HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------------&---------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG PHÂN BÓN VÀ
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ HƯƠNG LONG, HUYỆN
HƯƠNG KHÊ, XÃ HÀ TĨNH
Người thực hiện
Lớp
Khóa
Ngành
Giáo viên hướng dẫn
: PHAN THỊ HỒNG THẮM
: K57 - MTD
: K57
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
: ThS. NGUYỄN TÚ ĐIỆP
Hà Nội - 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------------&---------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG PHÂN BÓN VÀ
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ HƯƠNG LONG, HUYỆN
HƯƠNG KHÊ, XÃ HÀ TĨNH
Người thực hiện : PHAN THỊ HỒNG THẮM
Lớp
: K57 - MTD
Khóa
: K57
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN TÚ ĐIỆP
Địa điểm thực tập : XÃ HƯƠNG LONG, HƯƠNG KHÊ, HÀ TĨNH
Hà Nội - 2016
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này trung thực và chưa được sử dụng cho một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2016
Người cam đoan
Phan Thị Hồng Thắm
SV: Phan Thị Hồng Thắm
3Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôiđã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
khoa Môi trường – Học Viện Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô trong bộ môn
Vi sinh vật đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S NGUYỄN TÚ ĐIỆP
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian em thực hiện báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị của UBND Xã Hương
Long. Đặc biệt là lòng tốt và sự hiếu khách của người dân Xã Hương Long đã
ủng hộ và giúp đỡ tận tình cho tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Phan Thị Hồng Thắm
SV: Phan Thị Hồng Thắm
4Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Phan Thị Hồng Thắm
5Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNNPTNT
BVMT
BVTV
CBKN
FAO
HTXDVNN
IRRI
NN
NSTB
UBND
TTCN
VSV
: Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn
: Bảo vệ môi trường
: Bảo vệ thực vật
: Cán bộ khuyến nông
: Tổ chức nông lương thế giới
: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
: Viện Lúa quốc tế
: Nhà nước
: Năng suất trung bình
: Uỷ ban nhân dân
: Tiểu thủ công nghiệp
: Vi sinh vật
VKHNNVN
: Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam
SV: Phan Thị Hồng Thắm
6Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
SV: Phan Thị Hồng Thắm
Khóa luận tốt nghiệp
7Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
DANH MỤC HÌNH
SV: Phan Thị Hồng Thắm
Khóa luận tốt nghiệp
8Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp với điều kiện khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm, thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng, nhưng cũng rất thuận lợi
cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại cho mùa màng. Do
vậy để nâng cao năng suất cây trồng, cũng như việc phòngtrừ dịch hại, bảo vệ
sản xuất, giữ vững an ninh lương thực quốc gia thì việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) luôn là biện pháp quan trọng và mang tính
chiến lược.
Xã Hương Long thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là một xã miền núi với tổng
diện tích sản xuất nông nghiệp toàn xã năm 2015 là 1 030,5 ha. Xã có cơ cấu
kinh tế nông thôn ngành nông nghiệp chiếm một tỷ trọng khá cao (45%) và
80,6% lao động làm nông nghiệp. Những năm qua, sản xuất nông nghiệp ở xã
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, những mục tiêu đặt ra phần lớn đạt
được.
Là một trong những địa phương có diện tích các loại cây trồng khá lớn
của huyện Hà Tĩnh, nên lượng phân bón và thuốc BVTV mà người dân xã
Hương Long sử dụng mỗi năm không ít. Việc sử dụng phân bón và thuốc
BVTV để bảo vệ mùa màng, nâng cao sản lượng cây trồng được người dân sử
dụng thường xuyên. Việc bón phân và sử dụng thuốc BVTV quá nhiều làm
ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và sức khỏe con người. Tuy nhiên, phần
đông người dân sống tại xãchưa có nhiều kiến thức về sử dụng phân bón và
các loại thuốc BVTV nên hiệu quả sử dụng không cao. Do đó đã dẫn đến tình
trạng lạm dụng phân bón và thuốc BVTV diễn ra phổ biến, lượng sử dụng
ngày càng nhiều so với diện tích trồng trọt. Ngoài ra, người dân chủ yếu vứt
bừa bãi vỏ bao bì phân bón và thuốc BVTV tại các kênh mương, việc làm này có
thể gây ô nhiễm môi trường nếu không được quan tâm đúng mức. Đặc biệt, từ
trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá về tình
hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV ở đây.
SV: Phan Thị Hồng Thắm
9Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
Trước thực trạng đó, được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn của Th.S
Nguyễn Tú Điệp, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp tại xã
Hương Long, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hiện trạng sử dụng phân bón và thuốc BVTV trong sản xuất nông
nghiệp tại xã Hương Long, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm sử dụng phân bón và thuốc
BVTV hợp lý hơn trong sản xuất nông nghiệp, góp phần vào phát triển nông
nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường tại xã Hương Long
3. Yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, thu thập tài liệu, hệ thống các vấn đề, cơ sở lí luận và thực
tiễn về phân bón và thuốc BVTV
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản
xuất các cây nông nghiệp chính của xã Hương Long, huyện Hương Khê, tỉnh
Hà Tĩnh
- Tìm hiểu hiện trạng sử dụng phân bón và thuốc BVTV của người
nông dân tại xã Hương Long,huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng
phân bón và thuốc BVTV tại xã Hương Long, huyện Hương Khê, tỉnh Hà
Tĩnh
SV: Phan Thị Hồng Thắm
10Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về phân bón
1.1.1 Khái niệm
Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất (NĐ 202/2013/NĐ-CP)
1.1.2 Phân loại
Hiện nay, phân bón ngày càng đa dạng và có hiệu quả khác nhau. Theo
Bùi Huy Hiền (2010), Cẩm Hà (2013) và NĐ 202/2013/NĐ-CP có thể phân
loại phân bón như sau:
Phân loại theo nguồn gốc hình thành
- Phân bón vô cơ: là loại phân bón được sản xuất từ khoáng thiên nhiên
hoặc từ hóa chất, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất dinh dưỡng
đa lượng, trung lượng, vi lượng, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong đó:
• Chất dinh dưỡng đa lượng là các chất bao gồm đạm tổng số (N ts), lân
hữu hiệu (P2O5hh), kali hữu hiệu (K2Ohh) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu
được.
• Chất dinh dưỡng trung lượng là các chất bao gồm Canxi (Ca), Magie
(Mg), lưu huỳnh (S), silic hữu hiệu (Sihh) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp
thu được.
• Chất dinh dưỡng vi lượng là các chất bao gồm bo (B), Côban (Co),
đồng (Cu), sắt (Fe), mangan (Mn), molipđen (Mo), kẽm (Zn) ở dạng cây
trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
Phân vô cơ chủ yếu gồm:
+ Phân khoáng đơn: là loại trong thành phần chỉ chứa một yếu tố dinh
dưỡng đa lượng N hoặc P2O5 hữu hiệu hoặc K2O hữu hiệu như: Phân đạm,
phân lân, phân kali.
SV: Phan Thị Hồng Thắm
11Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
+ Phân phức hợp: là loại phân được tạo ra bằng phản ứng hoá học, có
chứa ít nhất hai yếu tố dinh dưỡng đa lượng như: phân NK, phân NP, phân
KP, phân NPK....
+ Phân khoáng trộn: là loại phân được sản xuất bằng cách trộn cơ học
từ hai hoặc ba loại phân khoáng đơn hoặc trộn với phân phức hợp, không
dùng phản ứng hoá học.
- Phân hữu cơ:Phân bón hữu cơ là loại phân bón được sản xuất từ nguồn
nguyên liệu hữu cơ bao gồm phế thải chăn nuôi và thủy sản, phế phụ phẩm
trồng trọt,rác thải hữu cơ, than bùn, chất thải công nghiệp chứa hữu cơ, và các
nguồn hữu cơ khác.
Phân hữu cơ gồm:
+ Phân hữu cơ truyền thống: là loại phân có nguồn gốc từ chất thải của
người, động vật hoặc từ các phế phụ phẩm trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông,
lâm, thủy sản, phân xanh, rác thải hữu cơ, các loại than bùn được chế biến theo
phương pháp ủ truyền thống.
+ Phân hữu cơ công nghiệp: là một loại phân được chế biến từ các nguồn
hữu cơ khác nhau để tạo thành phân bón tốt hơn so với bón nguyên liệu thô ban
đầu. Hiện nay có thể chia ra 5 loại phân hữu cơ công nghiệp, đó là: phân hữu cơ
chế biến, phân hữu cơ khoáng, phân hữu cơ sinh học, phân vi sinh, phân hữu cơ
vi sinh.
- Phân sinh hoá: Loại phân được sản xuất bằng cả công nghệ sinh học và
hoá học. Phân sinh hoá khi bón ra ruộng không còn sự có mặt của vi sinh vật.
- Phân sinh học:Phân bón sinh học là loại phân bónđược sản xuất bằng
công nghệ sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên có chứa ít nhất một trong các
chất sau: axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin quy định tại quy chuẩn kỹ
thuật hoặc hoạt chất sinh học khác theo tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức,
cá nhân có phân bón. Phân sinh học chỉ có giá trị khi bón ra đồng ruộng các vi
sinh vật trong phân còn sống và phát huy tác dụng.
SV: Phan Thị Hồng Thắm
12Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
- Phân bón đất hiếm: là loại phân bón trong thành phần có chứa các
chấtScandium (số thứ tự 21), Yttrium (số thứ tự 39) và các nguyên tố trong
dãy Lanthanides(số thứ tự từ số 57-71: Lanthanum, Cerium, Praseodymium,
Neodymium,Promethium,
Samarium,
Europium,
Gadolinium,
Terbium,Dysprosium, Holmium, Erbium, Thulium, Ytterbium, Lutetium)
trong bảng tuần hoàn Mendêleép.
Phân loại theo chức năng
- Phân bón rễ: là các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào
nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ.
- Phân bón lá: là các loại phân bón được tưới hoặc phun trực tiếp vào lá
hoặc thân để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua thân lá.
- Chất cải tạo đất: là chất bón vào đất có tác dụng nâng cao độ phì, cải
thiện đặc điểm lý tính, hoá tính, sinh tính đất, tạo điều kiện cho cây trồng sinh
trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao và chất lượng nông sản tốt.
1.1.3 Cách thức bón phân
Căn cứ vào thời kì bón, có thể chia ra:
- Bón lót: là bón phân vào đất trước khi gieo trồng nhằm cung cấp chất
dinh dưỡng cho cây con ngay khi nó mới mọc, mới bén rễ.
- Bón thúc:là bón phân trong thời gian sinh trưởng của cây nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu dinh dưỡng của cây trong từng thời kì, tạo điều kiện cho
cây sinh trưởng, phát triển tốt.
Bón lót có ưu điểm là ít tốn công nhưng cây không thể sử dụng hết chất
dinh dưỡng ngay một lúc nên dễ bị rửa trôi mất phân. Bón lót kết hợp bón
thúc thì hiệu quả sử dụng phân bón cao hơn nhưng nhưng tốn công.
SV: Phan Thị Hồng Thắm
13Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ vào hình thức bón, có thể chia thành:
Hình 1.1 Bón theo gốc
Hình 1.2 Bón theo hàng
Hình 1.3 Bón vãi
Bón phân hợp lý và cân đối
Hình 1.4 Phun trên lá
Bón phân hợp lý : là bón đảm bảo cân đối, phù hợp với đặc điểm cây
trồng, tính chất của đất đai, điều kiện khí hậu thời tiết, đặc điểm mùa vụ và hệ
thống canh tác của địa phương, nhằm đạt hiệu quả sản xuất cây trồng cao nhất
và không để lại các hậu quả tiêu cực lên nông sản và môi trường sinh thái.
Nói một cách ngắn gọn, bón phân hợp lý là thực hiện 5 đúng: đúng loại
phân, đúng lúc, đúng đối tượng, đúng thời tiết và mùa vụ, đúng cách và một
cân đối. Để bón phân hợp lý cần phải biết và hiểu được nhu cầu dinh dưỡng,
hệ số sử dụng phân bón của cây, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất,
kỹ thuật trồng trọt và các phương pháp bón phân (Theo tài liệu khuyến nông,
2012).
1.1.4 Vai trò của phân bón
Đối với năng suất, sản lượng sản phẩm cây trồng
Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh
trưởng phát triển. Điều tra tổng kết ở khắp nơi trên thế giới đều cho thấy trong
số các biện pháp kỹ thuật trồng trọt, bón phân luôn là biện pháp có ảnh hưởng
lớn nhất đến năng suất,sản lượng của cây trồng.
Theo tổ chức FAO, trong những thập kỷ cuối thế kỷ 20 (từ 1960-1997),
diện tích trồng lúa toàn thế giới chỉ tăng có 23,6% nhưng năng suất lúa đã
SV: Phan Thị Hồng Thắm
14Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
tăng 108% và sản lượng lúa tăng lên 164,4%, tương ứng với mức sử dụng
phân hoá học tăng lên là 242%. Nhờ vậy đã góp phần vào việc ổn định lương
thực trên thế giới.
Ở nước ta, năm 1997, tính trung bình phân bón làm tăng 38-40% tổng
sản lượng, dự báo sẽ lớn hơn có thể tới 75% năng suất lúa và bón 1 tấn dinh
dưỡng nguyên chất thu được 13 tấn ngũ cốc (Theo Nguyễn Như Hà, 2010).
Ước tính bón phân hữu cơ, năng suất cây trồng đã tăng 10-20%. Nếu
tính riêng về thóc do bón phân hữu cơ (chủ yếu là phân chuồng) đã đạt
khoảng 2,5-3,0 triệu tấn thóc/năm (Bùi Huy Hiền, 2010)
Rõ ràng năng suất cây trồng phụ thuộc rất chặt chẽ với lượng phân hoá
học bón vào. Tuy nhiên, nếu thiếu chất dinh dưỡng, hoặc bón quá nhiều và
không cân đối cũng có thể làm giảm năng suất và chất lượng nông sản.
Đối với chất lượng sản phẩm
Nhờ bộ rễ, cây trồng hút các chất dinh dưỡng có trong đất và phân bón
để cung cấp các nguyên tố cần thiết cho mọi hoạt động sống, tạo nên năng
suất và chất lượng sản phẩm. Phẩm chất nông sản do đặc điểm của cây, giống
cây trồng và nhiều loại hợp chất hữu cơ chi phối. Sự hình thành những hợp
chất hữu cơ đó là kết quả của những quá trình sinh hoá do nhiều loại men điều
khiển. Phân bón (nhất là phân kali và vi lượng) tác động mạnh lên tính chất
và hàm lượng của các loại men nên cũng có khả năng tạo phẩm chất tốt.
- Phân kali: có nhiều ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của cây
trồng, đặc biệt có ảnh hưởng tới hàm lượng đường, bột và chất lượng
sợi. Theo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, bón phân kali làm tăng tỷ
lệ bột, giảm mạnh hàm lượng HCN (axit xianhidric) trong củ sắn; tăng hàm
lượng và năng suất protein, năng suất dầu trong các hạt cây đậu đỗ; tăng tỷ lệ
đường trong mía, cam, dứa; tăng tỷ lệ tananh và chất hòa tan trong chè; tăng
tỷ lệ đường và nhựa thơm trong lá thuốc lá; giảm chất xơ trong cải bắp;...
(Nguyễn Như Hà và Lê Thị Bích Đào, 2010).
- Phân lân: tham gia vào quá trình hình thành mầm non, đẻ nhánh, ra hoa kết
quả, đồng thời tăng cường sự vận chuyển đường và bột tích lũy về dạng hoạt
SV: Phan Thị Hồng Thắm
15Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
động. Lân tăng cường khả năng chống lạnh, chịu nóng cho cây trồng, giúp
cây chịu được đất chua hoặc kiềm. Lân làm tăng rõ phẩm chất các loại rau, cỏ
làm thức ăn gia súc, và chất lượng hạt giống.
- Phân đạm: làm tăng rõ hàm lượng protein và caroten trong sản phẩm,
và làm hàm lượng xenlulozơ giảm xuống.
Bảng 1.1: Bón phân đạm làm tăng năng suất và hàm lượng protein
trong hạt ngô
Lượng đạm bón
(kg/ha)
0
100
200
Năng suất hạt
(tấn/ha)
7,4
10,0
11,5
Hàm lượng protein
trong hạt (%)
8,0
8,5
9,5
Nguồn: Nguyễn Như Hà và Lê Thị Bích Đào, 2010
- Vi lượng: có vai trò chủ yếu là hình thành và kích thích hoạt động
của các hệ thống men trong cây, xúc tiến, điều tiết toàn bộ các hoạt động sống
trong cây như: quang hợp, hô hấp, hút khoáng, hình thành, chuyển hoá và vận
chuyển các hợp chất hữu cơ trong cây.Ví dụ: Khi thiếu S thì khả năng hình
thành protit bị giảm, làm hàm lượng chất đạm hòa tan trong cây tăng lên. B là
nguyên tố ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm. Nếu thiếu B thì bắp cải
rỗng ruột, củ cải xốp ở giữa; bắp cải, cà rốt, cà tím, cần tây bị nẻ cuống; lá hạt
cây ngũ cốc bị lép do bị nấm và vi khuẩn phá hại (Nguyễn Như Hà và Lê Thị
Bích Đào, 2010).
Vậy: bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng không chỉ làm tăng
năng suất mà còn làm tăng chất lượng sản phẩm về hàm lượng các chất
khoáng, protein, đường và vitamin.
Đối với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt
Trong mối quan hệ với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt liên hoàn (làm
đất, giống, mật độ gieo trồng, tưới tiêu,...) sử dụng phân bón hợp lý luôn là cơ
sở quan trọng cho việc phát huy hiệu quả các biện pháp kỹ thuật khác.
Bảng 1.2: Tác dụng của các biện pháp kỹ thuật tổng hợp tới năng suất
khoai tây
SV: Phan Thị Hồng Thắm
16Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
Năng suất
Tăng năng
(tấn/ha)
suất (tấn/ha)
Không bón phân
9,1
-
Bón phân
Kỹ thuật canh tác tiên tiến, không bón
phân
Kỹ thuật canh tác tiên tiến, có bón phân
16,0
6,9
15,4
6,3
27,4
18,3
Công thức thí nghiệm
Nguồn: Nguyễn Như Hà và Lê Thị Bích Đào, 2010
Kết quả từ bảng 1.2 cho thấy kỹ thuật canh tác tiên tiến, có bón phân
làm năng suất cây trồng tăng cao nhất(18,3%). Ngoài ra, có thể dùng chế độ
bón phân cân đối và hợp lý để khắc phục những nhược điểm của kỹ thuật
trồng trọt.
Đối với môi trường
Trong trồng trọt, cần bón phân cho cây trồng nhằm đạt năng suất cao,
chất lượng tốt. Bên cạnh đó, bón phân có thể làm tăng độ che phủ đất, bảo vệ
đất trồng khỏi quá trình xói mòn, rửa trôi, làm đất tốt hơn.
-Bón phân hữu cơ và vôi giúp cải thiện tính chất lý, hóa, sinh của đất,
tạo môi trường pH thích hợp cho cây trồng, đồng thời đất tích lũy thêm mùn
và các chất dinh dưỡng, nâng cao độ phì cho đất. Đây là các phương tiện cải
tạo môi trường đất toàn diện và hiệu quả cao.
- Bón phân hóa học với lượng hợp lí có tác dụng tăng cường hoạt động
của vi sinh vật có ích, tăng cường sự khoáng hóa chất hữu cơ có sẵn trong đất,
chuyển độ phì tự nhiên sang độ phì thực tế. Bón phân lân giữ đất khỏi bị chua
hóa do trong phân lân còn chứa một lượng canxi cao (Nguyễn Như Hà và Lê
Thị Bích Đào, 2010).
Phân bón đối với thu nhập của người sản xuất
Phân bón là một vật tư sản xuất thường chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí
vật tư và tổng chi phí của trồng trọt. Vì vậy, việc sử dụng phân bón hiệu quả
sẽ làm tăng nhiều thu nhập và lợi nhuận cho người sản xuất. Theo Andre Gros
một trong những điều kiện cơ bản của lợi nhuận nông nghiệp là tận dụng
SV: Phan Thị Hồng Thắm
17Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
được vốn kinh doanh, trong đó, vốn dùng cho phân bón có tác dụng kích thích
lãi và không nên hà tiện. Kinh nghiệm ở Pháp cho thấy việc tăng chi phí về
phân bón thường đi đôi với việc tăng thu nhập và lãi thuần. Bón phân cân đối
trong trồng trọt có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa việc đạt năng suất cây
trồng cao và chất lượng sản phẩm để đảm bảo thu nhập cao cho nông dân
(Nguyễn Như Hà và Lê Thị Bích Đào, 2010).
1.1.5 Tình hình sử dụng phân bón
Trên thế giới
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu phân bón của thế giới đến năm 2018 (nghìn tấn)
Năm
Phân bón
2014
2015
2016
2017
2018
Đạm
113 147
115 100
116 514
117 953
119 418
Lân
42 706
43 803
44 740
45 718
46 648
Kali
31 042
31 829
32 628
35 519
34 456
Tổng
186 895
190 732
193 882
197 190
200 522
Nguồn: FAO, 2015
Bảng 1.4: Tốc độ gia tăng các chất dinh dưỡng tại các khu vực
Tốc độ gia tăng (%)
Khu vực
Thế giới
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Đại Dương
N
P2O5
K2O
Tổng
(N+P2O5 + K2O)
1,4
3,2
1,6
1,3
1,1
1,2
2,2
2,7
2,4
2,2
2,3
0,4
2,6
7,8
2,0
3,1
2,1
0,9
1,8
3,6
1,9
1,7
1,5
0,9
Nguồn: FAO, 2015
Theo tổ chức FAO (2015), hàm lượng chất dinh dưỡng trong phân bón
(N + P2O5 + K2O) được thế giới tiêu thụ ước đạt 186 8950 000 tấn trong
năm 2014, tăng 2,0% so với năm 2013. Dự báo, từ năm 2014 đến năm 2018
SV: Phan Thị Hồng Thắm
18Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng này trên thế giới sẽ tăng 1,8% mỗi năm,
nhu cầu về đạm, lân, kali sẽ tăng lần lượt là 1,4%, 2,2% và 2,6%.
Khu vực Châu Á là khu vựctiêu thụ phân bón lớn nhất trên thế giới.
Tổng lượng phân bón tiêu thụ ở châu Á là 58,5%so với thế giới, phần lớn là ở
Đông Á và Nam Á, cụ thể: đạm là 62,1%, lân 57,6% và kali 46,4%. Khu vực
này chủ yếu phụ thuộc vào nguồn phân bón nhập khẩu.
Tại Việt Nam
Tính từ năm 1985 tới 2009, diện tích gieo trồng ở nước ta chỉ tăng
57,7%, nhưng lượng phân bón sử dụng tăng tới 517%. Theo tính toán, lượng
phân vô cơ sử dụng tăng mạnh trong vòng 20 năm qua, tổng các yếu tố dinh
dưỡng đa lượng N+P2O5+K2O năm 2007 đạt trên 2,4 triệu tấn, tăng gấp hơn 5
lần so với lượng sử dụng của năm 1985. Ngoài phân vô cơ, hàng năm nước ta
còn sử dụng khoảng 1 triệu tấn phân hữu cơ, hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh
các loại (Trung tâm KNVN, 2013).
Bảng 1.5: Nhu cầu phân bón thương phẩm ở Việt Nam đến năm 2020
Đơn vị: nghìn tấn
Năm
Loại phân bón
Ure
DAP
SA
Supephotphat và lân nung chảy
KCl
NPK phối trộn
2015
2.000
700
400
1.700
900
4.200
2020
2.100
700
600
1.700
1.000
4.500
Nguồn: Nguyễn Như Hà và Nguyễn Văn Bộ, 2013
SV: Phan Thị Hồng Thắm
19Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1.6: Lượng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam qua các năm
(ĐVT: 1000 tấn N, P2O5, K2O)
Năm
1985
1990
1995
2000
2005
2007
N
342,3
425,4
831,7
1332,0
1155,1
1357,5
P2O5
91,0
105,7
322,0
501,0
554,1
551,2
K2O
35,9
29,2
88,0
450,0
354,4
516,5
NPK
54,8
62,3
116,6
180,0
115,9
179,7
N+P2O5+K2O
469,2
560,3
1223,7
2283,0
2063,6
2425,2
(Nguồn: Trương Hợp Tác, 2009).
Theo tính toán, lượng phân vô cơ sử dụng tăng mạnh trong vòng 20 năm
qua, tổng các yếu tố dinh dưỡng đa lượng N+P2O5+K2O năm 2007 đạt trên 2,4
triệu tấn, tăng gấp hơn 5 lần so với lượng sử dụng của năm 1985. Ngoài phân
bón vô cơ, hàng năm nước ta còn sử dụng khoảng 1 triệu tấn phân hữu cơ, hữu
cơ sinh học, hữu cơ vi sinh các loại.
Xét về tỷ lệ sử dụng phân bón cho các nhóm cây trồng khác nhau cho
thấy tỷ lệ phân bón sử dụng cho lúa chiếm cao nhất đạt trên 65%, các cây công
nghiệp lâu năm chiếm gần 15%, ngô khoảng 9% phần còn lại là các cây trồng
khác. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực và trên thế giới, lượng phân bón
sử dụng trên một đơn vị diện tích gieo trồng ở nước ta vẫn còn thấp, năm cao
nhất mới chỉ đạt khoảng 195 kg NPK (Trương Hợp Tác, 2009).
1.1.6 Ảnh hưởng của phân bón trong sản xuất nông nghiệp tới môi trường
Theo Bộ nông nghiệp và PTNT (2011), tính toán của các chuyên gia trong
lĩnh vực nông hóa học ở Việt Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ
đạt từ 30-45%, lân từ 40-45% và kali từ 40-50%, tùy theo chân đất, giống cây
trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại phân bón… Như vậy, còn 60-65% lượng
đạm tương đương với 1,77 triệu tấn urê, 55-60% lượng lân tương đương với
2,07 triệu tấn supe lân và 55-60% lượng kali tương đương với 344 nghìn tấn
Kali Clorua (KCl) được bón vào đất nhưng chưa được cây trồng sử dụng.
Trong số phân bón cây không sử dụng được, một phần còn được giữ lại
trong các keo đất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau; một phần bị rửa trôi
theo nước mặt và chảy vào các ao, hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt;
SV: Phan Thị Hồng Thắm
20Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
một phần bị trực di (thấm rút theo chiều dọc) xuống tầng nước ngầm và một
phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản nitrat hóa gây ô
nhiễm không khí… Như vậy gây ô nhiễm môi trường của phân bón trên diện
rộng và lâu dài của phân bón là việc xẩy ra hàng ngày hàng giờ của vùng sản
xuất nông nghiệp.
Ảnh hưởng tới môi trường đất:
Ảnh hưởng đến tính chất vật lý của đất: Làm mất cấu trúc của đất, làm
đất chai cứng, giảm khả năng giữ nước của đất, giảm tỷ lệ thông khí trong đất.
Ảnh hướng đến tính chất hóa học của đất: Phân vô cơ có khả năng làm mặn
hóa do tích lũy các muối như CaCO 3, NaCl, … Cũng có thể làm chua hóa do
bón quá nhiều phân chua sinh lý như KCl, NH 4Cl, (NH2)2SO4, … do sự có
mặt của các anion Cl-, SO4- hoặc do trong phân có dư lượng axit tự do lớn. Ví
dụ bón nhiều phân (NH2)2SO4 thì làm dư thừa SO4—làm đất bị chua, pH giảm,
một số vi sinh vật bị chết, tăng làm lượng Al, Mn, Fe linh động gây ngộ độc
cho cây. Đất bị kiềm hóa do bón quá nhiều phân sinh lý kiềm như Na(CO 3)2,
NaNO3, …
Tăng hàm lượng kim loại nặng trong đất. Ví dụ: bón nhiều phân vi
lượng sẽ tích lũy trong đất nhiều kim loại nặng như Cu, Zn, Mn, …nếu bón
nhiều phân lân làm đất tích nhiều Cd.
Ảnh hưởng đến tính chất sinh học của đất: Phân vô cơ sẽ gây hại đến
hệ vi sinh vật trong đất do làm thay đổi tính chất của đất như pH, độ thoáng
khí, hàm lượng kim loại nặng trong đất. Phân bón là một yếu tố ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của một số vi sinh vật có khả năng cố định
chất dinh dưỡng, ví dụ bón đạm nhiều cho đất có chưa vi khuẩn cố định ni tơ
sẽ làm giảm khả năng này của chúng (Bộ nông nghiệp và PTNN, 2011).
Phân hữu cơ chưa qua xử lý gây ô nhiễm đất nghiêm trọng do trong
phân có chưa một số lượng lớn các vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn E.Coli
gây bệnh đường ruột, các ấu trùng sán lá, thương hàn, ký sinh trùng giun, sán,
… các kim loại nặng còn được lưu giữ trong đất nếu đất dược bón phân hữu
cơ có nguồn gốc từ các bùn thải hố xí, bùn cống, …
SV: Phan Thị Hồng Thắm
21Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Ảnh hưởng đến môi trường nước:
Khóa luận tốt nghiệp
Một lượng lớn phân bón bị rửa trôi từ đất vào nước làm nước bị ô
nhiễm gây ô nhiễm môi trường nước. Anion NO 3- trong phân bón có tính linh
động cao nên dễ bị rửa trôi xuống các tầng sâu hoặc xuống các thủy vực, ô
nhiễm các mạch nước ngầm, thủy vực. Hàm lượng N, P, K dư thừa khi bị rửa
trôi vào môi trường nước hoặc thấm qua các tầng đất tới các mạch nước ngầm
làm làm lưu vực đó bị phú dưỡng, nước ngầm thì bị ô nhiễm và chứa các kim
loại nặng (Bộ nông nghiệp và PTNN, 2011).
Phân hữu cơ có chứa những ấu trùng gây bệnh, hệ vi sinh vật gây
nhiễm khuẩn cho người và động vật khi bị rửa trôi vào hệ mạch nước ngầm
và hệ thống nước bề măt sẽ khiến nước bị ô nhiễm.
Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Quá trình phân huỷ các chất vô cơ trong phân hóa học, các chất hữu cơ
trong phân hữu cơ tạo ra các khí nhà kính. Các quá trình phân hủy hảo khí tạo
ra CO2, phân hủy kỵ khí tạo ra các khí như CH 4, H2S, NOx, SO2, … đều là
những khí nhà kính mạnh.
Quá trình phản ứng nitrat hóa biến NO3- trong đất thành NOx, N2, …
hoặc khi bón phân vào ngày nắng thì NH 4- biến thành NH3 bay vào khí quyển
gây mùi hôi thối trong không khí và góp phần giữ nhiệt trên bề mặt trái đất,
tham gia vào sự làm nóng lên trên toàn cầu một cách tích (Bộ nông nghiệp và
PTNN, 2011).
Ảnh hưởng đến con người
Đạm dư thừa bị chuyển thành dạng Nitrat (NO 3-) hoặc Nitrit (NO2-) là
những dạng gây độc trực tiếp cho các động vật thuỷ sinh, gián tiếp cho các
động vật trên cạn do sử dụng nguồn nước (Tabuchi và Hasegawa, 1995). Đặc
biệt gây hại cho sức khoẻ con người thông qua việc sử dụng các nguồn nước
hoặc các sản phẩm trồng trọt, nhất là các loại rau quả ăn tươi có hàm lượng
dư thừa Nitrat. Theo các nghiên cứu gần đây, nếu trong nước và thực phẩm
hàm lượng nitơ và photpho, đặc biệt là nitơ dưới dạng muối nitrit và nitrat cao
quá sẽ gây ra một số bệnh nguy hiểm cho người đặc biệt là trẻ em. Theo Lê
SV: Phan Thị Hồng Thắm
22Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
Thị Hiền Thảo (2003) đã xác định, trong những thập niên gần đây, mức
NO3- trong nước uống tăng lên đáng kể mà nguyên nhân là do sự sử dụng
phân đạm vô cơ tăng, gây rò rỉ NO3- xuống nước ngầm. Hàm lượng
NO3- trong nước uống tăng gây ra nguy cơ về sức khoẻ đối với cộng đồng. Ủy
ban châu Âu quy định mức tối đa của NO 3-trong nước uống là 50 mg/l, Mỹ là
45 mg/l, Tổ chức y tế thế giới (WHO) là 100 mg/l. Y học đã xác định
NO2- ảnh hưởng đến sức khoẻ với hai khả năng sau: gây nên chứng máu
Methaemoglobin và ung thư tiềm tàng.
Các nghiên cứu về y học gần đây đã xác định, dư thừa Phospho trong
các sản phẩm trồng trọt hoặc nguồn nước làm giảm khả năng hấp thu Canxi vì
chất này lắng đọng với Canxi tạo thành muối triphosphat canxi không hòa tan
và tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất para thormon, điều này đã huy động
nhiều Canxi của xương, và nguy cơ gây loãng xương ngày một tăng, đặc biệt
ở phụ nữ (Trương Hợp Tác, 2013)
1.2 Tổng quan về thuốc BVTV
1.2.1 Khái niệm
Thuốc BVTV là những chế phẩm có nguồn gốc hóa chất, thực vật,
động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng trừ sinh vật gây hại
tài nguyên thực vật. (Nguyễn Trần Oánh và cộng sự, 2007)
Gồm: Các chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên
thực vật; các chế phẩm điều hòa sinh trưởng thực vật, chất làm rụng hay khô
lá; các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại
tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt (Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật
nước CHXHCNVN và điều lệ Quản lý thuốc BVTV)
1.2.2 Phân loại
Theo Nguyễn Trần Oánh và cộng sự, 2007 việc phân loại thuốc BVTV có
thể thực hiện theo nhiều cách như phân loại theo đối tượng phòng trừ hoặc theo
gốc hóa học... Các thuốc có nguồn gốc khác nhau thì tính độc và khả năng gây
độc cũng theo đó mà khác nhau. Cụ thể:
Phân loại theo đối tượng phòng trừ
SV: Phan Thị Hồng Thắm
23Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
- Thuốc trừ bệnh
- Thuốc trừ sâu
- Thuốc trừ cỏ
- Thuốc trừ ốc
- Thuốc trừ chuột
- Thuốc trừ tuyến trùng
- Thuốc trừ nhện
- Thuốc điều hòa sinh trưởng
Trong các nhóm thuốc nêu trên, được sử dụng phổ biến hơn cả là thuốc
trừ sâu, thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ.
Phân loại dựa vào nguồn gốc hóa học
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây
ỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.có độ
độc cấp tính cao, mau phân hủy trong môi trường.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các loài ký sinh
thiên địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật ( như các loài kháng sinh...)
có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vô cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung
dịch boocđô, lưu huỳnh...) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại. Cụ thể:
+ Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666, ...: có độ độc cấp tính tương đối thấp
nhưng tồn tại lâu trong môi trường, và cả trong cơ thể người, động vật, gây
độc mãn tính nên nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
+ Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58, ...: có độ độc cấp tính tương đối
cao, mau phân hủy trong cơ thể và môi trường hơn nhóm clo hữu cơ.
+ Nhóm Carbamate: Mipcin, Basa, Sevin, ...: có độ độc cấp tính tương
đối cao, khả năng phân hủy tương tự nhóm lân hữu cơ. Đây là thuốc được sử
dụng rộng rãi vì tương đối rẻ tiền mà hiệu lực cao.
+ Nhóm Pyrethoide: Decis, Sherpa, Sumicidine, ...: dễ bay hơi, tương
đối mau phân hủy trong cơ thể người và môi trường.
+ Các hợp chất Pheromone: là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết
ra để kích thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa
sinh trưởng côn trùng (Nomolt, Applaud, ...) là những chất dùng để biến đổi
sự phát triển của côn trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái hoặc ép
chúng phải trưởng thành từ rất sớm. Loại này ít độc với người và môi trường.
Phân loại dựa vào cách tác động của thuốc đến dịch hại: Tiếp xúc,
vị độc, xông hơi, thấm sâu và nội hấp
Ngoài ra còn có các cách phân loại khác như:
Phân loại theo độc cấp tính
SV: Phan Thị Hồng Thắm
24Lớp: K57 - MTD
Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO)
trực thuộc Liên Hợp Quốc phân loại độc tính của thuốc như sau:
Bảng 1.7: Phân loại độc tính thuốc BVTV của tổ chức Y tế thế giới và tổ
chức Nông Lương Thế Giới
Loại độc
LD50 (chuột)(mg/kg thể trọng)
Đường miệng
Đường da
Chất rắn
Chất lỏng
Chất rắn
Chất lỏng
Ia: Cực độc
≥5
≥20
≥10
≥40
Ib: Rất độc
5-50
20-200
10-100
40-400
II: Độc vừa
50-500
200-2.000
100-1.000
400-4.000
III: Độc nhẹ
>500
>2.000
>1.000
>4.000
IV Loại sản phẩm không gây độc cấp khi sử dụng bình thường
Nguồn: FAO,2000
SV: Phan Thị Hồng Thắm
25Lớp: K57 - MTD