Công ty Khoa học Công nghệ và Bảo vệ môi trường là đơn vị có hơn 15
năm kinh nghiệm trong thiết kế chế tạo lò đốt rác. Lò đốt do chúng tôi chế tạo
ứng dụng công nghệ áp suất âm, rác tự cháy, cấp khí tự nhiên. Đối với rác thải
sinh hoạt chúng tôi có hai loại lò đốt:
1)
2)
Lò đốt công suất lớn có sử dụng năng lượng
Lò đốt công suất nhỏ không có sử dụng năng lượng
GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THIẾT KẾ CHẾ TẠO LÕ ĐỐT
Tên đơn vị : CÔNG TY TNHH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Tên Tiếng Anh : SCIENCE TECHNOLOGY AND ENVIRONMENTAL
PROTECT COMPANY LIMITED
Tên giao dịch:
STEPRO Co., Ltd
Địa chỉ văn phòng giao dịch:
2/8 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại:
04 38513731
Fax: 04 35118391
Xưởng chế tạo:
38 Đại Từ
Tel. 04 5400920
Số đăng ký kinh doanh:
0102002223
Website: stepro.com.vn
Email:
Công ty hoạt động trên những lĩnh vực nhƣ sau:
- Sản xuất, lắp đặt lò đốt rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt
- Thiết kế chế tạo các thiết bị xử lý môi trường
- Tư vấn thiết kế xây dựng, lắp đặt và chuyển giao công nghệ hệ thống xử lý
rác thải, khí thải, nước thải ....
- Cung cấp công nghệ và thiết bị tái chế chất thải
4
- Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
- Tư vấn hệ thống quản lý chất lượng ISO-9000, ISO-14 000, ISO 17 025...
- Cung cấp hóa chất, vật tư công nghiệp và phòng thí nghiệm
- Cung cấp thiết bị quan trắc và phân tích môi trường, thiết bị phòng thí
nghiệm ..
- Tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị khoa học công nghệ và môi trường
Công ty Khoa học Công nghệ và Bảo vệ môi trường được thành lập từ
năm 2001 và có nhiều kinh nghiệm trong thiết kế chế tạo lò đốt rác thải. Đến
nay đã có hơn 60 lò đốt rác thải lắp đặt trên cả nước, trải dài từ Lạng Sơn đến Cà
Mau, từ đồng bằng ven biển đến Tây Nguyên và đã xuất khẩu sqang Campuchia.
Lò đốt rác của Công ty đã được tặng Cúp vàng Techmart của Hội chợ
Công nghệ và thiết bị do Bộ Khoa học Công nghệ tổ chức tháng 10-2005 và Cúp
Môi trường tại Hội chợ Công nghệ Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức tháng 4-2006. Lò đốt chất thải nguy hại được tặng cúp Môi trường tại
hội chợ Công nghệ môi trường năm 2009. Năm 2009 Hội Liên hiệp Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam, tạp chí Thương hiệu Việt đã bình chọn lò đốt chất thải STvào TOPTEN của ngành hàng Khoa học –Công nghệ và trao Cúp vàng sản
phẩm ưu tú hội nhập WTO, Cúp vàng vì sự nghiệp BVMT năm 2009, Nhà cung
cấp chất lượng 2012, sản phẩm thân thiện môi trường năm 2013, Cúp vàng sản
phẩm thân thiện với môi trường năm 2013.
Lò đốt rác được Sục SHTT cấp bản quyền kiểu dáng công nghiệp và bản
quyền sáng chế.
I.
CƠ SỞ THIẾT KẾ
Thiết kế kích thước của lò đốt rác thải sinh hoạt được dựa trên nhiệt trị rác
trung bình của rác thải sinh hoạt nước ta.
Bảng 13. Thành phần và nhiệt trị có trong rác thải đô thị Việt Nam
STT
Thành phần
rác
(%) khối lượng ướt
Ghi chú
5
1
Chất hữu cơ dễ phân hủy
62.24
2
Giấy các loại
0.59
3
4
5
Túi xách, que tre, giẻ rách
Nhựa cao su, da
Vỏ sò, ốc, than tổ ong
4.25
0.46
0.50
6
7
Thủy tinh
Đá sỏi, sành sứ
0.02
16.40
8
Kim loại
0.27
9
Tạp chất đường kính từ
10mm trở xuống, bùn đất
Cộng
15.27
Các thành phần có
thể cháy được
100
Nguồn: Tạp chí Môi trường, số 12/2010, tr.53
Tùy tình hình địa phương thành phần rác thải có thể dao động khác nhau
nhưng nhìn chung rác thải vùng nông thôn thường nghèo chất hữu cơ hơn rác
thải vùng đô thị. Nhiệt trị của rác thải sinh hoạt dao động từ 2.200-2.500
kcalo/kg.
Độ ẩm của rác trung bình 40-45% nhưng vào mùa mưa có thể lên tới 6070%
Những yếu tố trên cần được xem xét kỹ lưỡng khi thiết kế lò đốt rác thải
sinh hoạt không điện, không dầu, cấp khí tự nhiên.
II.
CÔNG NGHỆ LÕ ĐỐT RÁC THẢI SINH HOẠT
Có hai giải pháp đốt rác thải sinh hoạt là đốt có sử dụng năng lượng và không sử
dụng năng lượng.
II.1. CÔNG NGHỆ ĐỐT CÓ SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG
Để đảm bảo tiêu hủy hết rác trên địa bàn một huyện, một thị xã hoặc một
thành phố cần có một nhà máy xử lý rác hiện đại.
Dây chuyền công nghệ bao gồm:
a) Trạm cân: Rác từ các nơi thu gom đi về nhà máy bằng xe tải ép rác. Xe tải
trước khi vào kho tập kết rác được đi qua trạm cân để xác định khối lượng.
6
b) Kho tập kết rác: Tại đây rác được tập kết trước khi chuyển sang hệ thống
phân loại
c) Hệ thống phân loại rác: Hệ thống phân loại rác bao gồm các công đoạn như
sau:
Máy xé bao: Máy xé bao dùng để xé các bao gói đựng rác, đánh tơi rác trước
khi vào băng tải rung
Băng tải rung: băng tải rung nhiễm từ để loại bỏ các kim loại nhiễm từ như
sắt thép phế liệu, đồng thời trong quá trình rung các chất có tỷ trọng lớn như
cát sỏi, vật liệu xây dựng…được trôi xuống cuối sàng. Băng tải dài 8m đặt
dốc 200
Sàng quay: sau khi đi hết băng tải, rác được được đổ xuống sàng rung có
mắt sàng khoảng 20mm. Lưới sàng làm bằng inox. Trong qúa trình sàng, các
chất mùn được được rơi xuống đáy sàng chuyển xuống băng tải và chuyển
về hầm ủ phân vi sinh.
Rác thô được đổ vào băng tải khác để đưa vào lò đốt.
Hiện nay chúng tôi tích hợp cả ba chức năng này trong một thiết bị, nên hệ
thống trở nên gọn nhẹ, tiết kiệm diện tích nhà xưởng, tiết kiệm điện
d) Hầm ủ phân vi sinh: Băng tải đưa các thành phần lọt qua sàng quay gồm các
đất mùn, các rác hữu cơ mịn có kích thước nhỏ hơn 20mm sang khu vực ủ
phân vi sinh. Khu vực ủ phân vi sinh gồm một số ô có kích thước 2Rm x
10mD x 1,5mC xây bằng gạch được phủ bạt dứa để giữ nhiệt độ. Hàng ngày
tưới nước để đảm bảo độ ẩm. Sau 3 tuần lên men, các chất hữu cơ được phân
hủy thành phân. Phân được đưa sang sàng rung có kích thước mắt sàng
5mm. Phân đoạn dưới sàng được đóng gói thành phẩm. Phân đoạn trên sàng
được đưa trở lại vào lò đốt.
e) Lò đốt: rác thải được cấp vào lò bằng hệ thống băng chuyền và thiết bị nạp
tự động. Lò đốt hai cấp. Trong buồng sơ cấp rác bố trí vòi đốt để khởi động
lò và trong quá trình đốt rác, rác và tro được di chuyển từ đầu lò đến cuối lò
bằng hệ thống ghi tự động. Trong quá trình di chuyển đó, rác và tro được
đảo trộn làm tăng cường sự cháy. Khi đi đến cuối lò rác đã cháy hết. Tro
7
được xả xuống hầm tro dưới đáy lò. Khi thải được đi sang buồng thứ cấp để
xử lý. Buồng thứ cấp được bố trí vòi đốt để nâng cao nhiệt độ nhằm tiêu hủy
hoàn toàn các chất khí hữu cơ thành nước và CO2.
Các thành phần khí thải mà chủ yếu là bụi và các khí axit chưa bị tiêu hủy
được chuyển sang hệ thống xử lý khí. Hệ thống xử lý khí bao gồm liên hoàn
các công đoạn tách bụi, làm mát, xử lý ướt. Sau khi qua hệ thống xử lý, khí
sạch được thoát lên ống khói cao 20m
Sơ đồ công nghệ như sau:
Rác
Tập kết
Xé bao
Rác
mịn
mminj
mịn
Phân loại
Ủ phân
Rác thô
Sàng
Th. Phẩm
Lò đốt
Vô cơ
Chôn lấp
Nhiệt có thể được tận dụng để chạy nồi hơi phát điện. Với công suất 100120 T/ngày đêm, có thể sinh ra được 5MW dùng để sử dụng nội bộ.
Cấu tạo lò đốt được thể hiện trong hình 2.1
Lò được tự động hóa cao, số lượng công nhân trong nhà máy là 5 người/ca
sản xuất, bao gồm 01 chỉ huy, 01 công nhân điều khiển, 01 kỹ sư bảo trì, sửa
chữa, 02 công nhân thường trực giải quyết sự cố trên dây chuyền.
Chi phí đầu tư lò đốt có sử dụng năng lượng dao động từ 350-450 triệu đồng
/tấn rác, chi phí vận hành dao động từ 320.000 đến 410.000 đ/Tấn tác (QĐ
322/QĐ-BXD, ngày 6/4/2012)
8
Hình 2.1. Hình ảnh lò đốt rác công suất lớn
II.2. CÔNG NGHỆ ĐỐT KHÔNG SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG
Giải pháp đốt không sử dụng năng lượng là sử dụng công nghệ đốt bằng
không khí tự nhiên. Giải pháp này hiệu quả đối với các khu vực nông thôn, thị
tứ, vùng sâu, vùng xa, hải đảo... mà ở đó kinh phí Nhà nước cấp cho xử lý rác
thải chưa có mà chủ yếu dựa vào sự đóng góp của người dân trong khi đó áp lực
về ô nhiễm rác thải sinh hoạt cũng rất lớn.
Lò đốt sử dụng cấp khí tự nhiên, không dùng điện, không dùng dầu do Công
ty Khoa học Công nghệ và bảo vệ môi trường (STEPRO) nghiên cứu chế tạo
a) Kết cấu và công nghệ đốt.
Lò tự đốt rác bằng không khí tự nhiên, không dùng các loại nguyên liệu
điện, gas, xăng, dầu để hỗ trợ trong toàn bộ quá trình đốt. Nhưng ban đầu cũng
phải tạo cho lò có nhiệt độ cao thường dùng củi để đốt khoảng 30 phút cho đến
khi nhiệt độ trong lò đạt 5000C - 6500C. Với nhiệt độ này sẽ đảm bảo yêu cầu
cho quá trình tự cháy của rác. Năng lượng của rác tạo ra trong quá trình cháy sẽ
được tái sử dụng để đốt phần rác mới được đưa vào.
9
- Phần vỏ lò: Phần ngoài kết cấu bằng thép tấm dầy 8 mm. Phía trong
gồm các lớp: Gạch chịu lửa có khả năng chịu nhiệt lên đến 1.3000 C. Bê tông
đúc chịu nhiệt khả năng chịu nhiệt từ 1.3000 C - 1.5000 C. Lớp bê tông cách
nhiệt để cho lò không bị thất thoát nhiệt chịu đến 1.2600 C.
- Phần lò đốt: Phần này bao gồm 03 buồng, thể tích mỗi buồng đốt được
tính toán phù hợp với yêu cầu công suất.
+ Buồng sấy rác: Buồng sấy rác nằm sát cửa lò dùng để sấy rác. Hơi nước
bay từ buồng sấy rác được thu lại và đưa vào buồng xử lý khói.
+Buồng đốt sơ cấp: Rác sau khi được sấy khô trong buồng sấy rác được
đẩy vào buồng đốt rác. Buồng này được phân thành 02 khoang đặt theo chiều
thẳng đứng, phía trên là khoang cháy, phía dưới là khoang thu tro, than đã cháy
rơi xuống. Buồng này là bộ phận chính để đốt có thể tích lớn hơn, chất thải được
sấy khô và đốt cháy trong môi trường dư khí ở nhiệt độ 650 0C - 9000C. Ở nhiệt
độ này, rác thải sẽ bị khí hoá và bị dồn lên buồng thứ cấp. Năng lượng của rác
tạo ra trong quá trình cháy tại khoang cháy sẽ được tái sử dụng để sấy khô đốt
phần rác mới được đưa vào.
+ Buồng đốt thứ cấp: Buồng này có thể tích nhỏ hơn, được chia làm 02
ngăn: ngăn trên nối thông với ống khói, ngăn dưới có cửa thông khí và để tích
tro bụi. Tại đây các chất khí từ buồng sơ cấp sẽ được đốt cháy triệt để phân huỷ
hoàn toàn các hợp chất hữu cơ còn trong khí thải, buồng thứ cấp được duy trì ở
nhiệt độ khoảng 9500C, thời gian lưu khí tại buồng này là 2s theo thiết kế công
nghệ nhằm đảm bảo xử lý triệt để khí thải ô nhiễm.
+ Hệ thống xử lý khói: Hệ thống xử lý khói gồm hai thiết bị: cyclon tách
bụi thô và buồng xử lý khí bằng hơi nước tích hợp với chức năng làm lạnh.
Khí thải từ buồng thứ cấp đi vào cylon. Trong cyclon khí thải đi theo
vòng xoáy trôn ốc. Kết quả bụi thô bị va đập, tách ra khỏi khí và rơi xuống đáy
cylon.
Khí thải từ cyclon tiếp tục đi vào buồng xử lý khói. Buồng xử lý khói gồm
hai lớp: lớp ngoài chứa nước, lớp trong là đường dẫn khói. Nhiệt của lò đốt được
tận dụng đốt nóng hơi nước lớp ngoài tạo ra hơi quá áp, phun trực tiếp vào
10
đường dẫn khói. Kết quả bụi mịn và các khí axit bị hơi nước lôi cuốn và tách ra
rơi xuống đáy buồng xử lý. Khí sạch được đưa phóng lên trời theo ống khói cao
20 m. Nước bốc hơi được bổ sung bằng sạch để trong buồng luôn luôn đủ nước.
Ngoài ra còn có các bộ phận để điều chỉnh lượng không khí vào buồng
đốt sơ cấp và thứ cấp sử dụng nguyên tắc đối lưu tự nhiên của dòng vật chất do
chênh lệch đáng kể nhiệt độ và áp suất tại ống khói và môi trường bên ngoài.
- Công nghệ thiêu đốt sử dụng lò đốt rác sinh hoạt cấp khí tự nhiên hoàn toàn
phù hợp với việc xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn, thị tứ, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo, chi phí vận hành thấp, khoảng 240.000 ~260.000 đ/tấn rác.
- Kết quả phân tích mẫu khí thải cho thấy: Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích
đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 61:2016/BTNMT;
- Kết quả phân tích mẫu không khí cho thấy:
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích môi trường không khí xung quanh đều
nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05; 06: 2009/BTNMT;
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích môi trường không khí khu làm việc đều
nằm trong giới hạn cho phép theo TC 3733-2002 BYT.
- Lò được vận hành đơn giản, dễ thao tác:
Khởi động lò: Chuẩn bị nguyên liệu khô như rác khô, giấy, lá cây, bìa,
củi,... để làm mồi đốt lò. Lò chỉ cần mồi một lần đầu tiên nều lò được đốt
liên tục 24 giờ mỗi ngày. Nếu đốt 16 giờ mỗi ngày thì sau ca đốt, cho rác
đầy buồng sấy rác, đóng chặt cửa gió. Sáng hôm sau, mở cửa gió, đẩy rác
đã sấy khô từ buồng sấy vào, rác sẽ bắt lửa và lò được khởi động lại
Phân loại rác: Cần phải phá dỡ các túi nilon bó rác để loại bỏ sơ bộ các
chất không cháy được như vật liệu xây dựng, bã than tổ ong, vỏ sò, vỏ
hến, bùn, thủy tinh….
Phá dỡ các bao túi nilon, phân loại sơ bộ và đánh tơi rác rác được chúng
cơ giới hóa bằng thiết bị tách và phân loại rác tự động chạy bằng điện 1
pha tiêu thụ 2,2KW đi cùng với lò đốt để giảm nhẹ sức lao động và tăng
cường khả năng cháy của rác.
11
Ống khói
Sơ đồ công nghệ như sau:
Làm mát
Hơi nước
Xử lý khí
Rác
Phân loại
Sấy rác
Đốt sơ
cấp
Đốt thứ
cấp
Thông số kỹ thuật của lò:
Các thông số kỹ thuật của một số model như sau:
Bảng III.2
Công suất
SH-250: 3-6 tấn/ngày đêm (tùy thuộc vào độ ẩm của rác)
SH-500: 5 -10 tấn/ngày đêm
SH-1000: 15 - 20 tấn/ngày đêm
SH-2000: 40-50 tấn/ngày đêm
SH-6000: 120-150 tấn/ngày đêm
Kích thước cơ bản (DxRxCm) SH-250: 1.5 x 2.5 x 2.5
SH-500: 1.8 x 3.0 x 2.8
SH-1000: 2.0x4.0x2.8
12
SH-2000: 2.4x6.0x4.0
SH-6000: 2.4x10x5.0
Vỏ lò
Chế tạo bằng thép
Thành lò
Dày 300-400 mm, gồm hai lớp: lớp vật liệu chịu lửa và lớp
vật liệu cách nhiệt
Cấu tạo lò
3 vùng: vùng sấy rác-vùng đốt sơ cấp-vùng đốt thứ cấp
Ghi lò
Gang chịu nhiệt, tĩnh hoặc động tùy thuộc vào công suất
Khả năng xử lý rác
Ở mọi độ ẩm từ bão hòa đến quá bão hòa
Chế độ vận hành
Liên tục (24/24) hoặc gián đoạn nhưng trên 12 h/ngày mới
không phải khởi động lại lò
Hệ thống xử lý khói
Sử dụng nguyên lý dùng hơi nước từ buồng sấy rác để xử lý
(được Cục Sở hữu trí tuế cấp bằng sáng chế)
Đường dẫn hơi nước
Inox 304
Nạp rác
Tự động hoặc thủ công tùy thuộc vào công suất
Ống khói
Inox 304
Chiều cao đỉnh ống khói
>20 m
Hệ thống cấp khí
Tự nhiên
Hệ thống cấp khí nóng cho
sấy rác
Theo nguyên lý đảo chiều
Buồng làm nguội khói
Bằng đối lưu không khí tự nhiên
Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp
>400 0C
Nhiệt buồng thứ cấp
>950 0C
Thời gian lưu cháy
2s
Tiêu thụ nhiên liệu cho đốt
rác
Không
Tiêu thụ điện (kW)
Tùy thuộc vào công suất
Tiêu chuẩn chất lượng
Khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường QCVN61:2016/BTNMT
Không khói khi đốt ổn định
Thời gian bảo hành
5 năm
Tuổi thọ lò
>15 năm
13
Các loại lò công suất từ 3-6 tấn/ngày, 5- 10 tấn/ngày, 15-20 tấn/ngày phù
hợp với quy mô làng xã, thị tứ, thị trấn….đáp ứng công tác vệ sinh môi trường
trong công tác xây dựng nông thôn mới.
Các loại lò công suất lớn hơn phù hợp với các thành phố, thị xã
Với lò công suất lớn, cần phải có điện hỗ trợ đưa rác vào lò và vận hành
hệ thống xử lý khói.
Lò có model SH-500 công suất 5-10 tấn/ngày lần đầu tiên đã được lắp đặt
ở thị trấn Tiền Hải, Thái Bình từ tháng 7 năm 2013. Thị trấn Tiền Hải, Thái
Bình là huyện ven biển, đất chật người đông, ruộng đồng chiêm trũng. Trước đó
huyện đã cho xây dựng bãi rác theo phương pháp chôn lấp. Do địa bàn chật hẹp
nên bãi rác rất gần dân và gây ô nhiễm trầm trọng, nhân dân địa phương bao vây
không cho đổ tiếp. Trước tình hình cấp bách đó UBND huyện Tiền Hải đã liên
hệ với công ty để lắp đặt lò đốt. Trong thời gian 4 tháng đầu chưa có nhà
xưởng, lò được đặt giữa trời cạnh bờ ao nhưng vẫn vận hành bình thường trong
suốt cả mùa mưa bão năm 2013, đảm bảo tiêu hủy rác cho khu vực thị trấn, giải
quyết tình trạng ô nhiễm rác thải sinh hoạt tại địa phương Đến nay chúng tôi đã
triển khai cho nhiều dự án ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo..và xuất khẩu sang
Campuchia (xem ảnh).
Danh sách khách hàng lò đốt do STEPRO cung cấp:
TT
Địa điểm đặt lò
Công suất/chất thải
Năm
lắp đặt
1
Bãi rác Nam Sơn
80 kg/h, rác thải CN
2
Công ty Môi trường xanh 200 kg/h, rác thải CN
2003
2005
Hải Dương
3
Công ty TMDV UK, Ninh 100 kg/h, rác thải CN
2006
Hòa, Khánh Hòa
14
4
Trung tâm y tế Phủ Cừ, 5 kg/h, rác thải y tế
2006
Hưng Yên
5
Bệnh viện Lao và Bệnh 15 kg/h, rác thải y tế
2007
phổi Hà Tĩnh
6
Bệnh viện đa khoa Lạng 30 kg/h, rác thai y tế
2007
Sơn
7
Bệnh viện Lao và Bệnh 30 kg/h, rác thải y tế
2007
phổi Trung ương Phúc Yên
8
Trung tâm y tế Đắc Tô, Kon 15kg/h, rác thải y tế
2007
tum
9
Bãi rác Khánh Sơn Đà 100 kg/h, rác thải CN
2008
Nẵng
10
Bãi rác Khánh Sơn Đà 200 kg/h, rác thải y tế
2008
Nẵng
11
Cty TNHH Môi trường 200 kg/h, rác thải CN
2008
xanh Hùng Hưng, Quế Võ,
Bắc Ninh
12
Cty TNHH An Sinh, Hải 50 kg/h, rác thải CN chứa dầu
2008
Phòng
13
Cty TNHH Hải Đăng, Hải 200 kg/h, rác thải CN chứa dầu
2008
Phòng
14
TT y tế Công ty cao su Dầu 15 kg/h, rác thải y tế
2008
Tiếng, Bình Dương
15
Bệnh viện đa khoa thành 15 kg/h, rác thải y tế
2008
phố Yên Bái
15
16
Lắp thêm bộ xử lý lò Hoval Lò đốt rác thải y tế
2009
tại BV đa khoa Thanh Hóa
17
Bệnh viện 211, Quân đoàn 30 kg/h, rác thải y tế
2009
3, Pleycu, Gia Lai
18
Bệnh viện đa khoa Phú 30 kg/h, rác thải y tế
2009
Lương, Thái Nguyên
19
Bệnh viện đa khoa Phú 15 kg/h, rác thải y tế
2009
Bình, Thái Nguyên
20
Công ty Cổ phần Hòa Anh, 200 kg/h, rác thải CN
2009
Hải phòng
21
Công ty TNHH Tái sinh- 100 kg/h, rác thải CN
2009
TCN
22
Phòng khám đa khoa xã An 15 kg/h, rác thải y tế
2009
Tây huyện Bến Cát, Bình
Dương
23
Công
ty
TNHH
Thuận
50 kg/h, rác thải CN
2010
15kg/h, rác thải CN
2010
Trường An, Sóc Sơn Hà Nội
24
Nhà máy 175, Ba Vì, Hà
Nội
25
Hợp tác xã thương mại- 500 kg/h, rác thải CN
2010
dịch vụ Phúc Lợi, Thái
Nguyên
26
Công ty cổ phần môi 100 kg/h, rác thải CN
2010
trường Tình Thương, Hải
Dương
16
27
Công ty môi trường đô thị 200 kg/h, rác thải y tế
2010
Quang Nam
28
Công ty TNHH Nhật Linh, 15 kg/h, rác thải nguy hại
2010
lắp đặt tại công ty hóa chất
vật liệu nổ, Tổng công ty
than VN
29
Công ty TNHH Thanh Bình, 200kg/h, rác thải y tế
2011
Hà Nội
30
Phòng khám đa khoa khu Lò đốt rác thải y tế 15 kg/h
2011
đô thị Mỹ Phước 3, Bình
Dương
31
Công ty thuốc Sát trùng Lò đốt chất thải nguy hại 50 kg/h
2011
Cần Thơ
33
Công ty thuốc Sát trùng Lò đốt chất thải nguy hại 50 kg/h
2011
Việt Nam (VIPESCO)
34
Công ty POSCO (Hàn Quốc) Lò đốt rác thải y tế 50 kg/h
2011
35
Công ty TNHH Thương Mại Lò đốt rác y tế 10 kg/h lắp đặt tại
2011
và Dịch vụ thiết bị y tế Hà Tân Trào Tuyên Quang
Nội
36
Công ty cổ phần xây dựng Lò đốt tiêu hủy gia súc bị bệnh 50
Tây Hồ
2013
kg/h tại Trung tâm lợn giống Hòa
Bình
37
Công ty TNHH MTV cơ Lò đốt chất thải nguy hại công suất
điện và vật liệu nổ 31
38
150 kg/h
Dự án VSMT thành phố Lò đốt chất thải y tế tập trung
Quy Nhơn, Bình Định
2013
2013
công suất 200 kg/h
17
39
Bệnh viện Trí Đức, Yên Lò đốt rác thải y tế 15 kg/h
2013
Định, Thanh Hóa
40
Bệnh Viện Thiện Hạnh, Đắc Lò đốt rác thải y tế 30 kg/h
2013
Lắc
41
URENCO 11
Cải tạo hệ thống xử lý khói cho lò
2013
đốt rác thải nguy hại
42
Thị trấn Tiền Hải, Thái Lò đốt rác sinh hoạt, 500 kg/h
2013
Bình
43
Bệnh viện đa khoa An Lò đốt rác thải y tế 50 kg/h
2014
Giang
44
Bện viện đa khoa Phú Tân, Lò đốt rác thải y tế 30 kg/h
2014
Cà Mau
45
Khu CN Khai Quang, Vĩnh Lò đốt rác thải công nghiệp 300
Phúc
46
Trạm
2014
kg/h
y
tế
Công
ty Lò đốt rác thải y tế 5 kg/h
2014
Superphosphat Lâm Thao
47
Sở Tài nguyên và Môi Lò đốt rác thải 500kg/h
2014
trường Nghệ An
48
Cty Môi trường đô thị Lò đốt rác thải 500 kg/h
2014
Quảng Nam
49
50
Công ty cổ phần xây dựng Lò đốt rác thải y tế 5kg/h tại bệnh
miền Tây
viện Bá Thước, Thanh Hóa
Cty Môi trường đô thị Huế
Lắp bộ xử lý khói cho lò đốt nhập
2014
2015
khẩu của Anh A4000
51
Công ty Thanh Bình
Lò đốt rác thải 2 tấn/h
2015
18
52
53
54
55
56
57
58
Trung tâm y tế điều dưỡng
tâm thần tỉnh Lào Cai
Cty Tân Trường Sơn
Lò đốt y tế 15kg/h
2015
Lò đốt rác thải SH 750kg/h
2015
Bệnh viện Hợp Lực, Thanh
Hóa
Trung tâm y tế điều dưỡng
tâm thần tỉnh Phú Thọ
Khu resort và cassino
Thượng Hải, tỉnh Svay
Riêng, Campuchia
Phòng khám đa khoa khu
vực Pom Hán, tp. Lào Cai
Công ty xăng dầu khu vực 2
Lò đốt rác thải y tế, 30 kg/h
2015
Lò đốt y tế 5kg/h
2015
Lò đốt rác thải sinh hoạt 500 kg/h
2015
Lò đốt y tế 5kg/h
2016
Lò đốt cặn thải dầu, 200 kg/h
2016
2016
60
Bệnh viện đa khoa Hớn
Lò đốt rác thải y tế, 20 kg/h
Quản, Bình Phước
Công ty Xăng dầu khu vực 2 Lò đốt rác thải cặn dầu, 200kg/h
61
Công ty dược HAVET
Lò đốt gia súc nhiễm bệnh, 30 kg/h
2016
62
Bệnh viện đa khoa Ngọc
Hồi, Kong Tum
Nhà máy xử lý chất thải
Minh Tân, Thủy Nguyên,
Hải Phòng
Lò đốt rác thải y tế 15 kg/h
2016
Lò đốt chất thải nguy hại 500kg/h
2016
59
63
2016
19
Ảnh 4.3 : Hình ảnh về lò đốt lắp đặt thị trấn Tiền Hải, Thái Bình
Hình 4.4. Lò đốt lắp đặt tại Campuchia
20
Hình 4.5. Lò đốt lắp đặt tại thị trấn Cao Phong, Hòa Bình
Bảng 4.3: Kết quả phân tích khí thải ra môi trường khi đốt rác
Giá trị
TT
Bụi tổng
Axit Clohydric, HCL
Pb
Cac bon monoxit, CO
Lưu huỳnh đioxit, SO2
Nitơ oxit, NO2
Thuỷ ngân, Hg
Cadimin và hợp chất
tính theo Cd
1
2
3
4
5
6
7
8
III.
Thông số
Đơn vị
Mg/m3
Mg/m3
Mg/m3
Mg/m3
Mg/m3
Mg/m3
Mg/m3
QCVN
61 : 2016/BTNMT
150
50
1,5
300
300
500
0,5
Kết quả đo
thực tế
107
KPH
KPH
247
147
286
KPH
Mg/Nm3
0,2
<0,1
SO SÁNH GIỮA HAI CÔNG NGHỆ
So sánh hai công nghệ đốt rác sinh hoạt có sử dụng năng lượng và không sử dụng
năng lượng được trích dẫn trong bảng 3.1
Bảng 3.1
21
Thông số
Đốt rác có sử dụng năng
lƣợng
Công nghệ đốt rác bằng không
khí tự nhiên
Mức độ tự động
hóa
Cao
Thủ công
Tiêu hao năng
lượng điện
Tiêu hao nhiên
liệu
Nhân công
Chi phí đầu tư
Chi phí vận
hành
0.2-0.5kW/tấn rác
Không
Khởi động lò và duy trì nhiệt
độ cao
Không
6 người/ca
12 người/ca
350-450 triệu/tấn rác/ngày
200 triệu/tấn rác/ngày
350.000-420.000 đồng/T
150.000-200.000 đồng/T
Ƣu điểm nổi bật của lò đốt rác thải sinh hoạt do STEPRO cung cấp
1. Sử dụng công nghệ khí hóa chất thải, tạo cho lò luôn luôn có áp suất âm, chi
phí vận hành thấp
2. Đốt trực tiếp rác tươi bất kỳ độ ẩm nào, đốt rác giữa trời mưa bão, khác với
các loại lò đốt khác đang có trên thị trường là chỉ đốt được rác có độ ẩm
dưới 40%.
3. Tốc độ đốt rác nhanh do ứng dụng những tiến bộ mới về công nghệ đốt nên
lò tuy nhỏ gọn, chiếm ít diện tích mặt bằng nhưng công suất đốt lại rất cao.
4. Tiết kiệm nhân lực: Lò vận hành đơn giản, nhẹ nhàng, không đòi hỏi nhiều
nhân công.
5. Sử dụng hơi nước tận dụng từ sấy rác để xử lý khói bảo đảm an toàn môi
trường là sự khác biệt lớn so với các loại lò đốt rác sinh hoạt hiện có trên
thị trường, đăng ký sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn số
1-2014-00370 ngày 7/2/2014
6. Khi đốt ổn định sẽ không nhìn thấy khói, rác cháy triệt để, không có mùi
7. Khí thải thoát ra đạt tiêu chuẩn môi trường QCVN 19:2008/BTNMT, QCVN
30:2012/BTNMT (được trích dẫn trong phụ lục 1)
22
8. Lò đốt đã được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn đăng ký sở hữu kiểu dáng
công nghiệp, đơn số 3-2013-01716, ngày 31-10-2013
9. Lò đốt đã được
12/06/2015
Bộ Xây dựng cấp giấy phép số 686/QĐ-BXD ngày
10. Lò đốt dễ dàng nâng cấp để đốt được chất thải nguy hại do đã có chờ sẵn
mặt bích.
11.Lò đốt được tặng cúp vàng “Sản phẩm thân thiện môi trường” do Hội Công
nghệ Môi trường Việt Nam và Tạp chí Kinh tế Môi trường bình chọn, 2013
Vào các trang web sau để xem video:
/> /> /> />
23
PHỤ LỤC 1
CÁC VĂN BẰNG ĐĂNG KÝ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
24
25