SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỪA THIÊN HUẾ
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
Khóa ngày 24.6.2011
Môn : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1. (2.0 điểm)
1.1. Trình bày khái niệm và tác dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh.
1.2. Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn trích sau đây :
“ Ông lão náo nức bước ra khỏi phòng thông tin, rẽ vào quán dặn vợ
mấy việc rồi đi thẳng ra lối huyện cũ. Ở đây, những tốp người tản cư mới ở
dưới xuôi lên đứng ngồi lố nhố cả dưới mấy gốc đa xù xì, cành lá rườm rà
ken vào nhau, rải xuống mặt đường và bãi cỏ một vùng bóng mát rộng. Ông
lão ngồi vào một cái quán gần đấy. Hút một điếu thuốc lào, uống một hụm
chè tươi nóng, ông chóp chép cái miệng ngẫm nghĩ ; bao nhiêu ý nghĩ vui
thích chen chúc trong đầu óc.”
(Kim Lân, Làng, Ngữ văn 9, tập một, tr.164)
Câu 2. (3.0 điểm)
Viết bài văn (dài không quá một trang giấy thi) có sử dụng lời dẫn trực tiếp,
phép liên kết thế và một thành phần biệt lập (gạch chân, xác định) nêu suy nghĩ của
em về lời dặn dò của người mẹ ở đoạn kết văn bản Cổng trường mở ra :
" Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh
cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”
(Lý Lan, Ngữ văn 7, tập một, tr.7)
Câu 3. (5.0 điểm)
3.1. Ghi lại theo trí nhớ khổ cuối của bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính
(Phạm Tiến Duật) và đoạn hai của bài thơ Nói với con (Y Phương).
3.2. Hãy phân tích hai đoạn trích vừa ghi ở câu 3.1 để làm rõ vẻ đẹp tinh thần
của người Việt Nam.
------------- HẾT --------------
SBD Thí sinh : --------------
Chữ kí Giám thị 1 : ------------------------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỪA THIÊN HUẾ
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
Khóa ngày 24.6.2011
Môn : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn, giám khảo cần linh hoạt trong việc vận dụng
đáp án và thang điểm ; chú ý khuyến khích các bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
B. Đáp án và thang điểm
Câu hỏi
Nội dung trả lời
1.1. Trình bày khái niệm và tác dụng của từ tượng hình, từ
tượng thanh.
Câu 1
* Khái niệm :
(2.0 điểm) - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái, kích
thước…của sự vật, hiện tượng tự nhiên và con người.
- Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên và con
người.
* Tác dụng :
- Từ tượng hình, từ tượng thanh có khả năng gợi tả hình ảnh, âm
thanh một cách cụ thể, sinh động, chân thực, có giá trị biểu cảm
cao ; giúp cho người đọc, người nghe như thấy được, nghe được
đối tượng miêu tả. Từ tượng hình, từ tượng thanh thường được
dùng trong văn miêu tả và tự sự.
1.2. Xác định các từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn
trích.
- Có 5 từ tượng hình : lố nhố, xù xì, rườm rà, chen chúc
- Có 1 từ tượng thanh : chóp chép
* Ghi chú : Thiếu 1-2 từ, trừ 0.25 điểm.
Điểm
0.25
0.25
0.75
0.75
Viết bài văn (dài không quá một trang giấy thi) có sử dụng
lời dẫn trực tiếp, phép liên kết thế và một thành phần biệt lập
Câu 2
(gạch chân, xác định) nêu suy nghĩ của em về lời dặn dò của
(3.0 điểm) người mẹ ở đoạn kết văn bản Cổng trường mở ra.
♦ Yêu cầu về kĩ năng
- Bài viết có kết cấu ba phần : Mở bài - Thân bài - Kết bài ; dài
không quá một trang giấy thi ; có văn phong nghị luận xã hội, có
2
lí lẽ và dẫn chứng xác đáng ; có sử dụng lời dẫn trực tiếp, phép
liên kết thế và một thành phần biệt lập (gạch chân, xác định).
♦ Yêu cầu về kiến thức (Cho điểm kết hợp với yêu cầu kĩ năng)
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều hướng. Sau đây là những
gợi ý :
+ Đây là lời dặn dò, cũng là lời động viên, khích lệ của
người mẹ dành cho con mình trong ngày đầu tiên đi học.
+ Mỗi người cần phải biết can đảm mở cánh cửa tương lai
của chính mình.
+ Lời dặn dò vừa khẳng định giá trị của mỗi người, vừa nhấn
mạnh vai trò và ý nghĩa to lớn của nhà trường trong việc giáo dục
nhân cách, bồi dưỡng tri thức cho mỗi người và toàn xã hội.
3.1. Ghi lại theo trí nhớ khổ cuối của bài thơ Bài thơ về tiểu
đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) và đoạn hai của bài thơ
Câu 3
Nói với con (Y Phương).
(5.0 điểm) * Cho điểm :
- Chép đúng hai đoạn trích : 0.5 điểm/ đoạn trích
- Sai 3-4 lỗi (từ, dấu câu, chính tả…) : trừ 0.25 điểm
3.2. Phân tích hai đoạn trích để làm rõ vẻ đẹp tinh thần của
người Việt Nam.
♦ Yêu cầu về kĩ năng
- Bài viết có kết cấu ba phần : Mở bài - Thân bài - Kết bài ; có
văn phong nghị luận văn học ; nắm chắc kĩ năng làm bài phân
tích về đoạn thơ.
- Bài có bố cục hợp lý ; phân tích sâu sắc, làm rõ vấn đề theo yêu
cầu của đề ; diễn đạt trôi chảy, bài sạch, chữ rõ.
♦ Yêu cầu về kiến thức (Cho điểm kết hợp với yêu cầu kĩ năng)
- Đề bài có hai yêu cầu :
+ Phân tích hai đoạn trích (nghệ thuật và nội dung).
+ Làm rõ vẻ đẹp tinh thần của người Việt Nam qua hai đoạn
trích từ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật và
Nói với con của Y Phương.
- Học sinh có thể phân tích sóng đôi hay lần lượt từng đoạn trích.
Sau đây là một số gợi ý :
1. Khổ cuối của bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính
(Phạm Tiến Duật)
a. Nghệ thuật :
Ngôn ngữ, hình ảnh chọn lọc, sinh động, gợi tả, gợi cảm, giàu
hàm ý ; bút pháp trữ tình kết hợp tự sự, miêu tả, nghị luận ; thể
thơ tự do linh hoạt, ấn tượng ; sử dụng biện pháp tu từ và dấu câu
có giá trị nghệ thuật đặc sắc ; giọng thơ dí dỏm, sôi nổi ...
1.0
0.25
0.25
1.5
1.0
0.5
3
b. Nội dung :
- Hiện thực gian khổ, thiếu thốn và khốc liệt mà người lính trải
qua trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
- Những người lính lái xe Trường Sơn luôn trong tư thế hiên
ngang với tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn,
nguy hiểm, quyết tiến lên, chiến đấu ngoan cường vì miền Nam
thân yêu.
Người Việt Nam trong cuộc kháng chiến oai hùng tự nguyện
cống hiến và hi sinh cho đất nước ; giàu nhiệt huyết, niềm tin và
khát vọng ; vượt qua hiểm nguy, gian khổ để giải phóng quê
hương …
2. Đoạn hai của bài thơ Nói với con
(Y Phương)
a. Nghệ thuật :
Ngôn ngữ, hình ảnh chọn lọc, sinh động, gợi tả, gợi cảm, giàu
hàm ý ; bút pháp trữ tình kết hợp tự sự, nghị luận ; thể thơ tự do
linh hoạt ; sử dụng lối nói giàu hình ảnh của người miền núi một
cách sinh động và chân thực ; giọng thơ tâm tình thiết tha, trìu
mến ...
b. Nội dung :
- Cuộc sống vất vả, nhọc nhằn của người đồng mình – người lao
động miền núi.
- Người đồng mình là những con người có cuộc sống vất vả,
nghèo khó nhưng luôn bền bỉ, mạnh mẽ, khoáng đạt, thủy chung ;
người đồng mình mộc mạc, chân chất nhưng giàu có về tâm hồn,
niềm tin, ý chí.
Người Việt Nam trong cuộc sống đời thường cần cù, nhẫn
nại, gắn bó với cộng đồng ; giàu tình nghĩa, ý chí, nghị lực ; vượt
qua gian nan, thử thách để xây dựng quê hương …
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
Cả hai đoạn trích đều đã khẳng định được vẻ đẹp tinh thần
của người Việt Nam trong những hoàn cảnh khác nhau.
* Chú ý : Học sinh cần nhấn mạnh đến tính truyền thống của các
vẻ đẹp trên.
-----------------------HẾT ----------------------
4