Mục lục
I. Câu hỏi lý thuyết
Câu 1: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật và giải thích?
Điều 39 khoản 1 Luật xử lí vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Chiến sĩ CAND đang thi hành công vụ có quyền:
a.Phạt cảnh cáo
b. Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định
tại điều 24 của luật này nhưng không quá 500.000 đồng”
Trả lời:
Cơ cấu của QPPL:
+ Giả định: Chiến sĩ CAND đang thi hành công vụ.
+ Quy định: “ …có quyền:
a.Phạt cảnh cáo
b. Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại
điều 24 của luật này nhưng không quá 500.000 đồng”
+ QPPL trên không có chế tài hoặc có thể được quy định ở một QPPL khác.
→ Giải thích: Xác định cơ cấu của QPPL như trên là vì:
+ Giả định là một phần của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra những tình huống
(hoàn cảnh, điều kiện) hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy phạm pháp luật đó.
+ Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức
hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy
phạm pháp luật được phép, không đuộc phép hoặc buộc phải thực hiện.
+ Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác
động mà nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm
pháp luật.
Câu 2: Quốc hội ban hành 1 văn bản quy phạm pháp luật về 1 loại thuế mới.
Văn bản đó được Quốc hội ban hành dưới hình thức pháp lí nào? Hãy viết kí
hiệu của văn bản quy phạm pháp luật đó?
Trả lời:
- Theo Điểm c, khoản 1 Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015,
Quốc hội sẽ ban hành luật để quy định về một loại thuế mới.
- Kí hiệu:
Ví dụ: Luật thuế giá trị gia tăng của Quốc hội. Kí hiệu: Luật số 13/2008/QH12.
Câu 3: Phân tích cơ cấu quy phạm pháp luật trong điều luật sau : Khoản 1,
điều 151, Bộ luật hình sự 2015 : Tội mua bán người dưới 16 tuổi
“ Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 9 năm
đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận ngưới dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng
bức lao động , lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển , chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi
qui định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.”
Trả lời:
Cơ cấu của quy phạm pháp luật gồm 3 phần : Giả định, quy định, chế tài.
- Giả định gồm: “Người nào”, “chuyển giao hoặc tiếp nhận ngưới dưới 16 tuổi”, “
Tuyển mộ, vận chuyển , chứa chấp người dưới 16 tuổi”.
- Quy định gồm: “giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp
vì mục đích nhân đạo”, “để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ
thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác”.
- Chế tài: “thì bị phạt tù từ 9 năm đến 12 năm”.
Câu 4: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật trong điều luật sau :
Điều 109 , Bộ luật hình sự 2015 : Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân
dân
“ Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính
quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng thì phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù trung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Trả lời:
- Giả định gồm: “Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức”, “Người
tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng”,
“Người đồng phạm khác”, “Người chuẩn bị phạm tội này”.
- Quy định: “nhằm lật đổ chính quyền nhân dân”.
- Chế tài gồm: “thì phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù trung thân hoặc tử hình”, “thì
bị phạt tù từ 05 đến 12 năm”, “thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.
Câu 5: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật trong điều luật sau :
Điều 124. Bộ luật hình sự 2015: “Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn
cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 7 ngày tuổi, thì
bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn
cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 7 ngày tuổi dẫn
đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Trả lời:
- Giả định: “Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ”, “người mẹ nào do ảnh hưởng nặng
nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con
do mình đẻ ra trong 7 ngày tuổi”.
- Quy định: “dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết”.
- Chế tài: “thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng
đến 2 năm”.
Câu 6: Phân biệt hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống cơ quan
quản lí nhà nước của nước CHXHCN Việt Nam? Trên cơ sở đó hãy xác định
mối quan hệ giữa 2 hệ thống cơ quan nhà nước này?
Trả lời:
• Phân biệt hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống cơ quan quản lí
nhà nước:
Hệ thống cơ quan quyền Hệ thống cơ quan quản lí
lực nhà nước
nhà nước
Giống nhau
+ Hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ
chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Là bộ phận của bộ máy nhà nước.
- Nhân danh nhà nước để hoạt động.
+ Quốc hội và Chính phủ đều có kì hạn 5 năm.
Sự
khác Bộ phận
- Quốc hội.
- Chính phủ.
nhau
- Hội đồng nhân dân
- Các Bộ và cơ quan
các cấp.
ngang Bộ.
- Ủy ban nhân dân
các cấp.
Đặc điểm + Là cơ quan duy nhất có + Cơ quan hành pháp
quyền lập hiến và lập + Là cơ quan chấp hành,
pháp.
điều hành Hiến pháp,
+ Quyết định các chính Luật, nghị quyết, pháp
sách cơ bản về đối nội – lệnh của cơ quan quyền
đối ngoại, nhiệm vụ kinh lực nhà nước.
tế - xã hội, quốc phòng + Trực tiếp hoặc gián tiếp
an ninh, những nguyên phụ thuộc vào cơ quan
tắc chủ yếu về tổ chức và quyền lực nhà nước, chịu
hoạt động của bộ máy sự lãnh đạo, giám sát,
nhà nước, và quan hệ xã kiểm tra của cơ quan
hội và hoạt động của quyền lực nhà nước và
công dân.
chịu trách nhiệm báo cáo
+ Giám sát tối cao với trước cơ quan đó.
toàn bộ hoạt động của
Nhà
nước.
+ Ban hành những quy
phạm pháp luật có hiệu
lực pháp lí cao nhất:
Luật, hiến pháp, nghị
quyết.
Nguồn gốc + Do cử tri Việt Nam bầu + Được thành lập trong
ra theo nguyên tắc phổ kỳ họp thứ nhất của Quốc
thông, bình đẳng, trực hội mỗi khóa.
tiếp và bỏ phiếu kín. Các + Được thành lập theo
đại biểu được bầu chịu hiến pháp và pháp luật.
trách nhiệm trước cử tri
bầu ra mình và trước cử
tri cả nước.
• Mối quan hệ giữa 2 hệ thống cơ quan nhà nước này:
- Cơ quan quyền lực nhà nước quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động, quy
định nhiệm vụ và quyền hạn, các chức danh quan trọng của cơ quan quản lí
nhà nước; giám sát hoạt động và thực hiện việc chất vấn.
- Cơ quan quản lí nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm
vụ được hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước giao phó.
- Do hệ thống cơ quan quản lí nhà nước là do Quốc hội bầu ra nên các thành
viên của hệ thống cơ quan này có thể là các thành viên thuộc đại biểu Quốc
hội hoặc thành viên của UBTVQH.
Câu 7: Phân tích vị trí, chức năng của Quốc hội trong Bộ máy nhà nước
CHXHCN Việt Nam theo Hiến pháp 2013? Trên cơ sở đó hãy xác định tính
chất pháp lí của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành theo
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
Trả lời:
- Vị trí của Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chức năng của Quốc hội: 3 chức năng chính.
+ Thực hiện quyền lập hiến, lập pháp.
+ Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Hoạt động đối ngoại.
+ Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
- Tính chất pháp lí của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành
theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 là:
+ Các văn bản luật do Quốc hội ban hành có giá trị pháp lý cao nhất, tất cả
các văn bản khác khi ban hành phải căn cứ vào văn bản luật, không được
trái, không được mâu thuẫn với các quy định trong các văn bản luật.
Văn bản luật có hai hình thức Hiến pháp và các đạo luật.
_Hiến pháp là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống
các văn bản pháp luật. Nó quy định những vấn đề cơ bản nhất của quốc gia
như hình thức, bản chất nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội,
an ninh quốc phòng …
_Các đạo luật, bộ luật: được ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp, điều
chỉnh các loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực đời sống nhà nước và xã
hội, quy định các vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng,
an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo
dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ
của công dân.
+ Nghị quyết của Quốc hội: được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách
trung ương; điều chỉnh ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước; quy định chế độ làm việc của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,
đại biểu Quốc hội, phê chuẩn điều ước quốc tế và quyết định các vấn đề
quan trọng khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội, nhưng thường mang tính
chất nhất thời hoặc tính cụ thể.
Câu 8: Phân tích vị trí thẩm quyền của Quốc hội trong Bộ máy nhà nước
CHXHCNVN theo Hiến pháp 2013?
Trả lời:
- Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước;
- Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa
đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm
vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức
giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự
toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết
toán ngân sách nhà nước;
- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước,
người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê
chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu
cử quốc gia.
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan
khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
- Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
- Quyết định đại xá;
- Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao
và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và
danh hiệu vinh dự nhà nước;
- Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc
tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
- Quyết định trưng cầu ý dân.
Câu 9: Vị trí và chức năng, thẩm quyền cơ cấu tổ chức hoạt động của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân?
Trả lời:
• Hội đồng nhân dân:
- Vị trí: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Chức năng:
+ Quyết định các vấn đề của địa phương do luật định.
+ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Thẩm quyền:
+ Là cơ quan quyền lực của nhà nước ở địa phương, quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây
dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
+ Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị ngũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân:
+ Hội đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu ra:
* Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và Ủy viên thường trực.
* Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã: Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
* Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là
thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có 3 ban (những nơi có nhiều dân tộc thì có
thêm Ban dân tộc) :
* Ban kinh tế và ngân sách.
* Ban văn hóa – xã hội.
* Ban pháp chế.
+ Hội đồng nhân dân cấp huyện có 2 ban:
* Ban kinh tế - xã hội.
* Ban pháp chế.
• Ủy ban nhân dân:
- Vị trí: là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
do Hội đồng nhân dân bầu ra.
- Chức năng:
+ Tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
+ Tổ chức việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước cấp trên giao.
- Thẩm quyền:
+ Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và
cơ quan nhà nước cấp trên, đối với mọi hoạt động của mình nhằm đảm bảo
đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
+ Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp dưới
chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu gồm có Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và ủy viên.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân; các thành viên
khác không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Câu 10: Phân tích khái niệm và các điều kiện để một tổ chức có tư cách pháp
nhân? Hãy lấy ví dụ về 1 tổ chức có tư cách pháp nhân và chứng minh?
Trả lời:
* Khái niệm: Pháp nhân là một tổ chức có đủ các điều kiện do pháp luật quy định,
được pháp luật thừa nhận, có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
để tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thể độc lập.
* Các điều kiện để một tổ chức có tư cách pháp nhân: (Điều 74 bộ Luật dân sự
2015)
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan.
Các thủ tục thành lập pháp nhân:
+ Cho phép thành lập. (VD: các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp)
+ Thành lập. (VD: các cơ quan nhà nước)
+ Đăng kí. (VD: các tổ chức kinh tế)
+ Công nhận. (VD: Hội Phật giáo)
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại điều 83 của bộ luật dân sự 2015:
Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân.
Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của
pháp luật.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình.
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
* Ví dụ:
Một trường THPT công lập.
+ Được thành lập hợp pháp theo quyết định của sở giáo dục đào tạo thành phố,
tỉnh.
+ Cơ cấu tổ chức: bộ máy làm việc của trường được tổ chức thành các phòng ban,
đứng đầu là hiệu trưởng, có các hiệu phó,…
+ Có tài sản riêng: là tài sản do Nhà nước đầu tư, giao cho trường quản lý sử dụng,
tài sản có được từ các khoản thu nhập khác của trường và nhà trường chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhà trường nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật chứ không phải
thông qua hay dưới danh nghĩa của một tổ chức nào khác, có con dấu riêng,...VD:
Trường có thể tự mình kí kết một hợp đồng và giữ vai trò là một bên chủ thể của
hợp đồng đó.
=> Trường THPT công lập là một pháp nhân.
Câu 11: Phân tích khái niệm , đặc điểm, cấu thành của quan hệ pháp luật ?
Trả lời:
a. Khái niệm
Nhu cầu sinh tồn và phát triển đòi hỏi con người phải liên kết, hợp tác với
nhau, do đó giữa người với người xuất hiện các mối quan hệ gọi là quan hệ xã hội.
Các quan hệ xã hội này tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào ý chí của con người
(vì con người không thể tồn tại ngoài xã hội và những mối liên hệ xã hội, ngược lại
xã hội sẽ không thể tồn tại nếu thiếu con người). Quan hệ xã hội thì rất đa dạng,
phong phú, có thể là: quan hệ gia đình, quan hệ lao động, quan hệ tài sản, quan hệ
chính trị…, tất cả các mối quan hệ xã hội đều đòi hỏi phải có những quy tắc để
điều chỉnh nó, do đó, trong xã hội cũng tồn tại rất nhiều loại quy phạm xã hội –
những quy tắc xử sự - khác nhau (như: phong tục tập quán, đạo đức, quy phạm xã
hội, tín điều tôn giáo…) để tác động lên các mối quan hệ xã hội đó. Mà mỗi một
quan hệ xã hội lại chịu sự tác động, điều chỉnh của nhiều quy phạm xã hội, và hiệu
quả tác động cùa mỗi loại QPXH này lên cùng một quan hệ xã hội có sự khác
nhau. Trong hệ thống các QPXH đó, quy phạm pháp luật có vị trí đặc biệt quan
trọng, và nó là quy phạm có hiệu quả nhất (vì nó được đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực nhà nước).
Việc dùng QPPL để điều chỉnh các quan hệ xã hội đã làm cho các quan hệ
ấy có tính chất pháp lý, nghĩa là nó đã quy định cho các bên khi tham gia quan hệ
xã hội đó có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Do đó, đưa đến một khái
niệm quan hệ pháp luật như sau:
Quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người (quan hệ xã hội) do một
quy phạm pháp luật điều chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể
của các bên, được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước.
b. Đặc điểm
- QHPL là quan hệ mang tính ý chí.
QHPL phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật, mà nội dung quy phạm pháp luật
phản ánh ý chí nhà nước. Trong đa số các trường hợp, trong khuôn khổ quy phạm
pháp luật đã xác định, QHPL phát sinh, thay đổi và chấm dứt do ý chí của các bên
tham gia.
- QHPL là một loại quan hệ tư tưởng, quan hệ thuộc kiến trúc thượng tầng.
Pháp luật nói chung là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng. QHPL xuất
hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật vì vậy nó thuộc kiến trúc thượng tầng. Tính
chất và nội dung QHPL phụ thuộc vào tính chất quan hệ sản xuất.
Sự phụ thuộc của QHPL vào cơ sở kinh tế: là 1 loại quan hệ thuộc kiến trúc thượng
tầng, QHPL thay đổi phù hợp với sự thay đổi của cơ sở kinh tế, kiểu quan hệ sản
xuất nhất định sẽ sản sinh ra kiểu QHPL tương ứng.
Sự tác động trở lại của QHPL với cơ sở kinh tế: sở dĩ như vậy vì hầu hết các quan
hệ kinh tế XHCN đều thực hiện dưới hình thức pháp lý- QHPL. QHPL không chỉ
có vai trò quan trọng trong việc củng cố các quan hệ kinh tế mà còn tạo điều kiện
cho nó phát triển thuận lợi. Không loại trừ khả năng nó kìm hãm, hạn chế sự phát
triển của quan hệ kinh tế.
- QHPL xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.
Không có quy phạm pháp luật thì không có QHPL. QHPL là phương tiện thực
hiện quy phạm pháp luật, vì quy phạm pháp luật được thực hiện trong đời sống
thông qua QHPL.
Quy phạm pháp luật xác định trước điều kiện xuất hiện của QHPL, chủ thể tham
gia quan hệ, quyền và nghĩa vụ pháp lý và những biện pháp bảo vệ quyền và nghĩa
vụ ấy khi chúng bị vi phạm.
- QHPL là quan hệ mà các bên tham gia( chủ thể) quan hệ đó mang quyền
chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được quy phạm pháp luật quy định cấu thành
nội dung của quan hệ quy phạm. Quy phạm pháp luật luôn quy định sao cho quyền
chủ thể của một bên phải tương ứng với nghĩa vụ pháp lý của bên kia và ngược lại,
nghĩa vụ pháp lý của 1 bên phải phù hợp với quyền chủ thể của bên còn lại.
- Sự thực hiện quan hệ pháp luật được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước.
QHPL xác định rõ trách nhiệm pháp lý của các chủ thể vi phạm nghĩa vụ pháp lý
hoặc quyền chủ thể, đồng thời quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các cơ quan bảo
vệ pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử lý khi có vi phạm.
Tuy nhiên, QHPL được thực hiện trong đời sống không chỉ nhờ cưỡng chế mà còn
được thực hiện nhờ ý thức tự giác, tự nguyện của các bên tham gia.
- QHPL có tính xác định.
Trên cơ sở quy phạm pháp luật, nhiều QHPL được hình thành. QHPL có tính xác
định cụ thể vì nó chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý, khi có chủ thể nhất định
tham gia.
c. Cấu thành của quan hệ pháp luật
*) Chủ thể
- Khái niệm: cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do Nhà nước quy
định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì được
gọi là chủ thể của quan hệ pháp luật. Những điều kiện mà cá nhân, tổ chức đáp ứng
được để có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật được gọi là năng lực chủ
thể.
- Năng lực chủ thể gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
+Năng lực pháp luật: là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
+Năng lực hành vi: là khả năng của cá nhân, tổ chức được Nhà nước thừa
nhận, bằng hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
- Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi:
+Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá
nhân, tổ chức trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
+Nếu chủ thể có năng lực pháp luật mà không có hoặc mất năng lực hành vi
hay bị Nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách tích
cực vào các quan hệ pháp luật. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào các quan
hệ pháp luật thông qua hành vi của người thứ ba hoặc được Nhà nước bảo vệ trong
một số quan hệ pháp luật nhất định.
+Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi nên không thể có chủ
thể pháp luật không có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi. Vì khi không
quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho chủ thể thì Nhà nước cũng không cần
phải tính đến điều kiện để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ
pháp lý đó.
+Năng lực pháp luật của cá nhân mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ.
*) Nội dung của quan hệ pháp luật
Bao gồm quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ pháp
luật.
Quyền chủ thể:
- Khái niệm: Quyền chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể được pháp luật cho phép
trong quan hệ pháp luật.
- Đăc điểm:
+Là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định được pháp luật cho
phép.
+Khả năng của chủ thể yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của họ hoặc yêu cầu họ chấm dứt những hành vi cản trở nhằm đảm bảo
việc thực hiện quyền chủ thể của mình.
+Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ
quyền, lợi ích của mình.
Nghĩa vụ pháp lý:
- Khái niệm: Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc
chủ thể phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện
quyền của chủ thể khác.
- Đặc điểm:
+Chủ thể phải thực hiện cách xử sự nhất định do pháp luật quy định nhằm
đáp ứng quyền của chủ thể kia.
+Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện nghĩa vụ.
*) Khách thể của quan hệ pháp luật
- Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được:
lợi ích vật chất, tinh thần,...
- Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
Câu 12: Phân tích cơ cấu của QPPL trong điều luật: Điều 25 Luật nuôi con
nuôi 2010.
“Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau :
1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ muốn tự nguyện chấm dứt nuôi con nuôi
2. Con nuôi bị kết án về 1 trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm , danh dự của cha mẹ nuôi, ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc
có hành vi phá hoại tài sản của cha mẹ.
3. Cha mẹ nuôi bị kết án về 1 trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe,.. của con nuôi
4. Vi phạm quy định tại điều 13 của luật này.”
Trả lời:
- Giả định: Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp
- Quy định: “1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ muốn tự nguyện chấm dứt nuôi
con nuôi
2. Con nuôi bị kết án về 1 trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm , danh dự của cha mẹ nuôi, ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc có hành vi
phá hoại tài sản của cha mẹ.
3. Cha mẹ nuôi bị kết án về 1 trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe,..
của con nuôi
4. Vi phạm quy định tại điều 13 của luật này.”
- Chế tài: quy định trong điều luật hoặc luật khác
Câu 13: Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành một văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn về chức trách , tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường , thị trấn. Hãy cho biết : Văn bản đó của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ được ban hành dưới hình thức pháp lí nào? vì sao? Hãy viết kí hiệu của
văn bản quy phạm pháp luật đó. (Tự giả định về số và năm ban hành văn
bản)
Trả lời:
Văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được ban hành dưới hình thức pháp lí là
thông tư vì theo khoản 7 điều 4 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
quy định thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ,…
Kí hiệu của văn bản QPPL: 17/2002/TT-BNV
Câu 14: Phân biệt quan hệ pháp lí và quan hệ xã hội?
Trả lời:
- Không phải dưới dạng tác động của quy phạm pháp luật, quan hệ xã hội trở
thành quan hệ pháp luật. QHPL không phải là một bộ phận của QHXH
- QHXH luôn tồn tại khách quan, QHPL là phạm trù chủ quan xuất hiện trên
cơ sở ý chí của nhà làm luật.
- QHXH được nhiều nhà khoa học xã hội nghiên cứu, còn QHPL do khoa học
pháp lý nghiên cứu
II. Câu hỏi đúng sai. Giải thích
1.Trong xã hội có giai cấp, pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi
của con người.
Trả lời:
Sai. Vì trong xã hội có giai cấp, ngoài pháp luật còn có các quy phạm về đạo
đức, tôn giáo,… để đánh giá hành vi của con người.
2. Những quan hệ pháp luật mà Nhà nước tham gia với tư cách chủ thể thì
luôn là quan hệ mang tính chất quyền lực phục tùng
Trả lời:
Sai. Vì khi cơ quan hành chính nhà nước tham gia với tư cách là người bị kiện
trong tố tụng hành chính thì không còn tính quyền lực phục tùng nữa.
3. Trong bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam, Quốc hội được quyền ban
hành tất cả các văn bản quy phạm pháp luật.
Trả lời:
Sai.Vì theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015,trích dẫn điều
luật một số VB QPPL như: lệnh, thông tư, thông tư liên tịch,… không thuộc thẩm
quyền ban hành của Quốc hội.
4. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự chỉ có thể là cá nhân có đủ năng lực
hành vi dân sự.
Trả lời:
Sai. Vì chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự có thể là pháp nhân. Trích dẫn
luật
5. Mọi chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đều phải gánh chịu trách
nhiệm pháp lý.
Trả lời:
Sai. Vì Có những trường hợp có vi phạm pháp luật nhưng chủ thể không phải
chịu trách nhiệm pháp lý như vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng hoặc
trong sự kiện cấp thiết. Ví dụ như khi thấy nhà hàng xóm bị cháy mà không có ai ở
nhà, anh A đã phá cửa nhà hàng xóm để dập lửa, tránh lửa cháy to gây thiệt hại lớn
về tài sản. Như vậy anh A gây thiệt hại cho nhà hàng xóm trong trường hợp cấp
thiết, thiệt hại anh A gây ra nhỏ hơn thiệt hại mà anh muốn tránh -> anh A không bị
truy cứu trách nhiệm pháp lý.
6. Nhà nước chỉ lập ra chỉ để duy trì và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Trả lời:
Sai. Vì: Một nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp
thống trị mà không tính đến lợi ích, ý chí, nguyện vọng của các giai cấp, tầng lớp
khác trong xã hội. Ngoài tư cách là bộ máy nhằm duy trì và bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị, nhà nước còn là một tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức
bảo đảm lợi ích chung của xã hội.
7. Trong xã hội của nhà nước, pháp luật là quy tắc xử sự duy nhất điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Trả lời:
Sai. Vì: ngoài pháp luật, các quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bằng phong
tục tập quán, đạo đức, quy phạm xã hội, tín điều tôn giáo,…
8. Có quan điểm cho rằng: “ Bộ giáo dục và đào tạo là cơ quan thuộc chính
phủ” Hãy cho biết quan điểm đó đúng hay sai?Vì sao?
Trả lời:
Sai. Vì theo Điều 2 Nghị định số 36/2012/NĐ – CP ngày 18/04/2012 về Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ:
Bộ là cơ quan của Chính phủ chứ không phải là cơ quan thuộc Chính phủ.
Cơ quan thuộc Chính phủ gồm có 8 cơ quan sau:
+ Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
+ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
+ Thông tấn xã Việt Nam
+ Đài Tiếng nói Việt Nam
+ Đài Truyền hình Việt Nam
+ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
+ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
+ Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
9. Thẩm quyền áp dụng hình phạt trong Luật hình sự thuộc về mọi cơ quan
nhà nước.
Trả lời:
Sai. Vì chỉ có tòa án mới có quyền áp dụng hình phạt theo điều 30 BLHS
2015: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được
quy định trong bộ luật này, do tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp
nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người,
pháp nhân thương mại đó.”
10. Mọi cơ quan trong bộ máy nhà nước CHXHCN VN đều thực hiện hoạt
động quản lí bộ máy nhà nước.
Trả lời:
Sai. Vì bộ máy Nhà nước ta phân ra 3 hệ thống cơ quan chính đó là: hệ thống
cơ quan quyền lực Nhà nước; Hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước; Hệ thống
cơ quan Tư pháp, Tòa án. Trong đó, Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước giám
sát toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
11. Các biện pháp xử lí vi phạm hành chính chỉ áp dụng đối với cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm hành chính.
Trả lời:
Sai. Vì biện pháp xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với cả tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính theo điểm b khoản 1 điều 5 luật xử lý vi phạm
hành chính 2012.
12. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của 1 chủ thể xuất hiện tại cùng
một thời điểm.
Trả lời:
Sai. Vì năng lực pháp luật xuất hiện từ khi sinh ra và biến mất khi chủ thể đó
mất đi, còn năng lực hành vi xuất hiện khi người đó đủ tuổi theo quy định của pháp
luật hoặc nếu hạn chế hoặc mất thì sẽ có người đại diện theo pháp luật đứng ra xác
lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ.trích dẫn luật
13. Mọi vấn đề do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đều là văn bản
quy phạm pháp luật.
Trả lời:
Sai. Vì văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành
hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy
định trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tuy nhiên có những vấn đề do
cơ quan nhà nước ban hành không phải là văn bản pháp luật ví dụ như nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ quốc hội.trích dẫn luật
14. Mọi tổ chức được thành lập hợp pháp đều là pháp nhân.
Trả lời:
Sai. Vì pháp nhân thì phải tuân thủ các điều kiện của điều 74 BLDS 2015 tuy
nhiên có một số tổ chức không coi là pháp nhân như doanh nghiệp tư nhân là tổ
chức nhưng không có tư cách pháp nhân được quy định tại luật doanh nghiệp 2014.
III. Câu hỏi tình huống
Câu 1: Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận H thành phố Hà Nội ra quyết định
truy thu của Công ty Tân Phát 100 triệu đồng tiền thuế giá trị gia tăng trong
năm 2012. Công ty Tân Phát cho rằng quyết định trên là trái pháp luật, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên đã làm đơn khiếu nại.
a. Trong trường hợp này, đơn khiếu nại của công ty Tân Phát phải gửi
đến đâu? Vì sao?
b. Nếu cơ quan mà bạn cho là có thẩm quyền ở mục a đã giải quyết
khiếu nại mà công ty Tân Phát vẫn không đồng ý với cách giải quyết đó thì
công ty này có thể tiếp tục bảo về quyền lợi của mình bằng những thủ tục
pháp lí gì? Vì sao?
Trả lời:
a. Khi công ty Tân Phát cho rằng quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
quận H là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì công
ty Tân Phát khiếu nại lần đầu đến chính Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận H (căn
cứ vào điều 7 Luật khiếu nại 2011 về trình tự khiếu nại).
b. Chi cục trưởng Chi cục thuế là cấp tương đương với thủ trưởng cơ quan
thuộc sở (do Chi cục thuế là cơ quan trực thuộc Cục thuế - cơ quan tương đương
với sở). Như vậy thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp của chi cục trưởng chi cục thuế
quận H là cục trưởng cục thuế thành phố Hà Nội. Khi công ty Tân Phát không
đồng ý với cách giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận H sau khi đã
khiếu nại lần đầu, thì công ty Tân Phát có thể khiếu nại lần 2 đến cục trưởng cục
thuế thành phố Hà Nội (cục trưởng cục thuế thành phố Hà Nội sẽ giải quyết khiếu
nại theo thẩm quyền tại điều 20 Luật khiếu nại 2011) hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp công ty
Tân Phát đã khiếu nại lần 2 nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần 2 hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính (Căn cứ vào trình tự giải quyết khiếu nại tại điều 7 Luật khiếu nại 2011).
Câu 2: Anh A là lái xe của công ty cổ phần X. Trong khi đang chở hàng về
công ty theo yêu cầu nhiệm vụ công việc của mình, anh A đã gây ra 1 tai nạn
giao thông làm thiệt hại đến sức khỏe và tài sản của bà B , tổng giá trị thiệt hại
là 120 triệu đồng. Nguyên nhân của vụ tai nạn được xác định là do anh A điều
khiển xe chạy quá tốc độ cho phép.
Hãy cho biết:
Những loại trách nhiệm pháp lý nào được áp dụng trong trường hợp này?
Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm pháp lý đó là ai? Vì sao?
Trả lời:
Những loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng: (trích dẫn luật)
- Trách nhiệm hành chính vì A đã vi phạm hành chính về giao thông đường bộ:
điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép dẫn đến gây tai nạn; chủ thể bị áp dụng
trách nhiệm hành chính là A.
- Trách nhiệm dân sự: Bồi thường thiệt hại do tài sản, sức khỏe bị xâm hại; chủ thể
bị áp dụng trách nhiệm dân sự là công ty cổ phần X.
Câu 3: Ông Nguyễn Văn Nam là chủ sở hữu hợp pháp một ngôi nhà 120 m2
đang thương lượng vay 70 triệu đồng với thời hạn 3 năm của Ngân hàng
thương mại AC để chi phí cho con đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc. Ngân
hàng AC đồng ý nhưng yêu cầu Ông Nam phải thực hiện biện pháp bảo đảm
nghĩa vụ bằng tài sản.
Những biện pháp bảo đảm nghĩa vụ nào quy định trong Bộ luật dân sự 2015 có
thể được áp dụng trong trường hợp này và hãy giải thích khái quát quyền và
nghĩa vụ của Ông Nam trong mỗi biện pháp để giúp Ông có thể lựa chọn sử
dụng.
Trả lời:
Theo BLDS 2015: Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được áp dụng trong trường
hợp này là:
1. Cầm cố tài sản (Điều 309):
a. Quyền của ông Nam
- Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố nếu do sử dụng
mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng
cầm cố chấm dứt.
- Yêu cầu bên giữ tài sản cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Ngoài ra, ông còn có thể thỏa thuận với bên nhận cầm cố:
- Được bán tài sản cầm cố nếu bên nhận tài sản cầm cố đồng ý.
- Được thay tài sản cầm cố bằng 1 tài sản khác nếu bên nhận cầm cố đồng ý.
b. Nghĩa vụ của ông Nam:
- Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm
cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
- Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ khác.
- Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm
bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
2. Thế chấp tài sản (Điều 317)
a. Quyền của ông Nam:
- Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp
hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
- Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
- Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế
chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt
hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
- Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu
bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài
sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
- Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế
hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như
thỏa thuận.
- Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển
trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo
quy định của luật.
- Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê,
bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và
phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
b. Nghĩa vụ của ông Nam:
- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa
thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác
công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải
sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các
trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản
thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy
hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và
chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.
Ngoài ra có thể cáp dụng các biện pháp khác như: đặt cọc, ký quỹ,…
Câu 4: Chiến sĩ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ đã phát hiện một
hành vi vi phạm luật an toàn giao thông trên đường phố. Chiến sĩ cảnh sát
này sẽ phải làm các thủ tục pháp lý như thế nào nếu cho rằng:
a. Hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 200.000 đồng?
b. Hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 500.000 đồng?
Giải thích rõ vì sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này, chiến sỹ cảnh sát giao thông phải thực hiện theo thẩm
quyền của mình được quy định trong Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
“a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 500.000 đồng”
Với mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 40.000.000 đồng
(Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 24 Luật XLVPHC 2012). Như vậy, việc xử
phạt ở cả 2 câu a và b đều đúng thẩm quyền của chiến sỹ cảnh sát giao thông.
a, Đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 200.000 đồng:
Theo Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, trường hợp trên thuộc
trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản. Như vậy, căn cứ vào Điều
55,56 Luật XLVPHC 2012 thì các thủ tục pháp lý mà chiến sĩ cảnh sát phải thực
hiện như sau:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu
lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ,
tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi
phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết
vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản
pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức
tiền phạt.
b, Đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 500.000 đồng:
Theo Khoản 1 Điều 57 Luật XLVPHC 2012, trường hợp trên thuộc trường hợp xử
phạt hành chính có lập biên bản. Như vậy, căn cứ vào Điều 55,57,58 Luật
XLVPHC 2012 thì các thủ tục pháp lý mà chiến sĩ cảnh sát phải thực hiện như sau:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu
lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành
chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải
được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Câu 5: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận H Thành phố Hà Nội ra quyết định
buộc Công ty PK đóng trên địa bàn quận phải tháo dỡ một công trình xây
dựng nhà làm việc vì đã vi phạm các quy tắc xây dựng hiện hành. Công ty PK
phản đối quyết định này và đã gửi đơn để yêu cầu xem xét lại.
a. Trong trường hợp này, đơn khiếu nại của công ty PK phải gửi đến cơ quan
nhà nước nào để đề nghị xem xét giải quyết? Vì sao?
b. Nếu cơ quan mà bạn cho là có thẩm quyền ở Mục a đã giải quyết mà Công
ty PK vẫn phản đối thì Công ty PK có thể tiếp tục gửi đơn đến các cơ quan
Nhà nước nào, theo thủ tục gì? Vì sao?
Trả lời:
a, Trong trường hợp này, theo Khoản 1 Điều 18 Luật Khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp Quận có thẩm quyền“giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình”. Nên đơn khiếu nại của ông ty PK
phải gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận H thành phố Hà Nội.
b, Nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận H đã giải quyết mà công ty PK vẫn phản
đối thì công ty PK có 2 lựa chọn như sau:
+ Gửi đơn khiếu nại lần 2 đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Vì
theo Khoản 2 Điều 21 Luật Khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
thẩm quyền “giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương
đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết”.
+ Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội theo thủ tục tố tụng
hành chính . Vì theo Khoản 1 Điều 103 Luật Tố tụng hành chính 2010: “Cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp
không đồng ý với quyết định đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp
luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã giải quyết , nhưng
không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó”.
Trường hợp của công ty PK là: đã khiếu nại với người có thẩm quyền nhưng
không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính đó.
Câu 6: Anh Nguyễn Văn T là công nhân làm việc tại phân xưởng hàn của
Công ty trách nhiệm hữu hạn PK. Trong khi làm việc do không thực hiện
đúng quy trình an toàn lao động mà Công ty đã quy định nên anh T đã để xảy
ra một vụ cháy tại xưởng sản xuất. Đám cháy đã lan sang cả 2 nhà dân xung
quanh, tuy không có thiệt hại về người nhưng thiệt hại về tài sản cho 2 nhà
dân là 140 triệu đồng và cho công ty là 18 triệu đồng .
a. Trong trường hợp này ai là người phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với
những thiệt hại xảy ra cho các nhà dân xung quanh xưởng và cho công ty PK.
Vì sao?
b. Trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này thuộc những loại trách
nhiệm pháp lý nào? Vì sao?
Trả lời:
a, Trong trường hợp này,
+ Đối với thiệt hại xảy ra cho các nhà dân xung quanh xưởng, theo Điều 600
BLDS 2015: “Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công,
người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu
cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả
một khoản tiền theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, vì anh T là công nhân của công ty và để xảy ra vụ cháy khi đang thực
hiện công việc được công ty PK giao cho nên công ty PK phải bồi thường thiệt hại
cho 2 nhà dân theo quy định của pháp luật để nhanh chóng khắc phục hậu quả của
thiệt hại. Sau đó, công ty PK có quyền yêu cầu anh T hoàn trả lại một khoản tiền
theo quy định của pháp luật.
+ Đối với thiệt hại cho công ty PK, theo Điều 360 BLDS 2015: “Trường hợp có
thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.
Anh T đã không thực hiện đúng quy trình an toàn lao động do công ty quy định tức
là vi phạm nghĩa vụ và gây ra thiệt hại đối với công ty PK nên anh T phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại của công ty PK, trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận hoặc
có luật khác quy định.
b, - Trách nhiệm bồi thường của công ty PK đối với 2 nhà dân xung quang xưởng
bị thiệt hại là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.